Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 23 (Chuẩn kiến thức)

Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 23 (Chuẩn kiến thức)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp học sinh:

- Cảm nhận được lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua lòng căm thù giắc sâu sắc và tinh thần quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược

- Nắm được đặc điểm chủ yếu và chức năng của thể hịch.

- Thấy được đặc sắc nghệ thuật của Hịch tướng sĩ: kết cấu chặt chẽ, lập lậun sắc bén, lời văn giàu hình tượng, giọng điệu chân tình, truyền cảm.

B. PHƯƠNG PHÁP

- Diễn giảng – Phát vấn

- Thảo luận – Nêu vấn đề - Quy nạp kiến thức

C. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

- Bản viết “Hịch tướng sĩ” bằng chữ Hán và bản phiên âm tiếng Hán – Việt (từ “ta thường tới bữa quên ăn Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng chẳng kém gì”)

D. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC:

1. Ổn định - Kiểm tra bài cũ:

- Đọc thuộc lòng đoạn 2 của bài “Chiếu dời đô”.

- Vì sao nói việc “Chiếu dời đô” ra đời phản ánh chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?

- Em hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Chiếu dời đô”?

2. Vào bài:

 Nhà Lý thịnh hành và phát triển trên hai trăm năm thì bị diệt vong bởi một sự kiện lịch sử nào? (Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh). Nhà Trần ra đời. Trong khoảng thời gian nhà Trần trị vì có những sự kiện nào nổi bật? (ba lần thắng quân Nguyên). Và danh tướng có công lớn nhất là Trần Quốc Tuấn. Trong ba lần lập công ấy, lần thứ hai là vẻ vang hơn cả. Đây là một chiến thắng vẻ vang nhất của dân tộc ta. Cuộc chiến này gắn liền với sự ra đời của “Hịch Tướng Sĩ” do Trần Quốc Tuấn soạn thảo. Chúng ta hãy tìm hiểu văn bản này.

 

