Kiến thức cơ bản về các tác phẩm Văn học HK II lớp 8

Kiến thức cơ bản về các tác phẩm Văn học HK II lớp 8

Bài 1: NHỚ RỪNG

1- Giới thiệu chung:

- Thế Lữ (1907- 1989), là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ Mới.

- Thơ Mới: một phong trào thơ có tính chất lãng mạn của tầng lớp trí thức trẻ từ năm 1932 đến 1945. Ngay ở giai đoạn đầu, Thơ mới đã có nhiều đóng góp cho văn học , nghệ thuật nước nhà .

- Nhớ rừng là bài thơ viết theo thể thơ 8 chữ hiện đại. Sự ra đời của bài thơ đã góp phần mở đường cho sự thắng lợi của phong trào Thơ mới.

2- Nội dung:

- Hình tượng con hổ: + Được khắc họa trong hoàn cảnh bị giam cầm trong vườn bách thú, nhớ rừng, tiếc nuối những tháng ngày huy hoàng sống giữa đại ngàn hùng vĩ.

+ Thể hiện khát vọng hướng về cái đẹp tự nhiên – một đặc điểm thường thấy trong thơ ca lãng mạn.

- Lời tâm sự thế hệ trí thức những năm 1930:

+ Khao khát tự do, chán ghét thực tại tầm thường tù túng.

+ Bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước

 

