Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần thứ 22

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần thứ 22

Tuần 22 Tiết 79 Ngày soạn: Ngày dạy:

CÂU NGHI VẤN (TT)

A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:

 - Nắm được chức năng thường gặp của câu nghi vấn.

- Hiểu rõ câu nghi vấn ngoài chức năng chính dùng để hỏi mà còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc

- Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp

B. CHUẨN BỊ:

- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. - Học sinh: Tìm hiểu bài mới.

C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

 I. Ổn định lớp.

 II. Bài cũ: Câu nghi vấn là gì? Dấu hiệu nhận biết câu nghi vấn? Cho ví dụ

 III. Bài mới:

 - Dẫn vào bài mới (Dẫn nhập)

 - Bài mới:

 

doc 5 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 874Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần thứ 22", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 22 Tiết 79 	 Ngày soạn: Ngày dạy:
CÂU NGHI VẤN (TT)
A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
 - Nắm được chức năng thường gặp của câu nghi vấn. 
- Hiểu rõ câu nghi vấn ngoài chức năng chính dùng để hỏi mà còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc
- Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. - Học sinh: Tìm hiểu bài mới.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	I. Ổn định lớp.
 II. Bài cũ: Câu nghi vấn là gì? Dấu hiệu nhận biết câu nghi vấn? Cho ví dụ
 III. Bài mới:
	- Dẫn vào bài mới (Dẫn nhập)
	- Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1. HD tìm hiểu lí thuyết
GV: Treo bảng phụ có ghi các ví dụ sgk.
- Trong các đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?
- Chọn chức năng đúng cho các câu nghi vấn trong các đoạn trích trên? Nói cách khác: các câu nghi vấn trên có dùng để hỏi không? Nếu không dùng để hỏi thì dùng để làm gì?
- Em hãy nhận xét về dấu kết thúc những câu nghi vấn trên? (có phải bao giờ cũng là dấu chấm hỏi không?)
 Trong các câu nghi vấn trên, có câu không kết thúc bằng dấu chấm hỏi (câu e) mà lại kết thức bằng dấu chấm than, vì câu đó không chỉ là câu hỏi mà còn mang ý nghĩa cảm thán, bộc lộ cảm xúc.
- Như vậy, qua các ví dụ trên, ta có thể rút ra một kết luận gì?
- Một HS đọc to, rõ ghi nhớ trong sgk
III. NHỮNG CHỨC NĂNG KHÁC CỦA CÂU NGHI VẤN:
1. Ví dụ: sgk trang 20 + 21.
a. Hồn ở đâu bây giờ? Bộc lộ cảm xúc, cảm xúc bâng khuâng, tiếc nuối
b. Mày định nói cho chị mày nghe đấy à? Đe dọa
c. Có biết không?... lính đâu? Sao bay dám để nó xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à? Đe dọa, ra oai
d. Một người ..ng của văn chương hay sao Khẳng định 
e. Con gái tôi vẽ đấy ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con mèo hay lục lọi ấy! Bộc lộ cảm xúc, ngạc nhiên
 Trong thực tế giao tiếp, có trường hợp câu nghi vấn dùng để: cầu khiến; khẳng định; phủ định; đe dọa; bộc lộ tình cảm, cảm xúc Những câu này không yêu cầu người đối thoại trả lời.
* Về dấu hiệu, hình thức: câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than, hoặc dấu chấm phẩy.
2. Ghi nhớ: sgk trang 22.
Hoạt động 2. HD luyện tập
- Đọc và nêu yêu cầu bài tập 1
 Tìm câu nghi vấn?
 Những câu nghi vấn đó dùng để làm gì?
GV: Treo bảng phụ – yêu cầu 4 nhóm hoạt động, mỗi nhóm làm 1 đoạn, đại diện 4 nhóm trả lời.
- Đọc và nêu yêu cầu của đề?
Tìm câu nghi cấn và đặc điểm hình thái của nó?