doc 12 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 1651Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 23 (Chuẩn kiến thức)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 23 – Tiết 93, 94
Hịch tướng sĩ
Trần Quốc Tuấn
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua lòng căm thù giắc sâu sắc và tinh thần quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược
- Nắm được đặc điểm chủ yếu và chức năng của thể hịch.
- Thấy được đặc sắc nghệ thuật của Hịch tướng sĩ: kết cấu chặt chẽ, lập lậun sắc bén, lời văn giàu hình tượng, giọng điệu chân tình, truyền cảm.
B. PHƯƠNG PHÁP
- Diễn giảng – Phát vấn 
- Thảo luận – Nêu vấn đề - Quy nạp kiến thức
C. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Bản viết “Hịch tướng sĩ” bằng chữ Hán và bản phiên âm tiếng Hán – Việt (từ “ta thường tới bữa quên ăn Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng chẳng kém gì”) 
D. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC:
Ổn định - Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc lòng đoạn 2 của bài “Chiếu dời đô”.
Vì sao nói việc “Chiếu dời đô” ra đời phản ánh chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
Em hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Chiếu dời đô”?
Vào bài:
 Nhà Lý thịnh hành và phát triển trên hai trăm năm thì bị diệt vong bởi một sự kiện lịch sử nào? (Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh). Nhà Trần ra đời. Trong khoảng thời gian nhà Trần trị vì có những sự kiện nào nổi bật? (ba lần thắng quân Nguyên). Và danh tướng có công lớn nhất là Trần Quốc Tuấn. Trong ba lần lập công ấy, lần thứ hai là vẻ vang hơn cả. Đây là một chiến thắng vẻ vang nhất của dân tộc ta. Cuộc chiến này gắn liền với sự ra đời của “Hịch Tướng Sĩ” do Trần Quốc Tuấn soạn thảo. Chúng ta hãy tìm hiểu văn bản này.
Hoạt động dạy và học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chú thích, bố cục văn bản
 - Học sinh đọc phần chú thích 
- Em hãy nêu vài nét về tác giả?
( Dựa vào phần giới thiệu tác giả ở mục “Chú thích”).
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHÚ THÍCH:
Tác Giả:
 - Trần Quốc Tuấn (1226 – 1300).
- Bằng những hiểu biết về lịch sử, các em có những hiểu biết nào khác về Trần Quốc Tuấn?
- Là người yêu nước, đặt nợ nước lên trên thù nhà.
- Văn Võ song toàn
- Có công rất lớn trong ba cuộc kháng chiến chống Nguyên.
 Gv đọc một đoạn, sau đó hướng dẫn cách đọc. Đây là thể văn nghị luận cần đọc giọng hùng hồn, sảng khoái. Ở những đoạn đầu khi nêu gương sử sách cần đọc khúc chiết minh bạch; đoạn nói lên nổi lòng của tác giả thì đọc giọng đằm thắm, xúc động; ở đoạn phân tích đúng sai, cần đọc giọng dồn dập, dằn từng câu, nhấn từng chữ.
 Học sinh đọc văn bản, sau đó gọi một em đọc 1 đoạn trong bản phiên âm, 1 em dịch.
- Em hãy xác định thể loại văn bản?
2. Tác Phẩm:
 - Thể loại : Hịch
=> Chức năng của hịch là để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống kẻ thù.
 Sau khi đã học xong thể chiếu và hịch, em hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau của hai thể loại này?
Giống:
+ Thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ.
+ Cùng là loại văn ban bố công khai.
+ Đều làm bằng văn vần, văn xuôi và văn biền ngẫu.
- Khác:
=> Hịch là thể văn chiến đấu cổ động, thuyết phục hoặc răn dạy, hiểu dụ.
+ Tìm một số câu văn biền ngẫu trong bài hịch?
 Bài hịch ra đời trong hoàn cảnh nào?
- Hoàn cảnh ra đời: 9/ 1284, trước cuộc kháng chiến chống Nguyên lần thứ hai.
 Kiểm tra việc đọc chú thích của hs