doc 8 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 644Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức cơ bản về các tác phẩm Văn học HK II lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A- KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC HK II/ Lớp 8
Bài 1: NHỚ RỪNG
1- Giới thiệu chung: 
- Thế Lữ (1907- 1989), là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ Mới.
- Thơ Mới: một phong trào thơ có tính chất lãng mạn của tầng lớp trí thức trẻ từ năm 1932 đến 1945. Ngay ở giai đoạn đầu, Thơ mới đã có nhiều đóng góp cho văn học , nghệ thuật nước nhà . 
- Nhớ rừng là bài thơ viết theo thể thơ 8 chữ hiện đại. Sự ra đời của bài thơ đã góp phần mở đường cho sự thắng lợi của phong trào Thơ mới.
2- Nội dung: 
- Hình tượng con hổ: + Được khắc họa trong hoàn cảnh bị giam cầm trong vườn bách thú, nhớ rừng, tiếc nuối những tháng ngày huy hoàng sống giữa đại ngàn hùng vĩ.
+ Thể hiện khát vọng hướng về cái đẹp tự nhiên – một đặc điểm thường thấy trong thơ ca lãng mạn.
- Lời tâm sự thế hệ trí thức những năm 1930: 
+ Khao khát tự do, chán ghét thực tại tầm thường tù túng.
+ Bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước.
3- Nghệ thuật: -Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, phóng đại, sử dụng từ ngữ gợi hình giàu sức biểu cảm.
-Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa.
-Có âm điệu thơ biến hóa qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất ở giọng điệu dữ dội, bi tráng trong toàn bộ tác phẩm.
4- Ý nghĩa: Mượn lời con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niềm khát khao thoát khỏi kiếp đời nô lệ.
BÀI 2: QUÊ HƯƠNG
1- Giới thiệu chung: - Tế Hanh (1921- 2009) đến với Thơ mới khi phong trào này đã có rất nhiều thành tựu . Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật của thơ Tế Hanh.
- Quê hương trích trong tập Nghẹn ngào (1939), sau in lại ở tập Hoa niên (1945).
- Không giống phần lớn các tác phẩm đương thời, đây là một trong số ít bài thơ lãng mạn ngân lên những giai điệu thật là tha thiết đối với cuộc sống cần lao.
2- Nội dung: - Lời kể về quê hương làng biển : 
+ Giới thiệu chung về làng biển vốn làm nghề chài lưới bằng những lời thơ bình dị.
+ Miêu tả cuộc sống lao động vất vả và niềm hạnh phúc bình dị của người dân làng biển qua các chi tiết miêu tả đoàn thuyền đánh cá ra khơi; đoàn thuyền đánh cá trở về; bến cá, con thuyền nằm nghỉ sau chuyến đi biển...
- Nỗi lòng của tác giả khôn nguôi về quê hương.
3- Nghệ thuật: -Sáng tạo nên những hình ảnh của cuộc sống lao động thơ mộng.
-Tạo liên tưởng, so sánh độc đáo, lời thơ bay bổng đầy cảm xúc.
-Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại có những sáng tạo mới mẻ, phóng khoáng.
4- Ý nghĩa: Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương làng biển.
BÀI 3: KHI CON TU HÚ
1- Giới thiệu chung: - Tố Hữu (1920- 2002) quê ở Thừa Thiên – Huế. Được giác ngộ trong phong trào học sinh, sinh viên. Với nguồn cảm hứng lớn là lý tưởng cách mạng, thơ Tố Hữu trở thành lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam.
- Khi con tu hú ra đời 7/1939, khi tác giả đang bị giam cầm trong nhà lao Thừa Phủ, được in trong tập Từ ấy – tập thơ đầu tiên của Tố Hữu.
2- Nội dung: Khi con tu hú thể hiện cảm nhận của nhà thơ về hai thế giới đối lập: cái đẹp, tự do và cái ác, tù ngục:
- Khi con tu hú là thời khắc của mùa hè tràn đầy sức sống. Ở thời điểm đó, trí tưởng tượng của tác giả gọi về những âm thanh, màu sắc, hương vị và cảm nhận về không gian và cuộc sống tự do. Đặc biệt, sự sống tự nhiên trong bài thơ còn có ý nghĩa là sự sống trong cuộc đời tự do.
