Tieát: 107. HỘI THOẠI
Tuần: 25
1. Mục tiêu:
a. Kiến thức:
Vai xã hội trong hội thoại.
b. Kỹ năng:
Xác định được các vai xã hội trong cuộc thoại.
c. Thái độ:
Rèn kĩ năng sống: ra quyết định: Lựa chọn sử dụng hành động nói, vai xã hội và sự luận phiên lượt lời để giao tiếp đạt hiệu quả.
2. Trọng tâm:
Cách dùng các kiểu câu để thực hiện hành động nói.
Sử dụng các kiểu câu để thực hiện hành động nói phù hợp.
3. Chuẩn bị:
3.1 Giáo viên: Đồ dùng + Phiếu A, B, C, D.
3.2 Học sinh: Bảng nhóm.
4. Tiến trình dạy học:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: kiểm tra sĩ số.
4.2.Kiểm tra miệng:
Thế nào là hành động nói? Liệt kê các kiểu hành động nói?
Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
Một số kiểu hành động nói thường gặp: hỏi, điều khiển, hứa hẹn, trình bày, bộc lộ cảm xúc,
Câu 2 : Có những cách thực hiện hành động nói nào? (4đ)
4.3 Giảng bài mới:
Tieát: 107. HỘI THOẠI Tuần: 25 Ngaøy daïy: Mục tiêu: Kiến thức: Vai xã hội trong hội thoại. Kỹ năng: Xác định được các vai xã hội trong cuộc thoại. Thái độ: Rèn kĩ năng sống: ra quyết định: Lựa chọn sử dụng hành động nói, vai xã hội và sự luận phiên lượt lời để giao tiếp đạt hiệu quả. Trọng tâm: Cách dùng các kiểu câu để thực hiện hành động nói. Sử dụng các kiểu câu để thực hiện hành động nói phù hợp. Chuẩn bị: 3.1 Giáo viên: Đồ dùng + Phiếu A, B, C, D. 3.2 Học sinh: Bảng nhóm. Tiến trình dạy học: 4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: kiểm tra sĩ số. 4.2.Kiểm tra miệng: Thế nào là hành động nói? Liệt kê các kiểu hành động nói? Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định. Một số kiểu hành động nói thường gặp: hỏi, điều khiển, hứa hẹn, trình bày, bộc lộ cảm xúc, Câu 2 : Có những cách thực hiện hành động nói nào? (4đ) 4.3 Giảng bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Hoạt động 1: Vào bài: Trên đường đi học về, An nói với Bình: - Cậu cho tớ mượn quyển sách X được không? Nghe nói quyển đó hay lắm. - Cũng bình thường thôi. Tớ đọc rồi. 5 Đọc mẫu hội thoại trên ta thấy giữa An và Bình quan hệ gì? Thân thiết (xưng hô thân mật cậu- tớ). à Vào bài. Hoạt động 2: Học sinh tìm hiểu hội thoại là gi? 5 Theo em hiểu, hội thoại là gì? ð Hội thoại là sử dụng một ngôn ngữ để trao đổi thông tin cho nhau. Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu khái niệm vai xã hội. Gọi HS đọc đoạn trích, sgk/92-93. 5 Trong đoạn trích trên có mấy nhân vật? 5 Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại là quan hệ gì? Ai ở vai trên, ai ở vai dưới? 5 Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách? (Thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời) 5 Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép. (HS xác định, GV đánh dấu ) 5 Giải thích vì sao Hồng lại phải làm như vậy. 5 Đọc lại và giải thích rõ hơn nội dung ghi nhớ cũng như xác định các vai trong hội thoại. 5 Đọc mẫu hội thoại trên ta thấy giữa An và Bình quan hệ với nhau như thế nào? Hoạt động 4: Luyện tập: Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm. Nhóm 1,3,5: bài tập 1. Nhóm 2,4,6: bài tập 2. a. Xét về địa vị xã hội, ông giáo có địa vị cao hơn 1 nông dân nghèo như Lão Hạc - Xét về tuổi tác : Lão Hạc lại có vị trí cao hơn b. Cách xưng hô : - Ông giáo : Lời lẽ ôn tồn, thân mật (nắm lấy vai ông lão, mời thuốc, uống nước, ăn khoai) à Gọi lão Hạc là cụ, xưng hô gộp 2 người : Ông con mình đó là thể hiện sự kkính trọng người già, xưng tôi (quan hệ bình đẳng) c. Lão Hạc : Xưng hô : ông giáo, dùng từ “dạy” thay cho từ “nói”, thể hiện sự tôn trọng, xưng hô gộp 2 người là chúng mình, cách nói xuề xoà (nói đùa thế) à sự thân tình è Qua đó ta thấy lão Hạc có một nỗi buồn, một sự giữ khoảng cách à phù hợp với tâm trạng và tính khí của lão Hạc à (Lão Hạc có một nỗi buồn, một sự giữ khoảng cách) * Vai trò xã hội : Đa dạng, nhiều chiều * Cần xác định đúng vai trò của mình để chọn cách nói cho phù hợp. I. Vai xã hội trong hội thoại? - Có 2 nhân vật: Hồng và bà cô. - Quan hệ giữa hai nhân vật trên là quan hệ gia tộc, trong đó người cô của Hồng là vai trên, còn Hồng là vai dưới. - Với quan hệ gia