Những câu nghi vấn ấy dùng để làm gì?
Câo nào có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương? Hãy viết những câu có ý nghĩa tương đương đó 
Yêu cầu: Đặt 2 câu nghi vấn không dùng để hỏi?
Trong giao tiếp nhiều khi những câu nghi vấn như: “Anh ăn cơm chưa?”; “Cậu đọc sách đấy à?”; “Em đi đâu đấy?” không nhằm để hỏi, vậy trong những trường hợp đó, câu nghi vấn dùng để làm gì? Mối quan hệ giữa người nói và người nghe ở đây như thế nào?
IV. Luyện tập:
1. Bài tập 1:
a. Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? 
® Câu nghi vấn dùng để biểu lộ cảm xúc ngạc nhiên.
b. Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
 Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
® Câu nghi vấn dùng để phủ định, biểu lộ tình cảm, cảm xúc.
 Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
 Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
® Câu nghi vấn đung để phủ định, biểu lộ cảm xúc.
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
® Câu nghi vấn phủ định, biểu lộ cảm xúc.
Đâu những chiều phần bí mật?
® Câu nghi vấn phủ định, biểu lộ cảm xúc.
Thời oanh liệt nay còn đâu?
® Câu nghi vấn phủ định, biểu lộ tình cảm, cảm xúc.
c. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn của một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?
® Câu nghi vấn dùng với nghĩa cầu khiến, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
d. Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?
® Câu nghi vấn để phủ định, bộc lộ cảm xúc.
Bài tập 2:
a. Sao cụ lo xa quá thế?, Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?, Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?
® Cả 3 câu đều là câu nghi vấn dùng để phủ định.
b. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao? 
® Câu nghi vấn bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại.
c. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?
® Câu nghi vấn dùng để khẳng định.
d. Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?
® Câu nghi vấn dùng để hỏi (cả 2 câu đều dùng để hỏi).
* Đặc điểm hình thức : Những từ nghi vấn và dấu chấm hỏi ở cuối câu thể hiện đặc điểm hình thức của câu nghi vấn.
 * Câu có ý nghĩa tương đương là:
Câu nghi vấn
Câu tương đương
Sao cụ lại lo xa quá thế?
Cụ không phải lo xa quá thế.
Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?
Thảo mọc tự nhiên có tình mẫu tử.
Tội gì bây giở nhịn đói mà để tiền lại?
Không nên nhịn đói mà để tiền lại.
Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?
Ăn hết thì lúc chết không có tiền mà lo liệu.
Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?
Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò hay không?
 Bài tập 3:
- Bạn có thể kể cho tôi nghe nội dung của bộ phim “Cánh đồng hoang” được không? 
® Yêu cầu người bạn kể lại nội dung của một bộ phim vừa được trình chiếu.
- (Lão Hạc ơi!) Sao đời lãi lại khốn cùng đến thế?
® Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học.
Bài tập 4:
- Trong nhiều trường hợp giao tiếp, những câu như vậy dùng để chào. Người nghe không nhất thiết phải trả lời mà có thể đáp lại bằng một câu chào khác (có thể cũng là một câu nghi vấn).
- Người nói và người nghe có quan hệ thân mật.
 IV. Củng cố: Các chức năng khác của câu nghi vấn
 V. Dặn dò: Học bài; Hoàn chỉnh các bài tập vào vở; soạn bài Thuyết minh một phương pháp (cách làm)
**************************************************
Tuần 22 Tiết 80 	 Ngày soạn: Ngày dạy:
THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP (CÁCH LÀM)
A. MỤC TIÊU: Giúp HS biết cách thuyết minh phương pháp cách làm, một thí nghiệm, một món ăn thông thường, một đồ dùng học tập đơn giản, một trò chơi quen thuộc, cách trồng cây từ mục đích yêu cầu đến việc chuẩn bị qui trình tiến hành yêu cầu sản phẩm.
B. CHUẨN BỊ: 
- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
- Học sinh: Tìm hiểu bài mới.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	I. Ổn định lớp.
 II. Bài cũ: Khi viết đoạn văn, làm bài văn thuyết minh cần chú ý gì? Nên sắp xếp các ý ntn?
 III. Bài mới:
	- Dẫn vào bài mới (Dẫn nhập)
	- Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1. HD tìm hiểu lí thuyết
HS đọc 2 văn bản trong SGK
- hai văn bản có những mục nào chung?
GV củng cố: sở dĩ có điểm chung là do yêu cầu khi muốn làm một vật gì hoặc chế biến một sản phẩm thì đều cần phải có nguyên liệu, cách làm và yêu cầu thành phẩm.
- Khi thuyết minh một phương pháp, cách làm phải đảm bảo những yêu cầu nào?
 HS trả lời
HS đọc Ghi nhớ trong SGK
I. GIỚI THIỆU MỘT PHƯƠNG PHÁP (cách làm)
 Bài tập: Hai văn bản: “Cách làm đồ chơi Em bé đá bóng bằng quả khô” và “Nấu canh rau ngót với thịt nạc ”
- Điểm chung: đều theo 3 nội dung:
 + Nguyên liệu
 + Cách làm
 + Yêu cầu thành phẩm
* Cách thuyết minh một phương pháp:
- Trước khi thuyết minh cần tìm hiểu, nắm chắc phương pháp
- Cần trình bày rõ điều kiện, cách thức, trình tự để thực hiện và yêu cầu chất lượng đối với sản phẩm
- Lời văn phải rõ ràng, ngắn gọn
* Ghi nhớ: SGK trang 26
Hoạt động 2. HD luyện tập
Hs làm theo nhóm 
Đại diện nhóm trình bày
Nhóm khác bổ sung
GV chữa bài
II. Luyện tập:
Bài tập 1: SGK trang 26
- Mở bài: giới thiệu khái quát trò chơi
- Thân bài: 
 + Số người chơi, dụng cụ chơi
 + Cách chơi (luật chơi): Thế nào là thắng? thua? Thế nào là vi phạm luật?
 + Yêu cầu đối với trò chơi: Người chơi phải như thế nào? Tổ chức phải đảm bảo những yêu cầu nào?
- Kết bài: nhấn mạng ý nghĩa của trò chơi
 IV. Củng cố: Khi thuyết minh về một phương pháp cách làm ta phải làm gì? 
 Cần trình bày các phần và lời văn ra sao?
 V. Dặn dò: Về nhà học bài,làm bài tập 2, soạn bài Tức cảnh Pác Bó
**************************************************
Tuần 22 Tiết 81 	 Ngày soạn: Ngày dạy:
TỨC CẢNH PÁC BÓ
 (Hồ Chí Minh)	
A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
- Cảm nhận được cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác Hồ trong những ngày ở Pác Pó
- Thấy được niềm vui, vẻ đẹp tâm hồn của Bác vừa là một chiến sỉ say mê với hoạt động cách mạng vừa là vị khách lâm truyền ung dung sống hòa nhịp với thiên nhiên
 - Hiểu được giá trị nghệ thuật độc đáo của bài thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật, lời thơ bình giản dị xúc cảm, hồn nhiên mà sâu sắc. Sự kết hợp hài hòa yếu tố miêu tả biểu cảm.
B. CHUẨN BỊ: 
- Giáo viên: Sưu tầm tranh Bác đang làm việc; Soạn giáo án.
- Học sinh: Học bài; Soạn bài
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	I. Ổn định lớp.
 II. Bài cũ: Đọc thuộc bài thơ “Khi con tu hú” và giải thích nhan đề
 III. Bài mới:
	- Dẫn vào bài mới (Dẫn nhập): (lời thơ của Tố Hữu: ôi sáng xuân nay, xuân 41vui ngẩn ngơ)
	- Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1. HD tìm hiểu chung
Gv: Nhắc lại thân thế và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm
Gv: Giải thích nhan đề: Người làm thơ nhận được một sự việc, một cảnh tượng nào đó mà cảm hứng thơ ấy thường được gọi là tức cảnh