- Khi con tu hú còn là thời khắc hiện thực phũ phàng trong tù ngục bị giam cầm, xiềng xích. Tác giả bày tỏ tâm trạng bực bội muốn phá tung xiềng xích, thể hiện niềm khát khao tự do của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh bị tù đày đang hướng tới cuộc đời tự do.
3- Nghệ thuật: -Viết theo thể thơ lục bát, giàu nhạc điệu, mượt mà, uyển chuyển.
-Lựa chọn lời thơ đầy ấn tượng để biểu lộ cảm xúc khi thiết tha, khi lại sôi nổi, mạnh mẽ.
-Sử dụng các biện pháp tu từ điệp ngữ, liệt kê... vừa tạo nên tính thống nhất về chủ đề văn bản, vừa thể hiện cảm nhận về sự đối lập giữa niềm khát khao sự sống đích thực , đầy ý nghĩa với hiện tại buồn chán của tác giả vì bị giam hãm trong nhà tù thực dân.
4- Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu lý tưởng của người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi trong hoàn cảnh ngục tù.
BÀI 4: TỨC CẢNH PÁC BÓ
1- Giới thiệu chung: - Hồ Chí Minh (1890-1969): nhà văn, nhà thơ, chiến sĩ cách mạng, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
- Tức cảnh Pác Bó: được viết theo thể thơ tứ tuyệt, ra đời tháng 2/ 1941.
2- Nội dung: Hiện thực cuộc sống của Bác Hồ ở Pác Bó: 
- Nhiều gian khổ thiếu thốn. 
- Sự nghiệp lớn dịch sử Đảng đòi hỏi phải có niềm tin vững chắc không thể lay chuyển.
- Hình ảnh nhân vật trữ tình hiện lên giữa thiên nhiên Pác Bó mang vẻ đẹp của người chiến sĩ cách mạng với phong thái ung dung tự tại.
3- Nghệ thuật: -Có tính chất ngắn gọn, hàm súc.
-Vừa mang đặc điểm cổ điển, truyền thống vừa có tính chất mới mẻ hiện đại.
-Lời thơ bình dị pha giọng đùa vui hóm hỉnh.
-Tạo được tứ thơ độc đáo, bất ngờ, thú vị và sâu sắc.
4- Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện cốt cách tinh thần Hồ Chí Minh luôn tràn đầy niềm lạc quan tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng.
BÀI 5: NGẮM TRĂNG (VỌNG NGUYỆT).
1- Giới thiệu chung: - Bài thơ được sáng tác trong ngục tù của Tưởng Giới Thạch (Từ 8/1942 đến 9/1943), in trong tập Nhật ký trong tù.
- Ngắm trăng được viết bằng chữ Hán, theo thể thơ tứ tuyệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của Hồ Chí Minh.
2- Nội dung: - Hoàn cảnh đặc biệt: + Trong nhà tù.
+ Không rượu không hoa để thưởng lãm, khơi gợi nguồn thi hứng.
- Những hình ảnh đẹp: 
+ Vầng trăng soi qua song cửa nhà tù làm rung động tâm hồn nhà thơ.
+ Người tù Hồ Chí Minh với tâm hồn của một nhà thơ luôn hướng về cái đẹp. 
3- Nghệ thuật: -Nhà tù và cái đẹp, ánh sáng và bóng tối nhà tù, vầng trăng và người nghệ sĩ lớn, thế giới bên trong và ngoài nhà tù ..., sự đối sánh, tương phản vừa có tác dụng thể hiện sức hút của những vẻ đẹp khác nhau ở bài thơ này vừa thể hiện sự hô ứng , cân đối thường thấy trong thơ truyền thống.
-So sánh nguyên tác với bản dịch thơ à tài năng Hồ Chí Minh trong việc lựa chọn ngôn ngữ thơ.
4- Ý nghĩa: Thể hiện sự tôn vinh cái đẹp của tự nhiên, của tâm hồn con người bất chấp hoàn cảnh ngục tù.
BÀI 6: ĐI ĐƯỜNG (TẨU LỘ)
1- Giới thiệu chung: - Hoàn cảnh ra đời: trong thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ ((Từ 8/1942 đến 9/1943).
2- Nội dung: - Hình ảnh của hiện thực: con đường nhiều gian khổ mà Tưởng Giới Thạch đày ải người tù; người tù vượt qua chập chùng đường núi; muôn trùng núi non trong tầm mắt con người khi lên đến đỉnh núi.
- Ý nghĩa triết lý: + Con đường cách mạng nhiều thử thách chông gai nhưng chắc chắn sẽ có kết quả tốt đẹp.
- Người cách mạng phải rèn ý chí kiên định, phẩm chất kiên cường.
3- Nghệ thuật: -Kết cấu chặt chẽ, lời thơ tự nhiên, bình dị, gợi hình ảnh, và giàu cảm xúc.
- Tác dụng nhất định của bản dịch thơ trong việc chuyển dịch một bài thơ chữ Hán sang tiếng Việt.
4- Ý nghĩa: Đi đường viết về việc đi đường gian lao, từ đó nêu lên triết lý về bài học đường đời, đường cách mạng: vượt qua gian lao sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