tộc, người cô đã xử sự không đúng với thái độ chân thành, thiện chí của tình cảm ruột thịt cần phải có. - Với tư cách là người lớn tuổi, vai bề trên, người cô đã không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em. - Những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép: tôi cúi đầu không đápTôi lại im lặng cúi đầu xuống đấtcổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng - Chú bé Hồng cố gắng kìm nén vì biết rằng mình là bề dưới, phải tôn trọng bề trên. Ghi nhớ: - Vai xã hội: vị trí của người tham gia hội thoại với người khác trong cuộc thoại. - Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội: + Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội); + Quan hệ thân – sơ. - Quan hệ xã hội rất đa dạng, nhiều chiều. Do đó, khi tham gia hội thoại cần xác định đúng vai để chọn cách nói phù hợp. II. Luyện tập: Bài tập 1: Các chi tiết thể hiện sự: - Nghiêm khắc: Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn - Khoan dung: Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủTa viết ra ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta. Bài tập 2: a. Địa vị xã hội: ông giáo cao hơn; nhưng về tuổi tác thì lão Hạc cao hơn. b. Ông giáo thưa gởi lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, nhã nhặn, gọi cụ xưng con c. Lão Hạc gọi: ông, dạy, chúng mình Bài tập 3: - Anh nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp - Được, chú cứ nói thẳng thừng ra nào. - Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. - Dế Choắt yếu đuối nên cầu khiến nhã nhặn, mềm mỏng, khiêm tốn: - Dế Mèn ỷ thế là kẻ mạnh nên giọng điệu ra lệnh, ngạo mạn, hách dịch. Bài tập 4: - Có thể dùng cả năm cách. - Hai cách b và e nhã nhặn và lịch sự hơn cả. Bài tập 5: - Hành động a hơi kém lịch sự. - Hành động b hơi buồn cười. - Hành động c là hợp lí nhất. 4.4 Củng cố và luyện tập. Gọi học sinh đọc đoan văn: Nhân sinh nhật của cô giáo chủ nhiệm, chúng tôi rủ nhau mua một bó hoa thật đẹp để đến chúc cô. Khi đến cổng nhà cô giáo thì chúng tôi thấy trong nhà cô rất đông khách, cho nên tất cả đều dừng lại, phân vân Giữa lúc ấy thì cô giáo bước ra tươi cười: - Cô chào các em, sao không vào nhà mà lại đứng cả ở cổng thế này? Tất cả đồng thanh: - Thưa cô, nhân ngày sinh nhật của cô, chúng em kính tặng cco bó hoa ạ! Chúng em chúc cô và gia đình mạnh khoẻ, hạnh phúc! Cô giáo mỉm cười: - Cảm ơn các em! Nhưng tặng hoa cho cô thì phải vào nhà chứ? Cái Linh nhăn nhó: - Trong nhà cô đông khách quá, chúng em lại ngại nói chuyện với người lạ nên Cô giáo nheo mắt: - Trước lạ sau quen mà! Các em hãy vào cùng cô nào! Khi chúng tôi đi vào đến cửa, cô giáo dừng lại, giới thiệu: - Xin giới thiệu với các bạn, đây là các em học sinh trong lớp mình chủ nhiệm và cũng xin giới thiệu với các em, đây là những người bạn học chung với cô ở trường sư phạm! Chúng tôi liền đồng thanh; - Chúng em chào các thầy cô ạ! Những người bạn của cô giáo cũng gật đầu vui vẻ đáp lại lời chào của chúng tôi. Một người đứng dậy, ra bắt tay từng đứa và tấm tắc: - Các em ngoan lắm! Đúng là cco nào trò nấy! Trong đoạn hội thoại trên có bao nhiêu nhân vật? Đoạn hội thoại trên có nhiều nhân vật nhưng có thể gộp chung lại 3 nhóm sau: Cô giáo. Học sinh. Bạn cô giáo. Xác định vai giáo tiếp của các nhân vật đó! - Cô giáo: Thực hiện 2 vai. + Bề trên (đối với học sinh) + Ngang hàng (đối với bạn học) - Học sinh: Thực hiện một vai duy nhất đói với cô giáo và bạn của cô. - Bạn cô giáo: + Bề trên (đối với học sinh) + Ngang hàng (đối vớioco giáo) 4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. - Đối với bài học ở tiết học này: + Xem lại các bài tập. + Tìm một đoạn truyện trong đó nhà văn đã dựng được cuộc thoại, xác định các nhân vật và xác định: - Vai xã hội của các nhân vật tham gia hội thoại. - đặc điểm ngôn ngữ mà nhân vật đã lựa chọn để thực hiện vai giao tiếp của mình. - Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: Soạn bài “Hội thoại” (tt). Trả lời các câu hỏi SGK vào vở soạn. 5. Rút kinh ngiệm: Nội dung: Phương pháp: Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học:
Tài liệu đính kèm: