Tuần 19
Tiết 73 - 74 : NHỚ RỪNG
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: SGV
B. CHUẨN BỊ:
* GV: Sgk, sgv soạn bài
* HS: Sgk, chuẩn bị bài
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Khởi động: ( 5’)
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
3. Bài mới:
GV giới thiệu phong trào thơ mới ( 1932-1945) sau đó giới thiệu nhà thơ Thế Lữ, một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới với bài thơ “ Nhớ rừng”
II. Đọc - Hiểu văn bản:( 40’)
TUẦN 19: Tiết 73-74: Nhớ rừng Tiết 75: Câu nghi vấn Tiết 76: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh Tuần 19 Tiết 73 - 74 : NHỚ RỪNG A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: SGV B. CHUẨN BỊ: * GV: Sgk, sgv soạn bài * HS: Sgk, chuẩn bị bài C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: I. Khởi động: ( 5’) 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3. Bài mới: GV giới thiệu phong trào thơ mới ( 1932-1945) sau đó giới thiệu nhà thơ Thế Lữ, một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới với bài thơ “ Nhớ rừng” II. Đọc - Hiểu văn bản:( 40’) Hoạt động của thầy - Trò Nội dung GV: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chú thích sgk. GV: Hướng dẫn Hsđọc, GV đọc mẫu , hs đọc tiếp. GV hỏi: Bài thơ có bố cục như thế nào? Ý chính của từng phần? HS đáp: Có 5 đoạn nhưng có 3 ý lớn: Tình cảnh con hổ trong vườn bách thú ( đoạn 1 + 4) Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ của nó ( đoạn 2+3) Lời nhắn gửi của con hổ ( phần còn lại) GV cho hs đọc lại 2 câu thơ đầu. GV hỏi:Hai câu thơ này nói lên điều gì về tâm trạng và hoàn cảnh của con hổ? HS đáp: Chính là sự giam cầm. Hổ là vị chúa sơn lâm , tung hoành giữa đại ngàn tự do , nay lại bị nhốt trong củi sắt. GV hỏi: Tâm trạng của con hổ trong hai câu thơ này là gì? HS đáp: “ Gặm một khối căm hờn” bề ngoài tưởng là nó thờ ơ , nằm dài trông ngày tháng dần qua nhưng bên trong vẫn âm ỉ trong lòng một thái độ căm hờn ghê gớm. GV hỏi: Em có nhận xét gì về từ “ khối” khi tác giả viết “ khối căm hờn” ? HS đáp: Từ khối đi với một từ ngữ trừu tượng gây một ấn tượng mạnh về sự ngưng kết không thể tan đi được . Căm hờn thành khối mà con hổ gặm là một sự diễn đạt rất hay về tâm trạng căm hờn , tâm trạng âm ỉ thường trực của con hổ bị giam. GV hỏi: Trong tâm trạng ấy , con hổ có thái độ như thế nào với những con vật khác ? Tìm những chi tiết trong bài thể hiện thái độ đó ? HS đáp: Khinh lũ người giễu cợt nó , nó coi họ là lũ ngẩn ngơ , ngạo mạn . Nó cũng coi thường cả những con gấu , con báo cùng bị giam. GV hỏi: Nhận xét về giọng điệu của các câu thơ cuối đoạn ? HS đáp : Đau xót GV hỏi: Vì sao hổ lại đau xót khi phải chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi và cặp báo vô tư lự? HS đáp : Vì chúng không nhận thấy nỗi nhục nhằn tù hãm , không có khát vọng tự do nên không có phản ứng gì . Đây không phải do địa vị trước đây chênh lệch . Con hổ còn coi khinh cả con người tạm thời chiến thắng nó . GV hỏi: Nhận xét về tâm trạng của con hổ trong đoạn thơ đầu ? HS đáp : Tâm trạng căm hờn , uất hận và nỗi ngao ngán của con con hổ trong cảnh tù hãm GV hỏi : Tâm trạng của con hổ trước cảnh của vườn bách thú như thế nào ? HS đáp : Cảnh vườn bách thú tầm thường giả dối vì là cảnh nhân tạo , do con người tỉa tót chứ không phải là cảnh tự nhiên hoang dã . GV hỏi : Em có nhận xét gì về cách ngắt nhịp và giọng điệu của đoạn 4 HS đáp : Nhịp gấp : hoa chăm- cỏ xén –lối phẳng – cây trồng và giọng điệu giễu nhại . GV hỏi : Tác dụng của việc ngắt nhịp và thay đổi giọng điệu ấy ? HS đáp : Đoạn thơ toát