Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 19 và 20

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 19 và 20

TUẦN 19

TIẾT 70 – 71

Hoạt động ngữ văn : Làm thơ 7 chữ

A. Mục tiêu cần đạt

Giúp HS :

- Biết cách làm thơ 7 chữ với những yêu cầu tối thiểu : có 7 chữ, biết ngắt nhịp 4/3, biết gieo đúng vần.

- Tạo không khí mạnh dạn, sáng tạo, vui vẻ.

B. Chuẩn bị

- Bài mẫu

C. TIếN TRìNH LÊN LớP

1. ổn định tổ chức

2. Kiểm tra chuẩn bị bài của HS

3. . Bài mới : Giới thiệu : Dựa vào chú thích và sở trường khai thác đề tài lịch sử của tác giả.

 

doc 23 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 819Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 19 và 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 19
TIẾT 70 – 71
Ngày soạn: ngày 1 thỏng 1 năm 2010
Hoạt động ngữ văn : Làm thơ 7 chữ
A. Mục tiêu cần đạt 
Giúp HS :
- Biết cách làm thơ 7 chữ với những yêu cầu tối thiểu : có 7 chữ, biết ngắt nhịp 4/3, biết gieo đúng vần.
- Tạo không khí mạnh dạn, sáng tạo, vui vẻ.
B. Chuẩn bị 
- Bài mẫu
C. TIếN TRìNH LÊN LớP
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra chuẩn bị bài của HS
3. . Bài mới : Giới thiệu : Dựa vào chú thích và sở trường khai thác đề tài lịch sử của tác giả.
? Chỉ ra vị trí ngắt nhịp, vần và luật bằng trắc qua bài thơ do em sưu tầm?
? HS đọc bài thơ “ Tối ” của Đoàn Văn Cừ.
? Chỉ ra chỗ sai, nói lí do và thử tìm cách sửa cho đúng?
? Đề tài bài thơ? (Chuyện thằng Cuội ở cung trăng đ 2 câu tiếp : phát triển đề tài)
? Muốn phát triển đề tài đó phải biết gì về Cuội?
(Cuội nói dối, cung trăng có chị Hằng, có cây đa, thỏ ngọc)
I. Nhận diện luật thơ
1. Câu thơ 7 chữ
- Ngắt nhịp 4/3 (phần nhiều) hoặc 3/4.
- Vần : có thể trắc bằng, phần nhiều là bằng,vị trí gieo vần là tiếng cuối câu 2 và câu 4, có khi cả tiếng cuối câu 1.
- Luật bằng trắc : theo 2 mô hình
* B B T T T B B
 T T B B T T B
 T T B B B T T
 B B T T T B B
* T T B B T T B
 B B T T T B B
 B B T T B T T
 T T B B T B B
2. Chỉ ra chỗ sai luật
- Sai nhịp : dấu phẩy sau “ ngọn đêm mờ”
- Sai vần : ánh xanh xanh đ xanh lè 
II. Tập làm thơ
1. Làm tiếp hai câu cuối
- Hai câu tiếp phải theo luật sau :
 B B T T T B B
 T T B B T T B
- Nguyên văn :
Chứa ai chẳng chứa, chứa thằng Cuội
Tôi gớm gan chưa cái chị Hằng
2. Làm tiếp bài thơ dở dang cho trọn vẹn
- Hai câu tiếp về bằng trắc phải là :
 T T B B B T T
 B B T T T B B
- Có thể là :
Phấp phới trong lòng bao tiếng gọi
Thoảng hương lúa chín gió đồng quê
III. HS đọc thơ 7 chữ tự làm ở nhà
1. Gọi HS đọc
2. Gọi HS nhận xét
- Ưu
- Nhược, cách sửa
D. củng cố, dặn dò
- Đọc phần đọc thêm
- Soạn : Nhớ rừng
________________________________________
Tiết 72 :
Trả bài kiểm tra học kỳ I
Soạn trong vở chấm trả
________________________________________
Tuần 20
Tiết 73 
Soạn ngày: 04 tháng 01 năm 2010
Nhớ rừng.
 - Thế Lữ - 
A. Mục tiêu bài học.
	Học sinh hiểu được những giá trị nghệ thuật đặc sắc, bút pháp lãng mạn truyền cảm của nhà thơ, từ đó rung động với niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
	Liên hệ thực tế cuộc sống xã hội và tâm hồn của lớp thanh niên Việt Nam vào những năm 30 của thế kỷ XX.
	Rèn kỹ năng đọc diễn cảm thể thơ tám chữ vần liền, phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình.