Bài hịch có thể chia làm mấy phần?
=> 3 phần
- “Từ đầu  lưu tiếng tốt!” Nêu gương sử sách
- “Huống chi  chẳng kém gì”. Nhận định tình hình, gợi lòng căm thủ giăc. Đoạn này có thể chia làm 4 phần nhỏ: tội ác của giặc, lòng yêu nước căm thủ giặc, mối ân tình giữa chủ và tướng; phê phán cái sai đồng thời khẳng định cái đúng.
- Phần còn lại: Chủ trương, kêu gọi
* Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản
 - Mở đầu hài kịch, tác giả nêu gương sử sách phương Bắc. Đó là những ai? Họ đã làm những việc gì?
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Nêu gương sử sách
 * Xưa:
- Kỉ Tín chết thay  Cao Đế
- Do Vu che chở  Chiêu Vương
- Dự Nhượng báo thù  chủ
- Thân Khoái cứu nạn cho nước
- Kính Đức  phò Thái Tông
- Cảo Khanh không theo nghịch tặc
* Nay
- Nguyễn Văn Lập  Vương Công Kiên
- Xích Tu Tư  Cốt Đãi Ngột Lang
- Cách nêu gương có gì đáng chú ý?
 (vừa có những tướng lĩnh cao cấp, vừa là những người bình thường, có cả gương đời xưa và nay)
- Những nhân vật được nêu gương có mối quan hệ như thế nào với chủ tướng?
 (bề tôi gần: Kỉ Tín, Do Vu ; bề tôi xa Thân Khoái, Cảo Khanh..)
=> Khích lệ nhiều người, ai cũng có thể lập công danh, lưu tên sử sách.
- Những gương sử sách ấy có điểm gì chung?
 (quên mình, hy sinh vì chủ tức là vì nước).
- Vì sao tác giả lại nêu cả gương đời trước và đời nay? Cách nêu gương như vậy nhằm mục đích gì?
-> Khích lệ ý chí lập công danh, hy sinh vì nước của các tướng sĩ.
=> Theo quan niệm của người Trung đại: thứ nhất lập đức thứ hai lập công, thứ ba lập ngôn. Vì vậy lập công danh để lại cho đời trở thành lẽ sống lớn của đấng nam nhi thới ấy. Họ cho rằng trung quân là ái quốc, hy sinh cho vua chúa, chủ soái của mình là hy sinh cho nước.
* Hoạt Động 3: Phân tích đoạn 2
 - Sau khi nêu gương sử sách, tác giả quay về với thực tế trước mắt, đó là việc gì?
2. Nhận định tình hình
- Tội ác của giặc được tác giả lột tả như thế nào?
Tội ác của giặc
-  ngênh ngang ngoài đường
-  uốn lưỡi cú diều sĩ mắng triều đình
-  thân dê chó bắt nạt tổ phu
- đòi ngọc lụa, vét của kho có hạn
- Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì khi nói đến tội ác của giặc? (ẩn dụ)
- Nghệ thuật ẩn dụ trong đoạn văn trên cho thấy giặc Nguyên như thế nào? Và thái độ của tác giả ra sao?
 -> Nỗi căm giận và lòng khinh bỉ
-> Tham lam, hống hách, ngang ngược.
* Câu hỏi thảo luận:
 Dựa vào những hiểu biết về lịch sử, so sánh với lời hịch, thử nghĩ xem, tác giả đã khích lệ được điều gì ở tướng sĩ?
-> Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước.
 Trước tội ác của giặc, tác giả đã thể hiện nỗi lòng của mình ra sao?
b. Nỗi lòng của tác giả
-  quên ăn, nữa đêm vỗ gối ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa
-  xẻ thịt, lột da, ăn gan, uống máu quân thù
-  trăm thân phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác  gói trong da ngựa  vui lòng.
- Những điều đó cho thấy Trần Quốc Tuấn là người như thế nào?
-> yêu nước, căm thù giặc sâu sắc.
-> bao nhiêu bút lực, tâm huyết của tác giả dồn vào mỗi chữ, mỗi lời, như chảy trực tiếp từ trái tim. Câu văn chính luận mà đã khắc hoạ thật sinh động hình tượng người anh hùng yêu nước: đau xót đến quặn lòng trước cảnh tình đất nước, căm thù giặc đến bầm gan tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ, quên ăn, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan thịt nát. Khi tự bày tỏ khúc ruột của mình, chính ông đã là một tấm gương yêu nước có tác dụng động viên to lớn đối với quân sĩ.