lên nỗi bực dọc khinh thường , chán ghét cao độ của con hổ đối với thực tại chung quanh. GV hỏi : Hai đoạn 1- 4 đã miêu tả tâm trạng con hổ trong vườn bách thú . Đó là tâm trạng gì ? HS đáp: Đó là tâm trạng uất hận , căm hờn , nỗi chán ghét cao độ trước thực tại giam cầm tù hãm . TIẾT 74:( 32’) GV :Trước thực tại chán ghét ấy , con hổ luôn nhớ về thời tự do vùng vẫy củ mình ở chốn núi rừng . GV gọi học sinh đọc đoạn 2 và 3. GV hỏi: Trong nỗi nhớ của con hổ , cảnh núi rừng được miêu tả như thế nào ? HS đáp : đọc lại đoạn thơ. GV hỏi: Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong đoạn thơ trên? HS đáp : Dùng những động từ mạnh : gào , thét, hét . Sử dụng những hình ảnh hùng tráng : tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội . Gv hỏi: Việc dùng từ ngữ như thế đã tạo ra được hiệu quả nghệ thuật gì trong việc miêu tả chốn núi rừng? HS đáp: Cảnh núi rừng trở nên linh thiêng, hùng vĩ vì cái vẻ hoang vu , bí ẩn của nó: quê hương của con hổ là chốn thảo hoa không tên , không tuổi, một xứ sở vô danh tôn thêm vẻ bí ẩn Nơi ngự trị của con hổ là hang tối mịt mùng , lại thêm một vẻ bí ẩn rùng rợn. GV bình : Việc sử dụng hình ảnh tương phản giữa nơi giam cầm tù túng ở trên với cảnh núi rừng đại ngàn làm cho vùng rừng núi trở linh thiêng , bí ẩn hơn . Cái gì cũng lớn lao, phi thường mãnh liệt , dữ dội trước khi để chúa sơn lâm hiện ra . Một nền cảnh thật xứng với chúa sơn lâm. GV hỏi: Trên nền phong cảnh ấy chúa sơn lâm đã xuất hiện như thế nào ? HS đáp: Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng Vờn bóng âm thầm lá gai cỏ sắc GV hỏi: So sánh nhịp thơ của 2 câu thơ này với những câu thơ trên ? HS đáp: Nhịp nhàng , dõng dạc ,âm thầm GV hỏi : Gợi lên điều gì ? HS đáp : Gợi lên vẻ đẹp mềm mại , uyển chuyển mà cứng cỏi của chúa sơn lâm. GV hỏi : Em có nhận xét gì về hình ảnh của chúa sơn lâm và sức mạnh của nó giữa đại ngàn? HS đáp: Một vẻ đẹp mãnh liệt oai hùng GV hỏi : Con hổ còn nhớ lại những kỉ niệm gì về chốn rừng xưa . Cho học sinh đọc khổ thơ thứ 3 GV hỏi : Những kỉ niệm đó ở vào thời khắc nào? HS đáp: Đêm trăng , ngày mưa , bình minh, chiều tối GV hỏi: Em có nhận xét gì về cảnh vật trong những thời điểm khác nhau đó ? HS đáp : Có thể xem đó là bộ tranh tứ bình về cảnh giang sơn của cháu sơn lâm . Những đêm vàng hình ảnh ẩn dụ chỉ đêm trăng sáng mọi vật như được nhuộm vàng ,ánh trăng như tan chảy trong không gian Đó là thời hoàng kim tươi sáng , thơ mộng . Con hổ mãn nguyện say mồi đứng uống ánh trăng tanKhi mưa chuyển bốn phương ngàn nó lặng ngắm giang san. Bình minh lên thiên nhiên êm ái chìu chuộng . Chiều buông xuống cảnh vật dữ dội bí hiểm GV hỏi:Các câu hỏi tu từ thể hiện tâm trạng của con hổ như thế nào ? HS đáp : Tâm trạng nuối tiếc da diết GV hỏi: Qua sự đối lập sâu sắc giữa hai cảnh tượng của con hổ , ta thấy tâm sự của con hổ ở vườn bách thú như thế nào? HS đáp: Đó là tâm trạng bất hòa sâu sắc với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt. Câu hỏi thảo luận: Tâm sự ấy có gì gần gũi với tâm sự của người Việt Nam đương thời? HS đáp :Đó là tâm trạng của nhân vật lãng mạn , đồng thời cũng là tâm trạng chung của người Việt Nam mất nước khi đó . Có thể nói bài thơ đã chạm tới huyệt thần kinh nhạy cảm nhất của người dân Việt Nam đang sống trong cảnh nô lệ , bị nhục nhằn tù hãm cũng gặm một khối căm hờn trong củi sắt và tiếc nhớ khôn nguôi thời oanh liệt với những chiến công vẻ vang của dân tộc . Chính vì thế mà bài thơ được công chúng say sưa đón nhận , họ cảm thấy lời con hổ trong bài thơ cũng là tiếng lòng sâu kín của họ . GV hỏi: Bài thơ kết thúc bằng lời nhắn gửi thống thiết của con hổ tới rừng thiêng . Lời nhắn gửi ấy có nội dung gì ? Ý nghĩa như thế nào đối với tâm trạng của con người Việt Nam thuở ấy? HS đáp : Đó là nỗi lòng căm ghét u uất cảnh đời nô lệ của người dân Việt nhưng vẫn thủy chung với non nước cũ GV chốt + Bài thơ nói về con hổ nhưng cũng là nói đến con người nhắc người ta nhớ đến thuở oanh liệt, chán ghét cảnh tù túng nô lệ. Nét tích cực ở bài thơ là : Tuy hình ảnh con hổ không có khí thế sổ lồng tung cánh, hay ý chí mãnh liệt muốn đạp tan phòng mà ra như hình ảnh người tù cách mạng nhưng nó không chịu đầu hàng, luôn nung nấu căm hờn, luôn nhớ về quá khứ, về quá khứ. Đó là nét tích cực khơi gợi trong lòng người đọc. III. Tổng kết:(3’) HS đọc ghi nhớ sgk IV. Luyện tập:(5’) Tìm hiểu bài: I. Tác giả – Tác phẩm: sgk II. Kết cấu tác phẩm: Gồm 3 phần: Tình cảnh con hổ trong vườn bách thú ( đoạn 1 + 4) Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ của nó ( đoạn 2+3) Lời nhắn gửi của con hổ ( phần còn lại) III. Phân tích: Tình cảnh con hổ trong vườn bách thú: Đó là tâm trạng uất hận , căm hờn , nỗi chán ghét cao độ trước thực tại giam cầm tù hãm . 2. Cảnh con hổ trong chôn giang sơn hùng vĩ của nó: - Vẻ đẹp của một chúa rừng , một vẻ đẹp mãnh liệt oai hùng thiêng liêng giữa thiên nhiên hoang dã . - Tâm trạng nuối tiếc da diết. 3. Lời nhắn gửi. Nỗi lòng quặn đau, ngao ngán, căm hờn, u uất vì đang bị cầm tù nhưng vẫn mãi thuỷ chung với non nước cũ. V. Củng cố – Dặn dò:(5’) - Cho biết giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ? - Chuẩn bị Câu nghi vấn Tiết 75 CÂU NGHI VẤN A Mục tiêu cần đạt:SGV B Chuẩn bị : - Giáo viên : Soạn giáo án. - Học sinh : Soạn bài. C TiếnTrình Lên lớp : I. Khởi động: (5’) 1.Ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở bài soạn của HS. 3.Bài mới. II. Hình thành kiến thức mới: ( 15’) Hoạt động của thầy - Trò Nội dung Hoạt động 1:Gọi HS đọc VD trong sgk. GV Hỏi: Trong đoạn đối thoại sau đây câu nào là câu nghi vấn? Những dấu hiệu hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? HS Đáp: Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không? _ Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? Hay là u thương chúng con đói quá? Có những từ nghi vấn: sao, không , hay là GV Hỏi: Câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng làm gì? HS Đáp: hỏi GV chốt: Có những từ nghi vấn ( ai, gì, sao, no, tại sao, đâu, bao giờ, ba nhiêu, à, ư, hả, chứ ( có) không ( đã chưa) hoặc có từ hay ( nối các vế có quan hệlựa chọn. - Có chức năng chính là dùng để hỏi. * Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi III. Tổng kết:(5’) HS đọc ghi nhớ sgk IV. Luyện tập:(15’) Hoạt động 2: 1. Xác định câu nghi vấn : 2. Xác định hình thức câu nghi vấn. A. Tìm hiểu bài: I. Đặc điểm và chức năng chính: 1.Ví dụ:sgk _ Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không? _ Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? Hay là u thương chúng con đói quá? àHình thức nhận biết: không, thế làm sao, hay là .....? àMục đích: dùng để hỏi 2. Ghi nhớ:( sgk) B. Luyện tập: 1. Xác định câu nghi vấn: a. Chị khất tiền sưu đến chiều nay phải không? b.Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? c.Văn là gì?... Chương là gì? d. Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không? Đâu trò gì? Hừ... hừ... cái gì thế Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả? Đ.Thầy cháu có nhà không? Mất bao giờ? Sao mà mất? 2. a, b có từ “ hay”à câu nghi vấn, không thể thay thế bằng từ khác được. 3. Không. Vì đó không là những câu nghi vấn. 4. Khác biệt về hình thức: bao giờ đứng đầu và cuối câu. Ý nghĩa: a hiện thực; b phi hiện thực. V. Củng cố – Dặn dò:(5’) -Đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn là gì? - Về học bài và chuẩn bị : Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh Tiết 76: VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A Mục tiêu cần đạt:SGV B Chuẩn bị : - Giáo viên : Soạn giáo án. - Học sinh : Soạn bài. C TiếnTrình Lên lớp : I. Khởi động: (5’) 1.Ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở bài soạn của HS. 3.Bài mới. II. Hình thành kiến thức mới: ( 15’) Hoạt động của thầy - Trò Nội dung Giáo viên gọi học sinh nhắc lại bài cũ GV Hỏi: Đoạn văn là gì? HS Đáp: Đoạn văn là một bộ phận của bài văn. Vì vậy viết tốt đoạn văn là điều kiện để làm tốt bái văn. Hoạt động 1: Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn văn (a) GV Hỏi: Hãy cho biết câu chủ đề?Những câu còn lại giữ vai trò gì? HS Đáp: Câu 1 là câu chủ đề. Các câu sau bổ sung làm rõ ý câu chủ đề Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn văn (b) GV Hỏi: Xác định từ ngữ chủ đề? HS Đáp: Phạm Văn Đồng. GV Hỏi: Tác giả đã dùng phương pháp gì? HS Đáp: Liệt kê các hoạt động GV Hỏi: Vậy muốn viết một đoạn văn thuyết minh cần phải đáp ứng những yêu cầu gì? HS Đáp: Học sinh đọc ghi nhớ SGK Hoạt động 2: Gọi học sinh đọc đoạn văn (a) GV Hỏi: Nếu giới thiệu cây bút bi thì giới thiệu như thế nào? HS Đáp: Giới thiệu cấu tạo: ruột, vỏ + Ruột: đầu bi, ống mực + Vỏ: ống nhựa(sắt) bọc ruột bút và làm cán bút GV Hỏi: Vậy đoạn văn này sai ở chỗ nào? HS Đáp: Sai ở thứ tự trình bày các ý. GV Hỏi: Theo em thì nên viết lại như thế nào cho đúng? Tại sao? Yêu cầu học sinh viết bố cục ngắn gọn ra giấy trong A. Tìm hiểu bài: I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh. 1. Nhận dạng đoạn văn thuyết minh: Ví dụ: - Đoạn a + Câu chủ đề (1) + Câu 2,3,4,5 bổ sung thông tin , làm rõ ý cho câu chủ đề. Đoạn b + Từ ngữ chủ đề : Phạm Văn Đồng + Các câu còn lại cung cấp thông tin về ông theo lối liệt kê các hoạt động đã làm 2. Sửa các đoạn văn chưa chuẩn - Vd (a) sai ở thứ tự trình bày. a Đoạn văn thuyết minh về bút còn bị lẫn ý , lộn xộn . có thể giới thiệu các thành phần: ruột bút , vỏ bút, các loại bút bi vòng 5 phút. Giáo viên sửa và chốt lại vấn đề Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn văn (b) GV Hỏi: Đoạn văn này sai ở chỗ nào? Nên giới thiệu đèn bàn bằng phương pháp nào? Từ đó nên tách làm mấy đoạn? HS Đáp: Phương pháp nêu cấu tạo, có 3 phần: + Phần đèn: đèn, đui đèn, dây điện, công tắc. + Phần chao đèn. + Phần đế đèn. Giáo viên cho học sinh lập dàn bài vào vở GV chốt: - Khi làm bài văn thuyết minh cần xác định ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn. - Khi viết đoạn văn cần trình bày rõ chủ đề của đoạn, tránh lẩn ý của đoạn văn khác. - Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo sự vật, nhận thức, diển biến, trong thời gian trước sau hay theo thứ tự chính phụ ( cái chính nói trước, cái phụ nói sau) III. Tổng kết:(3’) HS đọc ghi nhớ sgk IV. Luyện tập:(15’) Hoạt động 3: Viết đoạn mở bài cho đề văn sau: “ Giới thiệu trường em” - Vd (b) trình bày ý không hợp lý, không theo hệ thống. b Đoạn văn giới thiệu về chiếc đèn bàn có bố cục chưa hợp lý. nên giới thiệu theo thứ tự : đế đèn, thân đèn , bóng đèn, đui đèn, day điện, công tắc. II. Ghi nhớ B. Luyện tập V. Củng cố – Dặn dò:(5’) -Cho biết cách trình bày đoạn văn thuyết minh? - Học thuộc lòng ghi nhớ. - Làm bài tập, xem lại lý thuyết về văn bản thuyết minh. - Chuẩn bị bài mới.Quê hương
Tài liệu đính kèm: