NÓI QUÁ
A - Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Giúp hs hiểu.
- Khái niệm nói quá.
- Phạm vi sử dụng và tác dụng của biệp pháp tu từ này.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng trong đọc - hiểu văn bản.
3. Thái độ:
- Có ý thức vận dụng biện pháp nói quá trong giao tiếp khi cần thiết, cách nói quá được sử dụng như một biện pháp tu từ.
B - Chuẩn bị
- GV: hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết ( Bảng phụ ghi bài tập nhanh).
- HS: Sưu tầm ca dao, tục ngữ, thơ văn sử dụng biện pháp nói quá.
C. Tổ chức các hoạt động dạy – học
1. Ổn định lớp: 8A: .
8B : .
2 - Kiểm tra :
? Thế nào là tình thái từ ? Giải bài tập 5 trong SGK tr83
? Phân biệt tình thái từ với trợ từ và thái từ
Ngày soạn: 14 . 10 . 2010 Tiết 37 Bài 10 Ngày giảng: 8A: 18 . 10 8B: 18 . 10 nói quá A - Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: Giúp hs hiểu. - Khái niệm nói quá. - Phạm vi sử dụng và tác dụng của biệp pháp tu từ này. 2. Kĩ năng: - Vận dụng trong đọc - hiểu văn bản. 3. Thái độ: - Có ý thức vận dụng biện pháp nói quá trong giao tiếp khi cần thiết, cách nói quá được sử dụng như một biện pháp tu từ. B - Chuẩn bị - GV: hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết ( Bảng phụ ghi bài tập nhanh). - HS: Sưu tầm ca dao, tục ngữ, thơ văn sử dụng biện pháp nói quá. C. Tổ chức các hoạt động dạy – học 1. ổn định lớp: 8A: ...................................... 8B : .................................... 2 - Kiểm tra : ? Thế nào là tình thái từ ? Giải bài tập 5 trong SGK tr83 ? Phân biệt tình thái từ với trợ từ và thái từ Gợi ý: * Bài tập 5: HS làm GV chữa. * Phân biệt tình thái từ với trợ từ, thán từ: ( Chú ý vào chức năng để phân biệt) 3 - Bài mới: HĐ1: Giới thiệu bài mới. Để gợi tả sức sống mãnh liệt của hai cây phong qua cái nhìn và cảm nhận của nhân vật tôi, tác giả đã sử dụng một loạt những hình ảnh so sánh với mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng quá sự thật gây ấn tượng cho người đọc. Việc dùng các hình ảnh như vậy người ta gọi là phép tu từ nói quá. HĐ2: Tìm hiểu nói quá và tác dụng nói quá. - Mục tiêu : + Khái niệm nói quá + Phạm vi sử dụng và tác dụng của nói quá. - Phương pháp: Vấn đáp, tái hiện nêu vđ, hđ nhóm. - Kỹ thuật: Động não - Thời gian: 15’ Hoạt động của thầy HĐ của trò ND cần đạt - Xết VD sgk. ? Cách nói của các câu tục ngữ ca dao có đúng sự thật không. - Không đúng sự thật. ? Thực chất cách nói ấy nói điều gì. Nói có tác dụng nhấn mạnh: ''Chưa nằm đã sáng'' - rất ngắn; ''chưa cười đã tối'' - rất ngắn; ''thánh thót... cày'' - ướt đẫm. ? So với thực tế cách nói này có gì đáng chú ý. - So với thực tế, các cụm từ in đậm phóng đại mức độ, tính chất sự việc được nói đến trong câu. = > Nói như vậy gọi là nói quá. ? Tác dụng của cách nói này. * Tạo ra cách nói sinh động, gây ấn tượng. - GV: treo bảng phụ ghi bài tập nhanh ? Cho biết tác dụng biểu cảm của nói quá trong các câu ca dao sau: + Gánh cực mà đổ lên non Còng lưng mà chạy cực còn đuổi theo + Bao giờ cây cải làm đình Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta + Đêm nằm lưng chẳng tới giường Mong trời mau sáng ra đường gặp em. *) Giáo viên đọc cho học