HS: Đọc Gv: Sửa cách đọc cho HS
 Đọc giọng vui, hóm hỉnh thể hiện sự sảng khoái, nhẹ nhàng, thanh thoát. Ngắt nhịp 4/3 hoặc 2/2/3.
- Bài thơ làm theo thể thơ gì?
- Em có nhận xét gì về giọng điệu của bài thơ
- Em hãy nêu một số bài thơ cùng thể loại mà em đã học
HS: Cảnh khuya; Ngắm trăng 
- Nếu tách được nội dung bài thơ thì em tách thành mấy ý lớn?
- Nội dung cơ bản của bài thơ là gì?
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Tác giả, tác phẩm
2. Đọc, từ khó
3. Thể loại
- Thất ngôn tứ tuyệt
- Giọng điệu: tự nhiên, bình dị, thoải mái, pha chút đùa vui, hóm hỉnh
4. Bố cục: Tách làm 2 ý:
- Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác (C1,2,3)
- Cảm nghĩ của Bác (C4)
* Đại ý: Bài thơ phản ánh hoạt động phong phú, sôi nổi, phong thái ung dung tự tại và tinh thần lạc quan cách mạng của người chiến sĩ vĩ đại trong hoàn cảnh khó khăn gian khổ.
Hoạt động 2. HD tìm hiểu chi tiết
Gv: Dẫn dắt HS phân tích theo bố cục của bài thơ
-
 Câu 1 nói về việc gì?
- Em có nhận xét gì về nhịp thơ và nghệ thuật được sử dụng câu 1?
- Theo em tâm trạng của Bác biểu hiện ntn ở câu này?
- Câu 2 nói về việc gì trong sinh hoạt của Bác ở Pác Pó
- Cháo bẹ, rau măng là thực phẩm ntn?
- Em hiểu “sẵn sàng” là ntn?Qua câu thơ nói về bữa ăn hàng ngày của Bác đã gợi cho ta điều gì?
- Câu thơ này nói về việc gì?
Gv: Hướng dẫn qua tranh.
- Theo em hình ảnh bàn đá chông chênh cho ta biết điều gì?
- Em có nhận xét gì về NT được sử dụng trong câu 3
- Chốt ý: Qua 3 câu thơ trơ cho thấy được điều gì trong con người Hồ Chí Minh?
Gv: Liên hệ các bài đã học của Bác và của Tố Hữu
Gv: Trước cuộc sống đầy khó khăn như thế thì tâm trạng của Bác ra sao?
? Theo em trong câu thơ này từ ngữ nào có ý nghĩa quan trọng?
? Em có nhận xét gì về tâm trạng của Bác ở câu thơ cuối
GV: Niềm vui lớn nhất của Bác Hồ trong bài thơ không phải chỉ là “thú lâm tuyền” giống như của người ẩn sĩ xưa mà trước hết, đó là niềm vui vô hạn của người chiến sĩ yêu nước vĩ đại, sau 30 năm xa nước, “đêm mơ nước, ngày thấy hình của nước” (Chế Lan Viên), nay được trở về sống giữa lòng đất nước yêu dấu, trực tiếp lãnh đạo cách mạng, cứu dân cứu nước. Đặc biệt, lúc này Bác đang rất vui vì Người tin rằng thời cơ giải phóng dân tộc đang tới gần, điều mà Bác chiến đấu suốt đời để đạt được đang trở thành hiện thực. So với niềm vui lớn lao đó thì những gian khổ trong sinh hoạt có nghĩa lí gì; thậm chí, tất cả những hang tối, cháo bẹ, rau măng, bàn đá chông chênh kia không phải là gian khổ mà đều trở thành sang trọng, vì đó là cuộc đời cách mạng:
 Niềm vui ấy toát ra từ toàn bộ bài thơ, từ từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu thơ. Niềm vui và cái sang của cuộc đời cách mạng ấy xuất phát từ quan niệm sống của Bác Hồ. Với Bác, cảnh ấy, cuộc sống ấy quả thật là đẹp, “thật là sang”. Chữ “sang” kết thúc bài thơ có thể coi là chữ thần, là nhãn tự đã kết tinh, tỏa sáng tinh thần toàn bài. Tức cảnh Pác Bó là một bài thơ hồn nhiên, giản dị, vừa cổ điển, vừa hiện đại. Nó như một chứng tích lịch sử về những ngày tháng gian khổ của cách mạng Việt Nam mà Bác là người chèo lái, gợi lên trong lòng người đọc chúng ta bài học về tinh thần lạc quan, biết sống và hướng về một lí tưởng cao đẹp.
II. Phân tích:
1. Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác ở Pác Pó
Câu 1: 
- Việc ở và sinh hoạt của Bác hàng ngày.
- Nhịp thơ 4/3 tạo thành 2 vế sóng đôi nề nếp khá đều đặn “sáng ra, tối vào”
- Nghệ thuật: dùng phép đối
 + Đối vế câu: Sáng ra bờ suối ><Tối vào hang
 + Đối thời gian: Sáng ><Tối
 + Không gian: Ngoài suối>< Trong hang
 + Hoạt động: Ra><vào
- Tâm trạng: thoải mái, ung dung.
Câu 2: 
- Nội dung: chuyện ăn uống của Bác ở Pác Pó
- Thức ăn: Thực phẩm bình thường (có trong tự nhiên) nhưng lại là bữa ăn chủ yếu của Bác ở Pác Pó
- “Sẵn sàng” Thể hiện sự vượt qua dù trong hoàn cảnh nào luôn chấp nhận khắc phục để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Bữa ăn rất đơn giản nhưng chứa chan tình cảm
Câu 3:
- Câu thơ nói về công việc hàng ngày của Bác ở Pác Pó.
(Bác ngồi trên chiếc bàn đá tự tạo để dịch sử Đảng)
- Hinh ảnh Bác luôn nổi bật mạnh mẽ trong hoàn cảnh thiếu thốn, khó khăn.
à Nghệ thuật đối ý: + Điều kiện làm việc tạm bợ.
 + Công việc quan trọng.
=> Qua 3 câu thơ, ta thấy HCM là người yêu nước,yêu thiên nhiên luôn lạc quan yêu đời và vượt qua mọi hoàn cảnh để hoàn thành nhiệm vụ, con đương mà Người đã lựa chọn
2. Tâm trạng của Bác (Câu 4)
- Câu thơ là lời tự nhận xét biểu hiện trực tiếp tâm trạng của nhân vật trữ tình 
- “Sang” cảm giác hài lòng về cuộc sống của mình. “Sang” là sang về mặt tinh thần của cuộc đời cách mạng (dù vật chất rất khó khăn thiếu thốn nhưng tinh thần hăng hái, vui thích (sang))
=> Qua câu thơ cuối lời tự nhận xét của HCM toát lên được tinh thần lạc quan luôn tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng.
Hoạt động 2. HD tổng kết
- Bài thơ đã sử dụng thành công các thủ pháp nghệ thuật nào?
- Bài thơ giúp em hiểu thêm điều gì về những ngày Bác sống và làm việc ở Pác Bó? Từ đó giúp em hiểu như thế nào về những điều cao quý ở con người Bác?
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật.
- Thể thơ: Tứ tuyệt Đường luật. Nhịp thơ 4/3 ổn định.
- Tiểu đối; Cách nói khoa trương, trào lộng.
- Giọng điệu vui tươi, hóm hỉnh, lạc quan, êm ái.
- Từ ngữ chọn lọc: “vẫn sẵn sàng, sáng, chông chênh.
- Bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại.
- Bài thơ có những nét mới:
 + Lời thơ thuần Việt dễ hiểu.
 + Giọng thơ tự nhiên, vui đùa, nhẹ nhàng thể hiện tình cảm vui tươi, phấn chấn.
2. Nội dung: 
 Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với người làm cách mạng, sống hòa nhập với thiên nhiên là niềm vui lớn.
* Ghi nhớ: SGK trang 30.
 IV. Củng cố: Khái quát nội dung và nghệ thuật cảu bài thơ; Cho HS đọc bài tham khảo
 Luyện tập: Bài tập 1: Hình thức: Cho 2 nhóm thảo luận. Gọi 2 em đại diện trả lời.
* Giống:Đều yêu thích thiên nhiên, sống gần gũi, giao hòa với thiên nhiên, coi thiên nhiên như người bạn tri âm tri kỷ.
* Khác:
 - Thú lâm tuyền của người xưa: Thường sống như một ẩn sĩ, xa lánh cõi đời, lánh đục tìm trong.
 - Bác Hồ truy có vui với “thú lâm tuyền” nhưng không phải là một ẩn sĩ mà là một chiến sĩ, suốt đời chiến đấu không mệt mỏi cho sự nghiệp cứu nước, cứu dân.
 Bài tập 2: 
 * Cổ điển: Thú lâm tuyền:Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật: Hình ảnh, nhịp điệu, giọng điệu.
 * Hiện đại:
 - Cuộc đời cách mạng, lối sống cách mạng, công việc cách mạng, tư tưởng lạc quan cách mạng.
 - Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên.
 - Giọng thơ chân thành, dung dị, vui đùa, hóm hỉnh.
 - Hòa hợp rất tự nhiên, thống nhất trong chỉnh thể bài thơ.
 V. Dặn dò: Học bài; Chuẩn bị bài Câu cầu khiến

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 22(2).doc