B. Chuẩn bị: Giáo viên soạn bài + tìm hiểu thể thơ.
	Học sinh chuẩn bị bài theo câu hỏi.
C. Tiến trình kên lớp: 
1. ổn định tổ chức lớp.1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
 Đọc thuộc bài “ Hai chữ nước nhà”. Nêu nội dung và nghệ thuật của bài ?
 3. Bài mới: 35’ 
I. Đọc – tìm hiểu chung
1. Đọc văn bản
GV: Giới thiệu đôi nét về thơ mới.
? Theo em chúngta sẽ đọc văn bản này như thế nào?
2. Tác giả, tác phẩm
a) Tác giả:
? Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả.
? Hãy cho biết nội dung sáng tác của Thế Lữ.
b) Tác phẩm:
? Bài thơ được sáng tác vào thời gian nào.
? Em hiểu thơ mới khác thơ cũ như thế nào.
 - Bút danh Thế Lữ chỉ người lữ khách trên trần thế đi tìm cái đẹp, tuy vậy vẫn mang nặng tâm sự thời thế, đất nước.
? Bài thơ được làm theo thể thơ nào?
? Chỉ ra điểm khác của bài “Nhớ rừng” với các bài thơ đường luật đã học.
 3. Giải thích từ khó
4. Chủ đề và bố cục
? Nhân vật chính trong bài thơ là ai.
? Tại sao bài thơ lại có lời đề tựa: Lời con hổ ở vườn bách thú?
 ? Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào.
? Bài thơ có bố cục như thế nào.
Hướng dẫn đọc : Đoạn 1- 4 đọc giọng buồn ngao ngán , bực bội u uất , có những từ ngữ kéo dài và dằn giọng , một vài từ mỉa mai, kinh khi 
 Đoạn 2-3-5 đọc giọng hào hứng vừa nuối tiếc , vừa tha thiết và bay bổng mạnh mẽ , hùng tráng để rồi kết thúc bằng những câu than thở như một tiếng thở dài bất lực
 Gv đọc mẫu Hs đọc, nhận xét
1907 - 1989 Tên thật Nguyễn Thứ Lễ, quê ở Bắc Ninh.
- Ông là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới (1932 – 1945) buổi đầu. Với một hồn thơ đồi dào đầy lãng mạn
 “Nhớ rừng” là một trong những bài thơ iru biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm mở đường cho sự thắng lợi của Thơ mới 
- Nhớ rừng in trong “Mấy vần thơ” 1935.
“Thơ mới” dùng để gọi tên một thể thơ: thơ tự do đối lập với thơ cũ:Đường luật.. Thơ mới không chỉ để gọi thơ tự do mà chủ yếu để gọi một phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản gắn liền với tên tuổi chả Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận Chế Lan Viên.. Phong trào thơ mới ra đời và phát triển mạnh mẽ rồi đi vào bế tắc trong vòng gần 15 năm
- So với thơ cũ nhất là thơ Đường luật, thơ mới vẫn tự do phóng khoáng , linh hoạt hơn, không còn bị ràng buộc bởi những quy tắc nghiệt ngã của thơ cổ điển
Thể thơ tự do
 Không giới hạn câu chữ, mỗi dòng 8 tiếng, ngắt nhịp tự do, không cố định vần, giọng thơ ào ạt phóng khoáng.
Con hổ.
Chủ đề: Bài thơ mượn lời con hổ ở vườn bách thú nói nên tâm trạng của con người.
Biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự
 Bố cục.
- Đoạn 1: Tâm trạng con hổ trong cũi sắt.
- Đoạn 2, 3: Nhớ tiếc quá khứ oai hùng.
- Đoạn 4, 5: Tâm trạng chán ghét thực tại tầm thường và lời nhắn nhủ.
II. Phân tích.
1. Con hổ ở vườn bách thú (đoạn 1 và đoạn 4) (11')
- Học sinh đọc lại đoạn 1 và 4
? Tâm trạng của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt được biểu hiện qua những từ ngữ nào.
? Hổ cảm nhận được những nỗi khổ nào khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú?
? Trong đó nỗi khổ nào có sức mạnh biến thành khố căm hờn ? Vì sao?
? Em hiểu khối căm hờn này như thế nào ?