sinh tham khảo bài"Cô gái Sơn Tây". - Giáo viên đánh giá. ? Vậy thế nào là nói quá, tác dụng - Đọc VD - Suy nghĩ trả lời - HS tự bộc lộ - HS khác nhận xét - HS phát biểu. - Đọc ghi nhớ. I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Ví dụ 2. Nhận xét - Các cụm từ in đậm phóng đại mức độ, tính chất sự việc được nói đến trong câu. cách nói này sinh động hơn, gây ấn tượng hơn. *) Ghi nhớ SGK HĐ3: Luyện tập.. - Mục tiêu: Hiểu sâu sắc hơn về nội dung bài học. - Phương pháp : Tái hiện, nêu và giải quyết vấn đề. - Kỹ thuật: Động não - Thời gian: 5’ Hoạt động của thầy HĐ của trò ND cần đạt ? Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ a) Sỏi đá .. thành cơm: thành quả của lao động gian khổ, vất vả, nhọc nhằn (nghĩa bóng: niềm tin vào bàn tay lao động) b) đi lên đến tận trời: vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm. c) thét ra lửa: Kẻ có quyền sinh, quyền sát đối với người khác. ? Điền các thành ngữ đã cho vào chỗ trống để tạo biện pháp tu từ nói quá. - Giáo viên đánh giá động viên đội làm nhanh, tốt. ? Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá. + Nàng có vẻ đẹp nghiêng nước, nghiêng thành. + Đoàn kết là sức mạnh rời non lấp biển + Công việc lấp biển vá trời là việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong. + Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng. + Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này. ? Dùng 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá. - Ngày như sấmtrơn như mỡ, nhanh như cắt, lừ đừ như ông từ vào đền,đủng đỉnh như chĩnh trôi sông ,lúng túng như gà mắc tóc. - HĐN , thi giữa các nhóm giải nhanh - Học sinh đặt câu lên bảng, học sinh khác nhận xét: - Tìm , nhận xét. - HĐN II. Luyện tập 1. Bài tập 1 a) Sỏi đá .. thành cơm: b) đi lên đến tận trời c) thét ra lửa 2. Bài tập 2 a) Chó ăn đá gà ăn sỏi b) Bầm gan tím ruột c) Ruột để ngoài da d) Vắt chân lên cổ 3. Bài tập 3 4. Bài tập 4 Bài tập 5: ( Nếu còn tg cho hs tham khảo) Viết đoạn văn hoặc làm thơ trong đó có dùng phép tu từ nói quá: VD: Hôm nay nắng đẹp trời trong Chúng em vui bước tung tăng đến trường Kìa hàng phựơng đỏ khoe duyên Cô bằng lăng tím, trái tim học trò Nàng hoa sữa ngát hương đưa Bác bàng lực xoè ô đứng nhìn Chuồn ngô đâu tới bái tin Sắp mưa! mưa đấy, cơn mưa đầu mùa Em nghe tưởng chú nói đùa Đâu ngờ mấy gió chơi trò ú tim Nàng mây trốn, chàng gió tìm Bác sấm, bác sét thét lên ầm ầm Nàng mây sợ hãi khóc thầm Lệ tuôn như suối ướt đầm áo em. Bài tập 6: Có ý kiến cho rằng: Nói quá là nói khoác, bạn hiểu thế nào về điều đó? HS thảo luận và trình bày tại nhóm. Bài tập: ( GV đưa thêm) Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ nói quá trong các trường hợp sau: Gánh cực mà đổ lên non Còng lưng mà chạy cực còn theo sau -> Nỗi vất vả, cơ cực, khó khăn cứ đeo đẳng mãi...=>nhấn mạnh nỗi cơ cực của người xưa Bao giờ cây cải làm đình Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta -> Điều đó không bao giờ có thể xảy ra- không thể lấy được nhau do hoàn cảnh xã hội...=> Nhấn mạnh quan niệm hôn nhân : không môn đăng hậu đối không thể nên vợ nên chồng. Đêm nằm lưng chẳng tới giường Mong trời mau sáng ra đường gặp em. -> Thao thức không ngủ vì mong gặp người thương => Nhấn mạnh nỗi nhớ người yêu. HĐ 4 : Củng cố: - Mục tiêu : Nắm chắc nd – nt của bài - Phương pháp : Vấn đáp, tái hiện. - Thời gian: 03’ + Nhắc lại ghi nhớ: Khái niệm và tác dụng của nói quá + Nhấn mạnh các trường hợp sử dụng HĐ 5: Hướng dẫn tự học - Học thuộc ghi nhớ. - Làm bài tập 5, 6 SGK tr103 - Xem trước bài ''Nói giảm, nói tránh''. - Chuẩn bị bài ôn tập truyện kí Việt Nam :lập bảng theo SGK ,... Ngày soạn: 14 . 10 . 2010 Tiết 38 Bài 10 Ngày giảng: 8A : 20 . 10 8B: 20 . 10 ôn tập truyện ký việt nam A - Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Sự giống và khác của truyện ký đã học(Thể loại, PTBĐ, ND, NT) - Nhg độc đáo về ND, NT. - Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện. 2. Kĩ năng: - KQ hệ thống hóa và nhận xét về tác phẩm vh trên một số phương diện cụ thể. - Cảm thụ nét riêng, độc đáo của tác phẩm đã học. 3. Thái độ: - HS có lòng yêu thương con người, sự cảm thông sâu sắc với những số phận bất hạnh. B - Chuẩn bị - GV: hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết - HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV. C. Tổ chức các hoạt động dạy – học 1. ổn định lớp: 8A: ...................................... 8B : ..................................... 2 - Kiểm tra : ( Kết hợp trong giờ ôn tập) 3 - Bài mới: HĐ1: Giới thiệu bài mới. Các em đã được làm quen với các văn bản truyện ký VN hiện đại, Bài học hôm nay chúng ta sẽ đi vào hệ thống hoá những kiến thức về các văn bản truyện ký Việt Nam. HĐ2: Tìm hiểu hệ thống hóa kiến thức. - Mục tiêu : +Sự giống và khác của truyện ký đã học(Thể loại, PTBĐ, ND, NT) +Nhg độc đáo về ND, NT. + Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện. - Phương pháp: Vấn đáp, tái hiện nêu vđ, hđ nhóm. - Kỹ thuật: Động não - Thời gian: 15’ 1.Câu 1: Lập bảng thống kê những văn bản truyện kí Việt Nam đã học từ đầu năm theo mẫu: - Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày phần chuẩn bị theo từng văn bản theo các mục trong mẫu hoặc theo từng mục. - Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét (theo chú ý trong SGK) - Giáo viên bổ sung, sửa chữa, ghi lên bảng. Stt Tên văn bản , tác giả Thể loại PTBĐ Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật 1 ''Tôi đi học'' (1941) Thanh Tịnh (1911-1988) Truyện ngắn Tự sự xen trữ tình - Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên được đến trường đi học - Tự sự kết hợp với trữ tình, kể chuyện kết hợp miêu tả, biểu cảm, đánh giá. Sử dụng hình ảnh so sánh mới mẻ, gợi cảm 2 ''Trong lòng mẹ'' (1940) Nguyên Hồng (1918-1982) Hồi kí Tự sự xen trữ tình - Nỗi cay đắng tủi cực, lòng căm thù chế độ phong kiến với những hủ tục hà khắc, bất nhân và tình thương yêu mãnh liệt của Hồng khi xa mẹ và được gặp mẹ - Tự sự kết hợp với trữ tình, văn giàu cảm xúc, chân thực trữ tình, thiết tha. 3 “Tức nước vỡ bờ” (Trích ''Tắt đèn'') (1939) Ngô tất Tố (1893-1954) Tiểu thuyết (trích) Tự sự - Phê phán chế độ tàn ác, bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn, số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và phẩm chất cao đẹp của họ - Khắc hoạ nhân vật và miêu tả hiện thực 1 cách