BÀI 7: CHIẾU DỜI ĐÔ (THIÊN ĐÔ CHIẾU)
1- Giới thiệu chung: 
- Lý Công Uẩn (974- 1028) tức Lý Thái Tổ, vị vua khai sáng triều Lý, là vị vua anh minh, có chí lớn và lập nhiều chiến công.
- Chiếu là thể văn chính luận trung đại, do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.
- Chiếu dời đô được viết bằng chữ Hán, ra đời gắn liền với sự kiện lịch sử trọng đại: năm 1010 - Thành Đại La (Hà Nội ngày nay ) trở thành kinh đô của nước Đại Việt dưới triều Lý và nhiều triều đại phong kiến Việt Nam.
2- Nội dung: Quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La đã được trình bày với các lý lẽ thuyết phục:
- Việc định đô ở các triều đại trong lịch sử Trung Quốc đã trở thành những sự kiện lớn. Điều này chứng tỏ đây là một vấn đề đáng suy nghĩ và cho thấy bài học về việc định đô có mối liên hệ đặc biệt với sự hưng thịnh của đất nước.
- Căn cứ vào tình hình thực tế, tác giả chỉ ra vị thế của Hoa Lư, của Đại La về địa lý, phong thủy, chính trị, về sự sống muôn loài ... từ đó chỉ ra được ưu thế của thành Đại La là kinh thành bậc nhất của đế vương muôn đời, ban bố về việc dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long – một sự kiện lịch sử trọng đại đối với đất nước ta.
	Chiếu dời đô thể hiện tầm nhìn về sự phát triển quốc gia Đại Việt, khát vọng độc lập, thống nhất của một dân tộc có ý thức, có truyền thống tự cường.
3- Nghệ thuật: -Bố cục 3 phần chặt chẽ.
-Giọng văn trang trọng, thể hiện sự suy nghĩ, tình cảm sâu sắc của tác giả về một vấn đề hết sức quan trọng của đất nước.
-Lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại:
+Là mệnh lệnh nhưng Chiếu dời đô không dùng hình thức mệnh lệnh.
+ Câu hỏi cuối cùng làm cho quyết định của nhà vua được người đọc, người nghe tiếp nhận, suy nghĩ và hành động một cách tự nguyện.
4-Ý nghĩa: Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về vị thế, sự phát triển đất nước của Lý Công Uẩn.
BÀI 8: HỊCH TƯỚNG SĨ
1- Giới thiệu chung: - Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (1231? – 1300) là một danh tướng đời Trần có công lớn trong ba cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên.
- Hịch: là thể văn chính luận trung đại, có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dùng để khích lệ tình cảm, tinh thần đấu tranh chống kẻ thù.
-Hịch tướng sĩ được Trần Quốc Tuấn viết để kêu gọi tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược, sẵn sàng đối phó với âm mưu của giặc Mông – Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai. (1285)
2- Nội dung: Để kêu gọi, khích lệ tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, Hịch tướng sĩ từng bước tác động đến tướng sĩ suy nghĩ về :
- Tinh thần trung quân ái quốc: gương những trung thần nghĩa sĩ trong sử sách Trung Quốc, kêu gọi tướng sĩ nhà Trần suy nghĩ về nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân đối với chủ tướng, cũng là đối với đất nước.
- Tình thế đất nước : thái độ ngang ngược của giặc, âm mưu xâm lược của chúng đã bộc lộ rõ. Trong khi đó tướng sĩ nhà Trần vẫn bàng quan, không lo lắng cho hiểm họa xâm lăng đang đe dọa đất nước...
- Hành động mà các tướng sĩ phải làm : cảnh giác trước âm mưu xâm lược, tăng cường luyện tập Binh thư yếu lược ; sẵn sàng chiến đấu chống kẻ thù.
3- Nghệ thuật: -Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén. Luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác.
-Sử dụng phép lập luận linh hoạt (so sánh, bác bỏ...), chặt chẽ (từ hiện tượng đến quan niệm, nhận thức; tập trung vào một hướng từ nhiều phương diện).
-Sử dụng lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành gây xúc động trong người đọc.