- Sau khi bày tỏ nỗi lòng của mình, Trần Quốc Tuấn nêu lên mối ân tình giữa chủ và tướng; giữa ông vá các tướng sĩ.
Gọi hs đọc đoạn văn.
c. Mối ân tình:
- Mối ân tình ấy dựa trên mối quan hệ nào?
- Quan hệ chủ tướng
- Quan hệ cùng cảnh ngộ
- Khi nêu lên mối ân tình ấy, Trần Quốc Tuấn đã khích lệ điều gì ở họ?
-> Khích lệ ý thức trách nhiệm, lòng trung quân ái quốc và lòng ân nghĩa thủy chung của người cùng cảnh ngộ.
 Đoạn cuối phần nhận định, tác giả đã phê phán những việc làm sai đồng thời khẳnh định những việc làm đúng. 
 Gọi hs đọc lại đoạn này
- Theo tác giả, thái độ, hành động nào là sai trái?
d. Lời phê phán và khẳng định của tác giả
Hành động sai trái
-  nhìn chủ nhục  không biết lo
-  thấy nước nhục  không biết thẹn
-  hầu quân giặc  không biết tức
-  đãi yến ngụy sứ  không biết căm
-  chọi gà, đánh bạc, vui thú ruộng vườn, quyến luyến vợ con, lo làm giàu, ham săn bắn, thích rượu ngon, mê tiếng hát
-> Thể hiện thái độ bàng quan, hưởng lạc
 Hành động đúng
-  huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên 
-  có thể bêu đầu Hốt Tất Liệt, rữa thịt Vân Nam Vương
-> Nêu cao tinh thần cảnh giác, trau dồi binh lực.
- Khi phê phán hay khẳng định, tác giả tập trung vào vấn đề gì? Vì sao?
 Kết qủa có được sau mỗi việc làm đúng, sai. Tác giả tập trung nhấn mạnh vào quyền lợi của cá nhân và phân tích để cho thấy rằng muốn hưởng trọn vẹn quyền lợi của bản thân thì phải biết đặt nó vào trong quyền lợi của quốc gia dân tộc. “Nước mất thì nhà tan” đó là điều tất yếu sẽ xảy ra.
- Giọng văn là lời vị chủ soái hay người cùng cảnh ngộ? (cả hai)
- Là lời bày tỏ thiệt hơn hay là lời nghiêm khắc cảnh báo? (lời bày tỏ thiệt hơn và cũng là lời cảnh báo)
- Để tác động vào nhận thức của người đọc, tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì ở đoạn văn trên?
-> Nghệ thuật so sánh tương phản và các điệp từ điệp ý tăng tiến.
- Cách viết ấy có tác động tới tướng sĩ như thế nào?
-> Khích lệ lòng tự trọng, liêm sĩ ở mỗi người khi nhận rõ cái sai, thấy rõ điều đúng.
-> Trần Quốc Tuấn đã so sánh giưa hai viễn cảnh, đầu hàng thất bại thì mất tất cả, chiến đấu thắng lợi thì được cả chung và riêng.
 Khi nêu lên viễn cảnh thất bại, ông dùng những từ ngữ mang tính chất phủ định: không còn, cũng mất, bị tan, cũng khốn.
 Còn nêu lên viễn cảnh chiến đấu thắng lợi, tác giả dùng những từ ngữ mang tính chất khẳng định: mãi mãi vững bền, đời đời hưởng thụ, không bị mai một, sử sách lưu thơm. Điều đáng lưu ý là trong khi sử dụng phương pháp so sánh, tương phản, người viết hiểu rõ qiu luật nhận thức. Cách điệp từ, điệp ý tăng tiến có tác dụng nêu bật vấn đề từ nhạt đến đậm, từ nộng đến sâu. Cứ từng bước, từng bước, tác giả đưa người đọc nhận rõ đúng sai, nhận ra điều phải trái.
* Hoạt động 4: Phân tích đoạn cuối
 - Đoạn cuối bài hịch, tác giả vạch rõ hai con đường chính – tà, củng có nghĩa là hai con đường sống – chết, mục đích để làm gì?
 (thuyết phục tướng sĩ có thái độ dứt khoát)
3. Chủ trương và lời kêu gọi
 Vạch rõ con đường chính – tà (sống – chết) ->
- Với cách lập luận như thế có tác dụng gì trong việc tập hợp lực lượng, giành thế áp đảo cho tinh thần quyết chiến, quyết thắng?
 Loại trừ, thanh toán những thái độ trừ trong hàng ngũ quân sĩ, động viên những người còn thờ ơ, do dự để họ đứng hẳn sang phía của lực lượng quyết chiến, quyết thắng.
 Đoạn cuối có giá trị động viên tới mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của mọi người.
* Hoạt động 5
 Khái quát nghệ thuật lập luận của “Hịch Tướng Sĩ”