? Khối căm hờn ấy biểu hiện thái độ sống và nhu cầu sống như thế nào ?
? Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của con hổ như thế nào.
? Trong con mắt của hổ cảnh tượng đó như thế nào?
 ? Cảnh tượng ấy đã gây nên phản ứng nào trong tình cảm của con hổ ?
?Từ đó em hiểu niềm uất hận ngàn thâu là như thế nào ?
 ? Nhận xét về giọng thơ, về nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nhịp thơ.
? Tác dụng của những biện pháp ấy.
* Giọng giễu nhại, liệt kê, nhịp ngắn thái độ khinh miệt của con hổ.
? Cảnh vườn bách thú và thái độ của con hổ có gì giống với cuộc sống, thái độ của người Việt Nam đương thời.
- Yêu cầu học sinh thảo luận và báo cáo kết quả, nhận xét 
- Giáo viên đánh giá.
+ Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt
+ Bị nhục nhằn tù hãm
+ Làm trò lạ mắt, đồ chơi
Nỗi khổ không được hoạt động, trong một không gian tù hãm, thời gian kéo dài (Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua)
Nỗi nhục bị biến thành một thứ đồ chơi cho thiên hạ tầm thường (Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm) 
Nỗi bất bình vì vì ở chung với bọn thấp kém (Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi – Với cặp báo chuồng bên vô tư lự )
Nỗi nhục bị biến thành trò chơi lạ mắt cho lũ người ngạo mạn, ngẩ ngơ
- Vì hổ là chúa sơn lâm bị cả loài người khiếp sợ. Vậy mà nay bị giam cầm không có lối thoát và phải nằm dài để tiêu phí thời gian một cách vô ích
Khối căm hờn: cảm xúc hờn căm kết đọng trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách nào giải thoát.
Chán ghét cuộc sống tầm thường tù túng
- Khát vọng tự do, được sống đúng với phẩm chất của mình.
Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng...
- Dải nước đen giả suối ...
- ... mô gò thấp kém; ... học đòi bắt chước
Đều là giả, nhỏ bé vô hồn, đơn điệu, tẻ nhạt, “không đời nào thay đổi”
Niềm uất hận
Trạng thái bực bội, u uất kéo dài vì phải sống chung với mọi sự tầm thường, giả dối.
Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, ngắt nhịp ngắn, dồn dập thể hiện sự chán chường, khinh miệt
Học sinh thảo luận nhóm
+ Cảnh tù túng đó chính là thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội
2. Nỗi nhớ thời oanh liệt (12')
? Cảnh sơn lâm được miêu tả qua những chi tiết nào.
* Núi rừng đại ngàn, phi thường, hùng vĩ, bí ẩn.
? Nhận xét về từ ngữ miêu tả, nhịp thơ
* Nhịp thơ ngắn, câu thơ sống động giàu chất tạo hình.
? Hình ảnh chúa tể muôn loài hiện lên như thế nào.
* Trên cái phông nền núi rừng hùng vĩ đó, con hổ hiện ra với vẻ đẹp oai phong lẫm liệt, vừa uy nghi dũng mãnh, vừa mềm mại, uyển chuyển.
? Có gì đặc sắc trong từ ngữ, nhịp điệu của những lời thơ miêu tả chúa tể của muôn loài?
? Từ đó hình ảnh chúa tể của muôn loài được khắc hoạ mang vẻ đẹp như thế nào ?
? Đoạn thơ thứ 3 tái hiện 4 thời điểm đáng nhớ trong 4 tư thế khác nhau của vị chúa sơn lâm. Hãy cho biết đó là những thời điểm nào và những tư thế nào? 
?Từ đó thiên nhiên hiện lên một vẻ đẹp như thế nào ?
* Tác giả miêu tả bức tranh tứ bình đẹp lộng lẫy, núi rừng hùng vĩ, tráng lệ.
? Giữa thiên nhiên ấy con hổ đã sống một cuộc sống như thế nào.
? Đại từ ta lặp lại trong các lời thơ trên có ý nghĩa như thế nào ?