4- Ý nghĩa: Hịch tướng sĩ nêu lên vấn đề nhận thức và hành động trước nguy cơ đất nước bị xâm lược.
BÀI 9: NƯỚC ĐẠI VIỆT TA
1- Giới thiệu chung: - Văn chính luận có vị trí đặc biệt quan trọng sự nghiệp thơ văn Nguyễn Trãi.
-Năm 1428 cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lược của nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi. Bình Ngô đại cáo đã được Nguyễn Trãi soạn thảo và công bố ngày 17 tháng Chạp năm Đinh Mùi (1428).
- Cáo: thể văn chính luận có tính chất quy phạm chặt chẽ thời trung đại; có chức năng công bố kết quả một sự nghiệp của vua chúa hoặc thủ lĩnh; có bố cục gồm 4 phần, đoạn trích thuộc phần đầu của bài Bình Ngô đại cáo.
2- Nội dung: Nước Đại Việt ta là một đoạn trích tiêu biểu trong áng thiên cổ hùng văn Bình Ngô đại cáo có nội dung tư tưởng sâu sắc:
- Nền độc lập của dân tộc ta đã được khẳng định với nền văn hiến lâu đời, lãnh thổ , chủ quyền, truyền thống lịch sử và nhân tài hào kiệt.
- Vị thế đáng tự hào của dân tộc ta so với các dân tộc khác, đặc biệt là so với các triều đại phong kiến phương Bắc. 
- Quan niệm nhân văn tiến bộ: nhân nghĩa cốt ở yên dân, làm nên đất nước là hào kiệt đời nào cũng có.
- Thể hiện quan niệm tiến bộ về đất nước: bao gồm không chỉ cương vực địa phận mà cả những giá trị tinh thần như văn hóa, truyền thống, tài năng của con người...
3- Nghệ thuật: Tiêu biểu cho nghệ thuật hùng biện của văn học trung đại:
-Viết theo thể văn biền ngẫu.
-Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, lời văn trang trọng tự hào.
4- Ý nghĩa: Nước Đại Việt ta thể hiện quan niệm, tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về Tổ quốc, đất nước và có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập.
BÀI 10: BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC (LUẬN HỌC PHÁP)
1- Giới thiệu chung: - La Sơn Phu tử Nguyễn Thiếp (1723- 1804), quê ở Hà Tĩnh, là người học rộng hiểu sâu, đỗ đạt dưới triều Lê, được người đời rất kính trọng.
- Giống với các thể loại như: sớ, khải, ... , tấu là thể loại văn thư của bề tôi được viết bằng văn xuôi, văn vần, hoặc biền ngẫu, trình lên vua chúa kiến nghị, đề nghị của mình.
- Đoạn trích là một phần bản tấu Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung khi ông vào Phú Xuân hội kiến với nhà vua.
2- Nội dung: - Đoạn trích trình bày quan điểm của Nguyễn Thiếp về sự học: 
+ Việc học dành cho đối tượng rộng rãi.
+ Mục đích của việc học: để thành người tốt, vì sự thịnh trị của đất nước; học không cầu danh lợi.
+ Học phải có phương pháp, học rộng rồi tóm lấy tinh chất, học đi đôi với hành.
- Phê phán những quan niệm không đúng về việc học: 
+ Học để cầu danh lợi cho cá nhân.
+ Lối học chuộng hình thức.
3- Nghệ thuật: -Lập luận: đối lập hai quan niệm về việc học -> lập luận bao hàm sự lựa chọn. 
-Có luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời văn khúc chiết, thể hiện tấm lòng của một trí thức chân chính đối với đất nước.
4- Ý nghĩa: Quan niệm tiến bộ của Nguyễn Thiếp về sự học. (Quan niệm, thái độ phê phán của Nguyễn Thiếp cho thấy trí tuệ, bản lĩnh, nhận thức tiến bộ của người trí thức chân chính. Quan niệm ấy vẫn còn có ý nghĩa đối với chúng ta hôm nay).
BÀI 11: THUẾ MÁU
1- Giới thiệu chung: - Văn chính luận chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp thơ văn Hồ Chí Minh.
- Thuế máu trích từ chương I của Bản án chế độ thực dân Pháp (gồm 12 chương, viết ở Pa-ri năm 1925) của Nguyễn Ái Quốc. Tác phẩm đã tố cáo và kết án chủ nghĩa thực dân Pháp, nói lên tình cảnh khốn cùng của người dân thuộc địa, thể hiện ý chí chiến đấu giành độc lập tự do của các dân tộc bị áp bức của Nguyễn Ái quốc .