 Đó là việc khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng.
 Thảo luận nhóm
 - Sau khi đọc xong bài hịch, em hãy vẽ lược đồ kết cấu của bài Hịch Tướng Sĩ?
Hoạt động 6
Tóm tắt giá trị nội dung và nghệ thuật của bài Hịch
Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ.
* Hoạt động 7: Luyện tập
III. GHI NHỚ:
SGK
IV. LUYỆN TẬP
- Từ bài tập 1, tìm những ý chính trong từng đoạn của bài hịch. Gv hướng dẫn hs làm bài tập 2: lòng yêu nước của trần Quốc Tuấn được thể hiển ở những nội dung nào? (dạng bài phát biểu cảm nghĩa)
- Bài tập 3 là dạng bài chứng minh: chứng minh bài hịch là sự kết hợp chặt chẽ giữa lí và tình; giữa lập luận chặt chẽ sắc bén với lời văn giàu hình tượng, giàu cảm xúc.
4. Củng cố:
 - “Hịch Tướng sĩ thể hiện tinh thần quyết chiến, quyết thắng của nhân dân ta”. Em hãy chứng minh nhận định trên.
5. Dặn dò:
Học bài: Những dẫn chứng cần thiết phục vụ cho TLV nghị luận.
Soạn “ Hành động nói”
Lập dàn ý cho đề bài TLV
Bài 23 - Tiết 95
Hành động nói
A MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh: 
- Nhận thức được rằng nói là hành động được thực hiện bằng ngôn từ do người nói tạo ra trong khi nói.
- Những hành động nói khác nhau có mục đích khác nhau.
- Nắm được mục đích của hành động nói giúp người nói linh hoạt lựa chọn cách diễn đạt và giúp người nghe hiểu sát hơn và tốt hơn ý định của người nói.
B. PHƯƠNG PHÁP
Nêu vấn đề – Quy nạp kiến thức
C. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC
ỔN ĐỊNH - KIỂM TRA BÀI CŨ: 
 - Câu phủ định là gì? Cho ví dụ.
- Có mấy kiểu câu phủ định?
- Những câu sau đây có phải là câu phủ định không? Vì sao?
+ Cô ấy mà đẹp à?
+ Anh ấy không thể không đến
+ Có trời mới biết nó ở đâu.
VÀO BÀI
 Gv hỏi một học sinh: Em có soạn bài không? Hs trả lời
 Nói ra câu có là gv đã thực hiện một hành động nói và mục đích là muốn kiểm tra việc soạn bài của hs. Vậy hành động nói là gì? Thế nào là mục đích nói?
Chúng ta tìm hiều bài học hôm nay
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG 
Hoạt động 1: Truyền thụ kiến thức về hoạt động nói
I. THẾ NÀO LÀ HÀNH ĐỘNG NÓI?
Gọi hs đọc đoạn trích.
1. Tìm hiểu đoạn trích, xét những câu sau :
a) Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho. (van lơn)
b) Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ! (yêu cầu)
c) Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem! (thách thức)
- Chị dậu dùng ba câu nói ( 3 ví dụ a, b , c) để nói với ai?
 Nói với tên cai lệ.
- Xét theo ba câu ấy, ai là người nói, ai là người nghe?
-> Các câu a, b, c là lời Chị Dậu nói với tên cai lệ.
- Dựa vào phần gạch dưới của mỗi câu, em hãy cho biết, mỗi câu đó ứng với những hành động nào sau đây?
 Gv lập bảng
Câu Thách thức, van lơn, yêu cầu
A Van lơn
B Yêu cầu
C Thách thức.
- Chị dậu đã dùng phương tiện gì để thực hiện ba hành động nói trên? (lời nói)
- Hành động nói là gì?
 Gv gọi hs đọc ghi nhớ
 Cho hs luyện tập a, b mục 2
2. Ghi Nhớ: sgk 62
3. Luyện tập
a) hành động nói: Giáp Bảo Bính đưa cho mình cái mũ.
-> mục đích của lời nói là Giáp muốn Bính đưa cho Giáp cái mũ.
b) bạn lấy giúp mình cái mũ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về các kiểu hành động nói
II. CÁC KIỂU HÀNH ĐỘNG NÓI:
1. Tìm hiểu các kiểu hành động nói.
 a) Hành động điều khiển.
- Tìm hiểu ví dụ ở mục I 1.
- Ở câu a, Chị Dậu muốn ai làm việc gì?
 Van xin cai lệ tha trói cho chồng mình.
Tương tự câu b
 Yêu cầu cai lệ không được phép hành hạ người ốm.
 Câu c
 Chị Dậu thách cai lệ trói chồng mình
- Trong 3 hành động van lơn, yêu cầu, thách thức trên, ai là người nói, ai là người nghe? Và người nói muốn điều gì?
 Chị Dậu là người nói, cai lệ là người nghe. Người nói muốn người nghe thực hiện việc được nêu lên trong lời nói của mình.
-> hành động van lơn, yêu cầu, thách thức, khuyên bảo  thuộc lớp hành động điều khiển
Gọi hs đọc chấm thứ nhất trong phần ghi nhớ hai.
Quan sát mục b/sgk
Gọi hs đọc đoạn trích gv ghi bảng
b) hành động hỏi
 Các Khanh nghĩ thế nào?
- Lý Công Uẩn dùng câu nói đó để nói với ai?
 Các Khanh, tức các quan có mặt ở đấy.
-> Lý Công Uẩn nói với các quan
- Lý Công Uẩn muốn người nghe làm một việc gì hay muốn người nghe cho biết suy nghĩ của mình?
-> Muốn các quan cho biết suy nghĩ của mình
-> Mục đích của hành động hỏi là gì?
 Gọi hs đọc chấm thứ hai trong phần ghi nhớ .
2. Ghi nhớ. Sgk
3. Luyện tập
4. Củng cố:
5. Dặn dò:
Học thuộc bài 
Làm bài luyện tập.
Soạn bài mới.
Page 387
Ngaỳ soạn :25-02-2010 Ngày dạy :27-02-2010
Tiết 96
Trả bài viết số 5
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Đánh giá toàn diện kết quả học bài văn thuyết minh
B. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC:
Ổn định - Kiểm tra bài cũ:
 2. Vào bài: Hôm nay Thầy â sẽ trả bài viết số 4.
 3. Hoạt động dạy và học:
 Nhận xét chung về ưu khuyết điểm của học sinh
-
 Đề: Em hãy giới thiệu một loài cây (cây tre, cây dừa)
 Em hãy giới thiệu một trò chơi mang đậm bản sắc dân tộc Việt nam (thả diều, chơi ô quan )
* Ưu điểm
 - Chuẩn bị, tìm hiểu tư liệu kĩ lưỡng .
 - Phần lớn các em nắm vững thể loại thuyết minh, bố cục rõ ràng, mạch lạc..
 - Có một số em sáng tạo trong cách viết, có kết hợp yếu tố biểu cảm.
 - Đặc điểm của đối tượng thuyết minh được làm rõ.
* Khuyết
 - Một số bài còn diễn đạt dài dòng, lan man
 - Kiến thức chưa chuẩn xác, bịa đặt.
 - Chưa biết kết hợp các phương pháp thuyết minh để bài làm phong phú, sinh động.
 - Viết câu sai ngữ pháp, dùng từ sai, sai lỗi chính tả.
Sửa lỗi:
Câu Sai
Câu Đúng
 Kéo co mang sắc thái chiến đấu của trai làng 
- Ngày nay cuộc sống đang ngày càng hiện đại, ở bất cứ nơi nào đều có những trò chơi hiện đại 
-  người ta còn mở ra một tổ chức thả diều 
-  Sau đó nó được phát hành cho các nước khác.
- Nó mang một tính chất tinh thần giống như con người, có thể cản nhận được vui hay buốn.
- Thời nay, thả diều cũng được chơi rất phổ biến
Dừa có đ8ạc tính là không bỏ một cái gì
- Trồng được cây dừa, phải chờ đến khi quả ra mầm và lớn lên rồi mới gieo xuống đất 
- Hôm nay, tuy chúng ta đang ở trong một thời kì hiện đại, thời kì của máy móc, có máy móc phục vụ, đáp ứng mọi nhu cầu của cuộc sống.
- Thường thì dừa cảnh không có hoa hay quả nên được tạo thành chiếc cổng trong các lễ hội đám cưới với dòng chữ vu quy
 trò chơi kéo co là hình thức thi trai giữa các trai làng với nhau
 Ngày nay cuộc sống ngày càng phát triển, những trò chơi dân gian ngày cảng thiếu vắng ở các sân chơi
- Người ta tổ chức những hội thi thả diều.
-  Sau đó nó được lan truyền rộng rãi khắp các nước
-  Cùng với cánh diều bay bổng, con người có thể gởi hồn mình vào đó cùng với những ước 
-  thả diều là một trò chơi rất phổ biến  
- Dừa có công dụng rất lớn. Thân, lá, trái đều dùng để chế biến thành những sản phẩm có ích cho con người.
- Muốn có cây dừa, người ta chọn những trái dừa già đặt xuống đất ẩm để mọc thành cây non, sau đó mới trồng 
Củng cố:
 Nắm vững cách làm bài văn thuyết minh
Dặn dò:
Ôn lại lý thuyết về Văn bản nghị luận của chương trình lớp 7
Page 388

Tài liệu đính kèm:

  • docbai 23 - HICH TUONG SI.doc