? Trong đoạn thơ này đoạn, điệp từ (đâu) kết hợp với câu thơ (Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu) có ý nghĩa gì ?
? Khổ 1, 4 và khổ 2, 3 có đặc điểm gì đặc biệt.
- Học sinh đọc đoạn 2 và đoạn 3
Bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội...
Điệp từ ''với'', các động từ chỉ đặc điểm của hành động gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao phi thường, bí ẩn
Hình ảnh chúa sơn lâm:
- Tư thế: dõng dạc, đường hoàng.
- Hình dáng: tấm thân như sóng cuộn 
- Hành động: vờn bóng
à Vẻ đẹp dũng mãnh, cân đối, hài hoà, sức mạnh vô biên
Từ ngữ gợi hình dáng, tính cách con hổ (giàu chất tạo hình) diễn tả cảm xúc vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm
- Nhịp thơ ngắn, thay đổi
Ngang tàng, lẫm liệt giữa núi rừng uy nghiêm, hùng vĩ
+ Thời điểm:
- Đêm trăng.
- Ngày mưa.
- Bình minh.
- Hoàng hôn.
 Cảnh 1: Thơ mộng.
+ Cảnh2: Hoành tráng.
+ Cảnh 3: Rực rỡ.
Thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ, náo động và bi ẩn.
Ta say mồi ... tan Con hổ như một thi sĩ đầy lãng mạn
- Ta lặng ngắm ...con hổ mang dáng dấp đế vương
- Tiếng chim ca ...chúa tể của rừng xanh đang say giấc nồng
- Ta đợi chết ...Một mãnh chúa đang khao khát chờ đợi bóng đêm để mặc sức tung hoành nơi vương quốc rộng lớn đầy bí ẩn của mình
Những tư thế lẫm liệt, kiêu hùng của 1chúa sơn lâm đầy uy lực.
 Thể hiện khí phách ngang tàng, làm chủ.
- Tạo nhịp điệu rắn rỏi, hùng tráng 
Nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp sự nối tiếc cuộc sống độc lập tự do của mình
 tất cả là dĩ vãng huy hoàng hiện lên trong nỗi nhớ đau đớn của con hổ và khép lại bằng tiếng than u uất ''Than ôi ! 
Nghệ thuật tương phản đặc sắc, đối lập gay gắt giữa thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Đó cũng là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn và của người dân Việt Nam mất nước trong hoàn cảnh nô lệ nhớ lại thời oanh ... c bội. tâm hồn đang cháy lên khát vọng sống tự do.
Học sinh đọc 4 câu thơ còn lại.
Nhà thơ cảm nhận mùa hè tươi đẹp bằng sức mạnh tâm hồn, bằng tấm lòng. 
Nồng nhiệt với tình yêu cuộc sống tự do.
Mà chân muốn đạp tan phường, hè ôi !
Ngột làm sao, chết uất thôi.
 Cách ngắt nhịp bất thường 6/2; 3/3
- Từ ngữ mạnh: đạp tan phường, chết uất
- Thán từ: ôi, thôi, làm sao
Cảm giác ngột ngạt cao độ, niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khỏi cảnh tù ngục, trở về với cuộc sống tự do ở bên ngoài.
 Học sinh thảo luận nhóm 2'
Tiếng chim tu hú ở đầu bài gợi ra cảnh trời đất bao la, tưng bừng sự sống lúc vào hè, là tiếng chim gọi bầy, là sự thể hiện niềm vui; còn tiếng chim tu hú ở cuối bài là gợi cho người chiến sĩ trẻ nỗi khắc khoải, sự bức bối khôn cùng bởi vì bị mất tự do.
- Giống:Tiếng chim đều giống như tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với nhân vật trữ tình.
 III. Tổng kết (4')
? Nhận xét gì về nghệ thuật của bài thơ.
? Phương thức biểu đạt.
* Kết hợp miêu tả và biểu cảm.
* Hai đoạn tả cảnh và tả tình hài hoà truyền cảm
Thơ lục bát uyển chuyển, giọng điệu tự nhiên.
? Nội dung bài thơ.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
a. Nghệ thuật:
2 đoạn tả cảnh và tả tình gộp thành một chỉnh thể, đều rất truyền cảm. Cảnh thì đẹp, hình ảnh sinh động quen thuộc, có hồn. Tình thì sôi nổi, sâu sắc, da diết.
- Thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển linh hoạt.
- Giọng điệu tự nhiên, cảm xúcnhấtquán
- Kết hợp miêu tả và biểu cảm.
b. Nội dung:
Lòng yêu cuộc sống
- Niềm khao khát tự do của người tù cách mạng.
IV. Luyện tập (5')
? Nên hiểu nhan đề của bài thơ như thế nào.? Đặt một câu trọn vẹn có tên nhan đề để tóm tắt nội dung bài thơ.
? Vì sao tiếng tu hú kêu lại tác động mạnh mẽ đến tâm hồn nhà thơ như vậy.
- Đây là hình ảnh hoán dụ, giá trị liên tưởng của tiếng chim được gợi lên ngay từ đầu bài thơ. Đó là tín hiệu của mùa hè rực rỡ, sự sống tưng bừng, của trời cao lồng lộng tự do. Tiếng
? Nhận xét về thể thơ lục bát của bài thơ
1. Nhan đề của bài thơ-Đó chỉ là một vế phụ trong một câu trọn ý.
Khi con tu hú gọi bầy là khi mùa hè đến, người tù cách mạng càng cảm thấy ngột ngạt trong phòng giam, càng khao khát cuộc sống tự do.
 tên bài thơ đã gợi mở mạnh cảm xúc của toàn bài.
chim đã tác động mạnh mẽ đến tâm hồn người tù.
2. Nhận xét về thể thơ lục bát của bài thơ
- Số âm tiết trong mỗi câu trong một cặp: 6/8
- Cách hiệp vần (6-6; 8-6; ...); hoà phối âm thanh tạo sự nhịp nhàng, uyển chuyển, chuyển tải cảm xúc trữ tình phong phú.
 D. củng cố, dặn dò
- Nhắc lại nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Phát biểu cảm nghĩ về Tố Hữu 
V. Hướng dẫn về nhà:(2')
- Học thuộc lòng bài thơ, nắm được nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Sưu tầm bài thơ, câu thơ nói về cuộc đời hoạt động cách mạng của các chiến sĩ cách mạng. Ví dụ:thơ của Tố Hữu:''Đời cách mạng từ khi tôi đã hiểu- Dấn thân ...- Là gươm ...- ... còn một nửa''.
- Soạn bài: ''Tức cảnh Pác Bó''
________________________________
 Tiết 79 Ngày 03 tháng 01 năm 2009
 Tiếng Việt: câu nghi vấn 
 (Tiếp theo) 
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh hiểu rõ câu nghi vấn không chỉ dùng để hỏi mà còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc ... 
- Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Giấy trong ghi câu hỏi trắc nghiệm, máy chiếu.
- Học sinh: Xem trước bài ở nhà.
C. tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra: 
 ? Đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn.
? Giải bài tập 5, 6 SGK tr13.
3. Bài mới: Giới thiệu bài :
 III. Chức năng khác
? Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn.
- Giáo viên chiếu ví dụ lên máy chiếu
- Yêu cầu học sinh xác định và trình bày.
- Giáo viên đánh giá.
? Xác định chức năng của câu nghi vấn trong các đoạn trích.
- Giáo viên treo bảng phụ ghi câu hỏi trắc nghiệm để học sinh lựa chọn rồi nối:
? Trong phần a câu nghi vấn dùng để làm gì.
1. Cầu khiến
2. Khẳng định
3. Phủ định
4. Đe doạ
5. Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
* Câu nghi vấn được dùng để bộc lộ cảm xúc, tình cảm, đe doạ, khẳng định, ...
? Nhận xét về dấu kết thúc các câu nghi vấn trong các đoạn trích trên.
? Như vậy chức năng khác của câu nghi vấn là gì.
? Dấu kết thúc của câu nghi vấn trong những trường hợp không dùng để hỏi.
1. Ví dụ
Học sinh đọc ví dụ trong SGK.
Đoạn (a): Những người muôn năm cũ
 Hồn ở đâu bây giờ?
- Đoạn (b): Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?
- Đoạn (c): Có biết không? Lính đâu ? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy ? Không còn phép tắc gì nữa à ?
- Đoạn (d): cả đoạn trích
- Đoạn (e): Con gái tôi vẽ đây ư ? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con mèo hay lục lọi ấy !
2. Nhận xét:
- Học sinh nối các phần với chức năng của câu nghi vấn hoặc học sinh lựa chọn đáp án đúng.
Đ(a): bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự hoài niệm, tiếc nuối)
- Đ(b): đe doạ
- Đ(c): cả 4 câu đều dùng để de doạ
- Đ(d): khẳng định.
- Đ(e): cả 2 câu đều bộc lộ cảm xúc (sự ngạc nhiên)
Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Câu nghi vấn thứ hai ở (e) kết thúc bằng dấu chấm than.
3. Ghi nhớ
- Học sinh khái quát
II. Luyện tập (20')
? Xác định câu nghi vấn.
- Yêu cầu học sinh làm việc trên giấy trong, giáo viên chiếu lên máy, gọi học sinh khác nhận xét, giáo viên đánh giá.
? Cho biết những câu nghi vấn đó dùng để làm gì.
? Xác định câu nghi vấn và đặc điểm hình thức của nó.
- Những từ gạch chân và dấu chấm hỏi ở cuối câu (chỉ có trong ngôn ngữ viết) thể hiện đặc điểm hình thức của câu nghi vấn.
? Những câu nghi vấn đó được dùng làm gì.
? Trong những câu nghi vấn đó, câu nào có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương. Hãy viết những câu có ý nghĩa tương đương đó.
1. Bài tập 1
- Học sinh đọc những đoạn trích trong bài tập 
a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư ?
b) cả khổ thơ trừ ''Than ôi !''
c) Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi ?
d) Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay ?
- Trong (a): bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên)
- Trong (b): phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Trong (c): Cầu khiến, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Trong (d): phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
 Chú ý: Trong (d) có cả đặc điểm hình thức của câu cảm thán nhưng đó vẫn là câu nghi vấn.
2. Bài tập 2
- Học sinh làm việc theo nhóm:
a) ''Sao cụ lo xa quá thế ?''; ''Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại ?''; ''ăn mãi hết đi thì lúc chết lấy gì mà lo liệu ?''
b) Cả đàn bò giao cho thằng bé ... chăn dắt làm sao ''?
c) Ai dám bảo thảo mộc ... mẫu tử ?
d) Thằng bé kia, mày có việc gì ? ;''Sao lại đến đây mà khóc ?''
Trong (a): câu 1 - phủ định; Câu 2 - phủ định; câu 3 - phủ định.
- Trong b: bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại
- Trong c: khẳng định
- Trong d: câu 1 - hỏi; câu 2 - hỏi.
Học sinh làm việc theo nhóm.
a) Cụ không phải lo xa quá thế. Không nên nhịn đói mà để tiền lại. ăn hết thì lúc chết không có tiền để mà lo liệu.
b) Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò hay không.
c) Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử.
D. củng cố, dặn dò
? Nhắc lại các chức năng khác của câu nghi vấn.
V. Hướng dẫn về nhà:(2')
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập 3: Gợi ý câu mẫu: Bạn có thể kể cho mình nghe bộ phim đó được không ? Lão Hạc ơi ! Sao đời lão khốn cùng đến thế ?
- Làm bài tập 4 (tr24); xem trước bài ''câu cầu khiến''.
 ________________________________
Tiết 80 Ngày 03 tháng 01 năm 2009
 Tập làm văn: thuyết minh về một phương pháp