2- Nội dung: - Thủ đoạn, mánh khóe nham hiểm của chính quyền thực dân Pháp đối với người dân các xứ thuộc địa.
+ Thể hiện qua lời nói tráo trở, lừa dối: trước chiến tranh họ là nô lệ, chiến tranh xảy ra họ là anh hùng cứu quốc, chiến tranh kết thúc họ lại lại trở về thân phân nô lệ ...
+ Thể hiện qua hành động: bắt người dân thuộc địa phải rời bỏ quê hương, làm việc cật lực trong các nhà máy, bỏ xác trên chiến tường...
+ Cướp bóc đối xử bất công, tàn nhẫn với những người sống sót sau cuội chiến, cấp môn bài thuốc phiện để người dân thuộc địa tự hủy hoại cuộc sống của bản thân và của giống nòi...
- Số phận của những người dân thuộc địa: đáng thương, khốn khổ, bị lừa dối, bị đẩy vào tình cảnh cùng quẫn... Họ là nạn nhân của chính sách cai trị tàn bạo, nham hiểm của Thực dân Pháp.
3- Nghệ thuật: -Có tư liệu phong phú xác thực, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm.
-Giọng điệu đanh thép.
-Sử dụng ngòi bút trào phúng sắc sảo, giọng điệu mỉa mai.
4- Ý nghĩa: VB có ý nghĩa như một bản án tố cáo thủ đoạn và chính sách vô nhân đạo của bọn thực dân đẩy người dân thuộc địa vào các lò lửa chiến tranh .
BÀI 12: ĐI BỘ NGAO DU
1- Giới thiệu chung: - Ru-xô (1712- 1778) là nhà văn, nhà triết học có tư tưởng tiến bộ nươc Pháp ở thế kỉ XVIII.
- VB trích trong tác phẩm Ê-min hay Về giáo dục, nêu lên quan điểm muốn ngao du học hỏi, cần phải đi bộ.
- PTBĐ: Nghị luận.
2- Nội dung: - Luận điểm chứng minh: lợi ích của việc đi bộ 
- Để giải quyết luận điểm lớn nêu trên, nhà văn đưa ra các luận điểm nhỏ: 
+ Đi bộ ngao du tạo nên tinh thần thoải mái, không bắt buộc, không phụ thuộc.
+ Đi bộ ngao du đem lại cơ hội trau dồi kiến thức, hiểu biết.
+ Đi bộ ngao du có tác dụng rèn luyện sức khỏe.
	Như vậy đi bộ ngao du đem lại cảm hứng tự do tuyệt đối; bồi dưỡng nhận thức, làm giàu hiểu biết và rèn luyện sức khỏe, tinh thần của con người.
3- Nghệ thuật: - Đưa dẫn chứng vào bài tự nhiên, sinh động, gắn với thực tế cuộc sống.
- Xây dựng các nhân vật của hoạt động giáo dục, một thầy giáo và một học sinh.
- Sử dụng đại từ nhân xưng tôi, ta hợp lý, gắn kết được nội dung mang tính khái quát và kiến thức mang tính trải nghiệm cá nhân, kinh nghiệm của bản thân người viết, làm cho lập luận thêm thuyết phục.
4- Ý nghĩa: Từ những điều mà đi bộ ngao du đem lại như tri thức, sức khỏe, cảm giác thoải mái, nhà văn thể hiện tinh thần tự do dân chủ - tư tưởng tiến bộ của thời đại.
BÀI 13: ÔNG GIUỐC –ĐANH MẶC LỄ PHỤC
1- Giới thiệu chung: - Mô-li-e (1622-1673) là nhà soạn kịch nổi tiếng của Pháp; tác phẩm nổi tiếng của ông gồm Lão hà tiện, Trưởng giả học làm sang...
- Trưởng giả học làm sang thuộc thể loại hài kịch nhằm giễu cợt, phê phán cái xấu, cái lố bịch trong xã hội .
- Đoạn trích ở hồi II, lớp 5 của vở kịch.
2- Nội dung: - Sơ bộ về ông Giuốc –đanh trong tác phẩm Trưởng giả học làm sang của Mô-li-e.
- Ông Giuốc –đanh đi may lễ phục trở thành trò đùa gây tiếng cười sảng khoái cho khán giả. Kịch tính phát triển như sau:
+ Ông Giuốc –đanh có ý định may bộ quần áo sang trọng để khẳng định vị trí xã hội thượng lưu.
+ Ông Giuốc –đanh thiếu hiểu biết, dốt nát trở thành nạn nhân của thói học đòi: bị ăn bớt vải, bộ lễ phục may hỏng (ngược hoa).
+ Ông Giuốc –đanh háo danh trở thành nạn nhân của thói nịnh bợ: bị rút tiền thưởng .
3- Nghệ thuật: - Khắc họa tài tình tính cách lố lăng của nhân vật qua lời nói hành động.
- Dựng nên lớp hài kịch ngắn với mâu thuẫn kịch được thể hiện sinh động hấp dẫn gây cười.
4- Ý nghĩa: Kể về việc ông Giuốc- đanh muốn thay đổi cách ăn mặc, tác giả phê phán thói học đòi cao sang của tầng lớp trưởng giả.
	 B- KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT 8/HKII
* CÁC LOẠI CÂU:
I- CÂU PHÂN LOẠI THEO MỤC ĐÍCH NÓI:
STT