chân thật, sinh động, xây dựng tình huống truyện bất ngờ, có cao trào... hợp lí 4 ''Lão Hạc'' (1943) Nam Cao (1915-1951) Truyện ngắn (trích) Tự sự xen trữ tình - Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ. - Khắc hoạ ngoại hình sống động ,diễn biến tâm lí sâu sắc, cách kc tự nhiên, linh hoạt, chân thực đậm chất triết lí trữ tình. 2. Câu 2: Nêu điểm giống và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật của 3 văn bản ở bài 2, 3, 4. - Giáo viên gọi học sinh trình bày, học sinh khác nhận xét - Giáo viên bổ sung, chốt lại *)Điểm giống: - Thể loại văn bản: Văn bản tự sự, truyện kí hiện đại - Thời gian ra đời: Trước cách mạng, giai đoạn 1930-1945 - Đề tài: Cuộc sống và con người trong xã hội đương thời của tác giả, đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập. - Giá trị tư tưởng: Đều chứa chan tinh thần nhân đạo (yêu thương, trân trọng, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người, phê phán những gì tàn ác, xấu xa) - Về nghệ thuật: Lối viết chân thực, gần đời sống, rất sinh động (bút pháp hiện thực). Đó là những điểm chung nhất của dòng văn xuôi hiện thực nước ta trước cách mạng. + Giáo viên nói thêm về dòng văn học này. *)Điểm khác nhau: Chủ yếu như câu 1, khắc sâu về đề tài, nghệ thuật (cảm xúc tuôn trào - nghệ thuật tương phản qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành động - diễn biến tâm lí sâu sắc, giọng văn trầm buồn) 3. Câu 3: - Giáo viên gọi học sinh trình bày đoạn văn viết về 1 nhân vật hoặc 1 đoạn văn trong các văn bản thuộc bài 2, 3, 4 mà em thích nhất (đã viết ở nhà) - Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét. - Giáo viên đánh giá, nhận xét bài viết của học sinh HĐ 3: Củng cố: - Mục tiêu : Nắm chắc nd – nt của bài - Phương pháp : Vấn đáp, tái hiện. - Thời gian: 03’ ? Nhắc lại tên các văn bản truyện kí Việt Nam hiện đại đã học ở lớp 8 ? Đặc điểm của dòng văn học hiện thực Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. HĐ 5 ... - Phần đầu: Từ đầu ''1 ngày ..... ni lông'' trình bày nguyên nhân ra đời của bản thông điệp - Phần 2: tiếp gây ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường: Phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và nêu ra giải pháp - Phần 3: Còn lại: lời kêu gọi, hô hào - Tìm hiểu chú thích - 3 học sinh đọc văn bản 1 lần I. Tìm hiểu chung. - HC ra đời: 22 . 4. 2000. - Văn bản nhật dụng - Vấn đề bảo vệ sự trong sạch của môi trường trái đất. - Bố cục: HĐ3: Tìm hiểu văn bản.. - Mục tiêu : Giúp hs hiểu + Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh 2 cây phong. - Phương pháp: Vấn đáp, tái hiện nêu vđ, hđ nhóm, giảng bình và thảo luận nhóm. - Kỹ thuật: Động não - Thời gian: 15’ Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt - bao bì ni lông nhẹ, rẻ, dai, giữ được cả nước, người mua quan sát được hàng hoá. - Dùng bao bì ni lông có nhiều cái lợi, nhưng lợi bất cập hại. ? Vậy cái hại của bao bì ni lông là gì. ? Cái hại nào là cơ bản nhất? Vì sao. - Không phân huỷ của nhựa pla-xtíc từ đó gây ra hàng loạt tác hại khác: + Bẩn, bừa bãi khắp nơi + Lẫn vào đất, cản trở quá trình sinh trưởng của thực vật, xói mòn đất ở vùng đồi. + Tắc đường dẫn nước thải gây ngập lụt, muỗi phát sinh, truyền dịch bệnh, làm chết các sinh vật nuốt phải + Ô nhiễm thực phẩm, gây bệnh cho não, phổi... + Khí độc thải ra gây ngộ đôc, giảm khả năng miễn dịch, ung thư, dị tật... - Giáo viên lấy ví dụ: hàng năm có 1000000 con chim, thú biển chết do nuốt phải, tết 2003 (23/12) nhiều người vứt túi ni lông xuống hồ Gươm khi thả cá chép. ? Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả. - Kết hợp liệt kê và phân tích tác hại của việc dùng bao bì ni lông và phân tích cơ sở thực tế và khoa học của những tác hại đó. * Kết hợp liệt kê và phân tích ? Tác dụng của cách viết này. Mang tính khoa học và thực tiễn cao. ? Em thấy được những hiểm họa nào trong việc dùng bao ni lông. ? Theo em có cách nào tránh được những hiểm hoạ đó. VD: - Chôn lấp: Mất nhiều diện tích đất đai canh tác. - Đốt: chuyển hoá thành đi-ô-xin khí độc làm thủng tầng ô-zôn, khói gây buồn nôn, khó thở, phá vỡ hoóc-môn... - Tái chế: khó khăn + Do nhẹ nên người thu gom không hứng thú. + Giá thành đắt gấp 20 lần sản xuất mới + Con-ten-nơ đựng bao bì ni lông cũ rất dễ bị ô nhiễm ( lẫn vài cọng rau muống,...) vấn đề nan giải ? Em thử nêu ra một số biện pháp xử lí và hạn chế của biện pháp ấy. - 4 vấn đề trong trong SGK tr105, 106 (các gạch đầu dòng) ? Những biện pháp nêu trong văn bản. + Nhiệm vụ to lớn là bảo vệ trái đất khỏi nguy cơ ô nhiễm. + Hành động cụ thể: 1 ngày không dùng bao bì ni lông - Nhấn mạnh việc bảo vệ môi trường là nhiệm vụ to lớn, thường xuyên lâu dài - Còn việc hạn chế dùng bao bì ni lông là trước mắt. + điệp từ ''hãy'' khuyên bảo, + K' câu cầu khiến yêu cầu đề nghị ? Em có nhận xét gì về các biện pháp ấy. * Các biện pháp nêu ra rất hợp lí vì: + Nó tác động đến ý thức của người sử dụng (tự giác) + Dừa trên nguyên tắc chủ động phòng tránh, giảm thiểu ? Liên hệ với việc sử dụng của bản thân, gia đình. ? Theo dõi phần KB cho biết: có mấy kiến nghị được nêu ra. ? Tại sao nhiệm vụ chung được nêu trước, hành động cụ thể nêu sau. * Sử dụng kiểu câu cầu khiến khuyên bảo, đề nghị mọi người hạn chế dùng bao bì ni lông để bảo vệ giữ gìn sự trong sạch của môi trường trái đất. ? Hãy chỉ ra những biện pháp nt sử dụng trong văn bản. - Ngôn ngữ diễn đạt sáng rõ, chính xác, đầy tính thuyết phục. - Giải thích đơn giản, ngắn gọn, sáng tỏ. - Sử dụng biện pháp liệt kê, phân tích, câu cầu khiến tăng tính thuyết phục. ? Bố cục văn bản. - Bố cục chặt chẽ + MB: tóm tắt lich sử ra đời, tôn chỉ, quá trình hoạt động của tổ chức quốc tế bảo vệ môi trường, lí do VN chọn chủ đề ''1 ngày...'' + TB: đoạn 1-nguyên nhân cơ bản hệ quả đoạn 2- liên kết đoạn trong quan hệ từ ''vì vậy'' + KB: Dùng 3 từ hãy ứng với 3 ý trong MB ? Về nội dung. - Văn bản là lời kêu gọi bằng hình thức trang trọng qua giải thích, chứng minh và gợi ra những việc cần làm ngay để bảo vệ môi trường. - Học sinh suy nghĩ phát biểu - Học sinh trình bày. - Nêu nhận xét. - Tìm chi tiết - Học sinh nêu ý kiến. - Liên hệ 1 cách cụ thể trung thực - TLN - Nêu BP - Nhận xét - Liên hệ - Suy nghĩ trả lời - KQ nghệ thuật - KQ nội dung. - Đọc ghi nhớ. II. Tìm hiểu văn bản. 1.Tác hại của bao bì ni lông. - Tính không phân hủy của pla-xtic => nguy hại môi trường, ảnh hưởng sức khỏe con người. 