(Cách làm)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh biết cách thuyết minh về một phương pháp, một thí nghiệm.
- Học sinh vận dụng vào một thực tiễn.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tham khảo các văn bản thuyết minh cách làm trong sách ''Một số kiến thức KN ...''
- Học sinh: Suy nghĩ và làm các bài tập trong SGK bài Tm về một phương pháp.
C. tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra: 
? Nhắc lại thế nào là văn bản thuyết minh?
3. Bài mới: Giới thiệu bài :
 I. Giới thiệu một phương pháp (cách làm) (15')
? Bài (a) có những mục nào.
? Bài (b) có những mục nào.
? Hai bài có những mục nào chung.
* Làm cài gì cũng phải có nguyên vật liệu, cách làm, yêu cầu thành phẩm.
? Cách làm được trình bày theo thứ tự nào
ở bài (a) ?
?ở bài (b)
? Em thấy khi thuyết minh cách làm cần chú ý điều gì.
* Thuyết minh cách làm cần trình bày rõ (đ/k) cái nào làm trước, cái nào làm sau theo một thứ tự nhất định
* Lời văn ngắn gọn súc tích.
? Nhận xét về lời văn trong 2 ví dụ trên.
? Vậy hãy nêu cách thuyết minh về một phương pháp.
1. Ví dụ:
Học sinh đọc các văn bản trong SGK tr24
3 mục (SGK)
Vì muốn làm một cái gì thì phải có nguyên vật liệu, có cách làm và có yêu cầu thành phẩm. (tức là sản phẩm làm ra, tức là chất lượng). Mở rộng ra, làm cái gì cũng vậy
Làm thân em bé
+ Làm đầu em bé; vẽ mắt mũi, mồm; gắn vào thân; làm mũ.
+ Làm cánh tay, bàn tay.
- Làm chân, quả bóng.
+ Gắn hình em bé đá bóng lên một miếng ván.
Chọn rau ngót, nhặt rau, rửa rau
+ Chọn thịt, thái ...
+ Cách nấu
Thuyết minh cách làm là phần quan trọng. Cần trình bày rõ cái nào làm trước, cái nào làm sau theo một thứ tự nhất định thì mới cho một kết quả mong muốn.
Lời văn ngắn gọn súc tích, vừa đủ.
3. Kết luận
- Học sinh khái quát
- Học sinh đọc ghi nhớ trong SGK.
hơn, bài văn tăng thêm sức thuyết phục.
III. Luyện tập (20')
? Yêu cầu của đề bài.
? Cách làm bài.
- Giáo viên hướng dẫn để học sinh biết khi cần thuyết minh một phương pháp, 1 cách làm thì phải làm gì, bắt đầu từ đâu, kết thúc ở đâu.
- Giáo viên tổ chức học sinh làm việc theo nhóm theo gợi ý trên.
- Giáo viên tổng kết, đánh giá.
? Ngoài phương pháp đọc văn bản liên tục thông thường còn có cách đọc nào.
? Bài văn có bố cục như thế nào.
? Phương pháp thuyết minh.
? Vai trò của phương pháp đọc nhanh.
? Đọc nhanh như thế nào.
? Nếu thiếu con số cụ thể thì ta có thể hình dung được tốc độ đọc nhanh hay chậm không.
1. Bài tập 1
Thuyết minh một trò chơi thông dụng của trẻ em.
MB: Giới thiệu khái quát trò chơi.
- TB: 
+ Số người chơi, dụng cụ chơi.
+ Cách chơi (luật chơi): thế nào thì thắng, thế nào thì thua, thế nào thì phạm luật.
+ Yêu cầu đối với trò chơi.
- KB:
+ Học sinh làm việc theo nhóm.
+ Học sinh báo cáo kết quả.
+ Nhóm khác nhận xét.
2. Bài tập 2
(Dành cho học sinh giỏi)
Còn có cách đọc nhanh, đọc thầm để nắm bắt thông tin nhanh, chính xác.
3 phần: MB, TB, KB.
Nêu số liệu, nêu ví dụ.
Học sinh trả lời theo SGK (vai trò, cách đọc nhanh)
Không, phương pháp nêu số liệu, nêu ví dụ khiến ta hiểu rõ
 D. củng cố, dặn dò (3')
- Nhắc lại ghi nhớ của bài.
V. Hướng dẫn về nhà:(1')
- Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 3 SBT tr18; xem trước bài: ''Thuyết minh một danh lam thắng cảnh''

Tài liệu đính kèm:

  • docv8 tuan 19 20.doc