KIỂU CÂU
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC
CHỨC NĂNG
1
Câu
nghi
vấn
- Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ,, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có) không, (đã) chưa) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn).
- Kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
- Khi không dùng để hỏi thì có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than, dấu chấm lửng.
- Chức năng chính là dùng để hỏi.
- Chức năng khác:
Dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,  và không yêu cầu người đối thoại trả lời.
2
Câu
cầu
khiến
- Có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ,  đi, thôi, nào, hay ngữ điệu cầu khiến.
- Kết thúc bằng dấu chấm than; nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
- Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo
3
Câu
cảm
thán
- Có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi,; thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào
- Kết thúc bằng dấu chấm than.
- Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói, người viết.
4
Câu
trần
thuật
- Không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán.
- Kết thúc bằng dấu chấm; đôi khi có thể kết thúc bằng dấu chấm than hay dấu chấm lửng.
- Chức năng chính: dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả, 
- Chức năng khác: dùng để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc (vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác).
II- CÂU XÉT VỀ CẤU TẠO: CÂU PHỦ ĐỊNH
1- Đặc điểm hình thức: - là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chưa, chả, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có) 
2- Chức năng: 
- Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó, (câu phủ định miêu tả).
- Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ).
3- Phân loại: câu phủ định miêu tả, câu phủ định bác bỏ.
* HÀNH ĐỘNG NÓI:
1- Hành động nói là gì? 
- Là hành động thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
2- Một số kiểu hành động nói thường gặp: dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó.
	- Hỏi
	- Trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,  )
	- Điều khiển (cầu khiến, đe dọa, thách thức, )
	- Hứa hẹn
	- Bộc lộ cảm xúc.
3- Cách thực hiện hành động nói: 
- Cách dùng trực tiếp: thực hiện hành động nói bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó.
- Cách dùng gián tiếp: thực hiện hành động nói bằng kiểu câu khác (có chức năng chính không phù hợp với hành động đó).
* HỘI THOẠI:
1- Vai xã hội trong hội thoại:
- Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội :
- Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội).
- Quan hệ thân – sơ (theo mức độ quen biết, thân tình).
- Vì quan hệ xã hội rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
2- Lượt lời trong hội thoại: 
- Trong hội thoại, ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời.
- Để giữ lịch sự, cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác.
- Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ.
*LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU:
1- Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói, người viết cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp.
2- Tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ: 
- Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm (như thứ bậc quan trọng của sự vật, thứ tự trước sau của hoạt động, trình tự quan sát của người nói)
- Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
- Liên kết câu với những câu khác trong văn bản.
- Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm của lời nói.

Tài liệu đính kèm:

  • docKIEN THUC CO BAN NV 8 HKII.doc