2.Những biện pháp, kiến nghị. - Hạn chế dùng bao bì ni lông. => Hãy hành động bảo vệ môi trường và sức khỏe con người. *) Ghi nhớ. SGK HĐ3: Luyện tập.. - Mục tiêu: Hiểu sâu sắc hơn về nội dung bài học. - Phương pháp : Tái hiện, nêu và giải quyết vấn đề. - Kỹ thuật: Động não - Thời gian: 5’ Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt ? Qua văn bản nhật dụng này, em nắm bắt được những hiểu biết mới mẻ nào. - Tác hại của việc dùng bao bì ni lông, lợi ích của việc giảm bớt dùng chúng. - Hạn chế sử dụng để bảo vệ môi trường trong sạch. ? Em dự định sẽ làm gì để thông tin này đi vào cuộc sống. ? Kể những việc làm bảo vệ môi trường khác. - Phong trào trồng cây gây rừng - Phong trào xanh, sạch, đẹp... - Học sinh bộc lộ. III. Luyện tập HĐ 4 : Củng cố: - Mục tiêu : Nắm chắc nd – nt của bài - Phương pháp : Vấn đáp, tái hiện. - Thời gian: 03’ ? Nhắc lại ghi nhớ của bài. HĐ 5: Hướng dẫn tự học - Ôn tập truyện kí VN hiện đại chuẩn bị cho kiểm tra văn học 45' - Nắm được nội dung bài học; soạn ''Ôn dịch thuốc lá'' Ngày soạn: 16 . 10 . 2010 Tiết 40 Bài 10 Ngày giảng: 8A: 22 . 10 8B: 23 . 10 Nói giảm, nói tránh A - Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Khái niệm nói giảm, nói tránh. - Tác dụng của bp nt này. 2. Kĩ năng: - Phân biệt nói giảm nói tránh với nói không đúng sợ thật. - Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ để tạo lời nói trng nhã, lịch sự. 3. Thái độ: - Có ý thức vận dụng biện pháp nói giảm, nói tránh trong giao tiếp khi cần thiết. B - Chuẩn bị - GV: hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết ( Lấy 1 số ví dụ trong thực tế, thơ văn). - HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV. ( Giải bài tập 5, 6 SGK tr153). C. Tổ chức các hoạt động dạy – học 1. ổn định lớp: 8A: ..................................... 8B : .................................. 2 - Kiểm tra : 5’ ? Thế nào là nói quá, tác dụng của nói quá. ? Giải bài tập 5, 6 SGK tr 153 ? Trong các câu sau đây câu nào không sử dụng biện pháp nói quá? Đồn rằng bác mẹ anh hiền. Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ tư. Hỡi cô tát nước bên đàng Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi. Miệng cười như thể hoa ngâu. Cái khăn đội đầu như thể hoa sen. Cưới nàng anh toan dẫn voi. Anh sợ quốc cấm nên voi không bàn. Gợi ý: * HS trả lời theo nội dung phần Ghi nhớ SGK/ 102 * HS trình bày phần bài làm của mình- GV nhận xét, bổ xung. * Đ/án đúng: C 3 - Bài mới: HĐ1: Giới thiệu bài mới. Trong giao tiếp để thể hiện thái độ lịch sự, nhã nhặn của người nói, sự quan tâm, tôn trọng với người nghe, để tạo phong cách nói năng đúng mực của người có văn hoá, đặc biệt tránh thói quen ăn nói bỗ bã thô tục người ta dùng cách nói giảm, nói tránh. Vậy thế nào là nói giảm, nói tránh? HĐ2: Tìm hiểu nói giảm , nói tránh, tác dụng.. - Mục tiêu : + Khái niệm nói giảm, nói tránh. + Tác dụng của bp nt này. - Phương pháp: Vấn đáp, tái hiện nêu vđ, hđ nhóm. - Kỹ thuật: Động não - Thời gian: 20’ Hoạt động của thầy HĐ của trò ND cần đạt - Tìm hiểu VD Sgk ? Những từ in đậm trong các đoạn trích có nghĩa là gì. - Đều có nghĩa là chết. ? Tại sao TG lại dùng cách diễn đạt đó. - Cả 3 ví dụ tác giả đều tránh từ chết để giảm bớt đau buồn. ? Tìm những ví dụ khác có cách nói tương tự về cái chết. ''Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ...'' ''Bà về năm ấy làng treo lưới''(T. Hữu) ? Vì sao trong câu văn tác giả dùng ''bầu sữa'' mà không dùng một từ ngữ khác cùng nghĩa. - Tác giả dùng từ ''bầu sữa'' trong câu này cốt để tránh thô tục. ? So sánh 2 cách nói, cách nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với - Cách nói thứ hai nhẹ nhàng hơn đối với người tiếp nhận, người nghe. - Nói giảm, nói tránh tạo nên sự tế nhị, nhẹ nhàng. ? Vậy thế nào là nói giảm, nói tránh. ? Tác dụng. - Học sinh lấy ví dụ khác: - Học sinh khái quát - Học sinh đọc ghi nhớ I. Nói giảm, nói tránh và tác dụng của nói giảm , nói tránh. 1. Ví dụ 2. Nhận xét: - Sử dụng cách nói giảm nhẹ để tránh sự đau buồn. - Nói tránh để tránh thô tục * Ghi nhớ. SGK tr108. HĐ3: Luyện tập.. - Mục tiêu: Hiểu sâu sắc hơn về nội dung bài học. - Phương pháp : Tái hiện, nêu và giải quyết vấn đề. - Kỹ thuật: Động não - Thời gian: 15’ Hoạt động của thầy HĐ của trò ND cần đạt ? Điền các từ ngữ nói giảm , nói tránh đã cho vào chỗ trống. - Giáo viên tổ chức học sinh làm nhanh giữa các nhóm. ? Trong mỗi cặp câu, câu nào có sử dụng cách nói giảm, nói tránh . - Hd học sinh làm bài tập 3 dựa vào mẫu câu trong SGK VD: Chị xấu quá chị ấy chưa xinh (xấu đối lập với xinh; dùng từ chưa) Anh già quá! Anh ấy không còn trẻ. Giọng hát chua! Giọng hát chưa được ngọt lắm. - Giáo viên đánh giá động viên những nhóm làm tốt. - Đọc bài tập 1 - HS làm việc theo nhóm - Thi đội nào tìm được nhiều câu NG,NT bằng cách phủ định điều ngược lại với nội dung đánh giá. II. Luyện tập 1. Bài tập 1 a) đi nghỉ b) chia tay nhau c) khiếm thị d) có tuổi e) đi bước nữa 2. Bài tập 2 - Các câu có sử dụng nói giảm, nói tránh là: a2, b2, c1, d1, e2. 3. Bài tập 3 HĐ 4 : Củng cố: - Mục tiêu : Nắm chắc nd – nt của bài - Phương pháp : Vấn đáp, tái hiện. - Thời gian: 03’ ? Nhắc lại khái niệm nói giảm, nói tránh ? Tác dụng? HĐ 5: Hướng dẫn tự học - Học thuộc ghi nhớ trong SGK tr108 - Hướng dẫn làm bài tập 4 trong SGK tr109: VD: Khi cần thiết phải nói thẳng, nói đúng mức độ sự thực thì không nên nói giảm, nói tránh vì như thế là bất lợi. Chẳng hạn một người bị bệnh ung thư không có khả năng chữa khỏi thì bác sĩ nên nói thẳng với người nhà bệnh nhân tránh cho gia đình cố gắng chạy chữa tốn công, tốn của vô ích. - Tìm thêm các hiện tượng nói giảm, nói tránh trong cuộc sống thơ văn: + Chết trong Tiếng Việt có thể dùng: đi, về, qua đời, mất, không còn nữa, khuất núi... + Dùng từ Hán Việt: chôn mai táng, an táng; chết qui tiên, từ trần. + Dùng cách nói phủ định (như trên): ác ý thiếu thiện chí + Nói vòng: Anh còn kém lắm Anh còn phải cố gắng hơn nữa. + Nói trống: Anh ấy không sống được lâu nữa đâu Anh ấy thế thì không được lâu nữa đâu. Trong thơ văn: Cậu Vàng đi đời rồi... ( tránh cảm giác không hay, xót xa, luyến tiếc...) Lão cũng ra phết chứ chả vừa đâu (gian ra phết ... là lời Binh Tư nói với ông giáo - người có học đáng nể - nên hắn không muốn nói toạc ra) - Xem trước bài ''Câu ghép''.
Tài liệu đính kèm: