Tiết 61. Tập làm văn:
THUYẾT MINH VỀ MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC
1. Mục tiêu.
a) Kiến thức: Thấy được muốn làm bài văn thuyết minh chủ yếu dựa vào quan sát, tìm hiểu tra cứu.
b) Kỹ nằng: Rèn luyện năng lực quan sát, nhận thức, dùng kết quả quan sát để làm bài văn thuyết minh.
3. Thái đô: Giáo dục học sinh tình yêu văn học.
2. Chuẩn bị của GV và HS.
GV: - Tham khảo tài liệu về thơ Đường
- Nghiên cứu sách giáo khoa, soạn bài.
HS: - Xem lại những bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật đã học ở lớp 7
- Nắm vững đắc điểm của bài thơ đó.
Tuần 16 Kết quả cần đạt - Biết cách quan sát, thuyết minh đặc điểm về một thể loại văn học( thể thơ) đã học - Cảm nhận được hồn thơ lãng mạn của Tản Đà & sức hấp dẫn nghệ thuật mới mẻ trong hình thức thể loại truyền thống của bài thơ Muốn làm thàng cuội. - Nắm vững & biết vận dụng những kiến thức đã học về Tiếng Việt vào hoạt động giao tiếp. Ngày soạn: 26/11/2010 Ngày dạy: 29/11/2010 Dạy lớp: 8B Tiết 61. Tập làm văn: THUYẾT MINH VỀ MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC 1. Mục tiêu. a) Kiến thức: Thấy được muốn làm bài văn thuyết minh chủ yếu dựa vào quan sát, tìm hiểu tra cứu. b) Kỹ nằng: Rèn luyện năng lực quan sát, nhận thức, dùng kết quả quan sát để làm bài văn thuyết minh. 3. Thái đô: Giáo dục học sinh tình yêu văn học. 2. Chuẩn bị của GV và HS. GV: - Tham khảo tài liệu về thơ Đường - Nghiên cứu sách giáo khoa, soạn bài. HS: - Xem lại những bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật đã học ở lớp 7 - Nắm vững đắc điểm của bài thơ đó. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: 8B:../17 a) Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. Giới thiệu bài (1’): Các em đã được tìm hiểu về bài thơ thể loại thuyết minh. Muốn thuyết minh người viết phải biết quan sát, tìm hiểu và nắm được những đắc điểm của đối tượng cần thuyết minh. Vậy muốn thuyết minh về một thể loại văn, chúng ta phải làm như thế nào? đó là nội dung chủ yếu của bài. b) Dạy nội dung bài mới: I. Từ quan sát đến mô tả, thuyết minh đặc điểm của một thể loại văn học. (28’) * Đề bài: "Thuyết minh đặc điểm thể thơ thất ngôn bát cú" HS: đọc đề bài trong sách giáo khoa. ? Tb: Muốn làm một bài văn nói chung, một bài văn thuyết minh nói riêng, chúng ta phải tiến hành những bước nào? - 4 bước: tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa. GV. Để thực hiện yêu cầu của tiết học này chúng ta sẽ lần lượt thực hiện các bước của quá trình tạo lập văn bản. 1. Tìm hiểu đề, tìm ý. a. Tìm hiểu đề: ?Kh: Trong bước tìm hiểu đề của bài văn thuyết minh ta thường tìm những vấn đề gì? - Đối tượng, yêu cầu, tính chất. - Đối tượng: Đặc điểm thể thơ thất ngôn bát cú. - Yêu cầu : thuyết minh. - Tính chất: (phạm vi), thơ thất ngôn bát cú. b. Tìm ý: ?Kh. Trong phần tìm ý cần làm sáng tỏ những ý nào? 2 ý: - Số câu, số chữ - Luật, vần, đối. 2. Quan sát: GV. Cho học sinh đọc 2 bài thơ " vào nhà ngục quảng Đông cảm tác", "Đập đá ở Côn Lôn" * Văn bản " vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác", "Đập đá ở Côn Lôn". ?. Quan sát 2 bài thơ, em có nhận xét gì về số dùng (câu) số chữ (tiếng) trong mỗi câu?(có mấy dòng, mỗi câu có mấy tiếng?) có thể tuỳ ý thêm bớt được không? . Mỗi bài thơ có 8 dòng, mỗi dòng có 7 chữ, số dòng, số chữ bắt buộc, không thể tuỳ ý thêm bớt. Mỗi thơ gồm 8 câu mỗi câu 7 chữ.bài ? Hãy ghi ký hiệu bằng - trắc vào từng chữ trong 2 bài thơ. VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu, T B B T T B B Chạy mỏi chân thì hãy ở tù. T T B B T T B Đã khách không nhà trong bốn biển, T T B B B T T Lại người có tội giữa năm châu. T B T T T B B Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế, T B B T B B T Mở miệng cười tan cuộc oán thù. T T B B T T B Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp, B T T B B T T Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu. B B B T T B B - Phan Bội Châu - ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn, B B T T T B B Lừng lẫy làm cho lở núi non. B T B B T T B Xách búa đánh tan năm bảy đống, T T T B B T T Ra tay đập bể mấy trăm hòn. B B T T T B B Tháng ngày bao quản thân sành sỏi, T B B T B B T Mưa nắng càng bền dạ sắt son. B T B B T T B Những kẻ vá trời khi lỡ bước, T T T B B T T Gian nan chi kể việc con con! B B B T T B B - Phan Châu Trinh - ?Giỏi. Dựa vào 2 bài thơ em có nhận xét gì về luật bằng trắc? Luật bằng trắc được qui định chặt chẽ. GV. Luật bằng trắc trong thơ thất ngôn bát cú được qui định rất chặt chẽ theo hệ thống ngang (vị trí các thanh trong từng câu) + Nếu chữ thứ 2 trong câu 1 là thanh bằng thì bài thơ được làm theo luật bằng (thể bằng) + Nếu chữ thứ 2 trong câu 1 là thanh trắc thì bài thơ được làm theo luật trắc ( thơ trắc) VD: Bài thơ "Qua Đèo Ngang '' được làm theo luật trắc - vần bằng Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà LT VCB Các chữ 2 - 4 - 6 trong câu phải đúng luật. Chữ thứ 2 (B) chữ thứ 4 (T) chứ thứ 6 (B) ?Kh. Dựa vào kết quả quan sát trên em hãy nêu mỗi quan hệ bằng trắc giữa các dòng thơ? Mối quan hệ bằng trắc (đối, niêm) giữa các dòng thơ. + Đối: bắt buộc phải có đối giữa câu 3- 4, 5- 6 thì đối từ loại, đối thanh, đối ý. - Luật đối: câu 3 - 4 câu 5 - 6 Bắt buộc phải có đối + Niêm. Là hệ thống đọc, các câu trong bài phải dính với nhau theo từng đối 1 ( 1- 8, 2- 3, 4- 5, 6- 7) chữ thứ 2 của câu 1 niêm với chữ thứ 2 của câu 8; chữ thứ 2 của câu 2- 3, 5- 6, 4- 5 niêm với nhau gọi là niêm. - Niêm: 1- 8, 2- 3, 4- 5, 6- 7 +Vần: là bộ phận của tiếng Cuối kế dấu thanh và giữa phần đầu (nếu có)những tiếng có bộ phận giống nhau là những tiếng hiệp vần với nhau; vần bằng vần trắc. - Vần: thường gieo vần bằng ở cuối các câu 1- 2- 4- 6- 8. - Ngắt nhịp: 4- 3 hoặc 2- 2- 3. ?Tb. Vậy trong thể thơ thất ngôn bát cú những tiếng nào hiệp vần với nhau?( ở vị trí nào? Đó là vần bằng hay vần trắc?) . Vần bằng. . Mỗi bài thơ có 1 vần ( độc vần ) nằm ở vị trí cuối câu 1- 2- 4- 6- 8. ?Tb. Em hãy cho biết cách ngắt nhịp trong bài thơ này? . Ngắt nhịp 4- 3 hoặc 2- 2- 3, nhịp chẵn trước, nhịp lẻ sau ?Tb. Sau khi đọc song thể thơ này em thấy có ưu nhược điẻm gì? - Có vẻ đẹp hài hoà, cân đối, cổ điển, nhạc điệu trầm bổng phong phú. - Gò bó vì có những ràng buộc, không phóng khoáng như thơ tự do. 3. Lập dàn bài. ?Giỏi. Từ việc quan sát nhận diện những đặc điểm chủ yếu của thể thơ nêu trên em sẽ trình bày những nội dung gì trong 3 phần của dàn bài? a. Mở bài: ?Tb: Ở phần Mở bài em định giới thiệu đối tượng thuyết minh như thế nào? - Nêu định nghĩa chung về thể thơ thất ngôn bát cú. GV: Khi học về một loại văn bản bao giờ chúng ta cũng có định nghĩa chung về thể loại. Do vậy khi thuyết minh về một thể loại văn học, ta có thể nêu định nghĩa chung về thể loại đó. b. Thân bài: Thuyết minh các đặc điểm của thể thơ. ?Kh: Em hãy thuyết minh các đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú thế nào? - Mỗi bài thơ có 8 dòng (câu), mỗi câu có 7 chữ (tiếng). Số câu, chữ đó là bắt buộc, không thể tùy ý thêm bớt. ?Kh: Qui luật bằng, trắc được qui định thế nào? - Qui luật bằng, trắc: Thể thơ có qui định chặt chẽ về vị trí thanh bằng, thanh trắc từng câu theo hệ thống ngang. ?Tb: Luật đối và niêm có đặc điểm gì đáng chú ý? - Về luật đối và niêm: + Đối là yêu cầu bắt buộc, tạo nên sự hài hòa, câu đối về thanh điệu, ngôn từ và ý nghĩa. + Niêm là hệ thống dọc, các câu thơ phải dính với nhau từng đôi một (nếu làm sai thì gọi là thất niêm). - Vần: là vần bằng, mỗi bài thơ chỉ có một vần (độc vận) nằm ở chữ cuối câu, hiệp vần ở tiếng thứ 7 của câu 1,2,4,6,8. - Ngắt nhịp: nhịp chẵn trước, nhịp lẻ sau. - Ưu, nhược điểm: + Ưu: có vẻ đẹp cân đối, hài hòa, cổ điển, nhạc điệu trầm bổng. + Nhược: gò bó vì có sự ràng buộc. c. Kết bài: ?Tb: Nêu cảm nhận của em về thể thơ thất ngôn bát cú? - Thất ngôn bát cú là một thể thơ quan trọng, nhiều bài thơ hay được làm theo thể thơ này. Ngày nay thể thơ này vẫn được nhiều người ưa chuộng. ?Tb. Từ việc tìm hiểu trên, muốn thuyết minh một thể loại băn học cần chú ý điều gì? - Muốn thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học trước hết phải quan sát, nhận xét và sau đó khái quát thành những đặc điểm. - Khi nêu các đặc điểm cần lựa chọn những đặc điểm tiêu biểu quan trọng và cần có những ví dụ cụ thể làm sáng tỏ các đặc điểm ấy. T. Gọi HS đọc * Ghi nhớ: SGK. IV. Luyện tập. (15’) 1. Bài tập 1. GV. Hãy tìm ra đặc điểm chính của truyện ngắn trên cơ sở các truyện ngắn đã học: " tôi đi học, lão hạc, chiếc lá cuối cùng" GV. Cho HS đọc mục I (tr. 154 SGK) . HS thảo luận theo các gợi ý sau: - Thế nào là truyện ngắn. - Sự việc và nhân vật trong truyện ngắn. - Nhận xét và không gian và thời gian của cốt truyện. - Tìm 1 vài VD trong các truyện ngắn nêu trên để minh hoạ. HS: chia làm 4 nhóm thảo luận và trả lời . - Truyện nhắn là 1 hình thức tự sự loại nhỏ kể về một biến cố, 1 hành động, 1 trạng thái trong cuộc đời nhân vật, thể hiện 1 khía cạnh hay 1 mặt nào đó của đời sống xã hội. - Truyện ngắn thường ít sự việc và nhân vật. GV. VD: truyện ngắn "lão Hạc" có 4 nhân vật, Lão Hạc, ông Giáo, vợ ông giáo, Binh Tư, +Sự việc: nhà nghèo, con trai đi phu, sau trận bão, lão ốm, bán chó, tự tử,. - Không gian, thời gian, hạn chế VD: Truyện ngắn" Tôi đi học" tù nhà đến trường & trong lớp học, theo trình tự của buổi khai trường. - Không gian, thời gian, trong truyện ngắn hạn chế. c) Củng cố: (1’) Để làm tốt bài thuyết minh môt thể loại văn học ta làm như thế nào? - Phải quan sát, nhận xét và sau đó khái quát thành những đặc điểm. - Khi nêu các đặc điểm cần lựa chọn những đặc điểm tiêu biểu quan trọng và cần có những ví dụ cụ thể làm sáng tỏ các đặc điểm ấy. d) Hướng dẫn học ở nhà: (1’) - Dựa vào phần lý thuyết và phần tìm hiểu lập dàn ý và đặc điểm trong truyện ngắn. - Viết thành bài văn hoàn chỉnh. - Chuẩn bị: "muốn làm thằng cuội" - Tìm hiểu về nhà thơ Tản Đà. Trả lời câu hỏi sách giáo khoa. ============================== Ngày soạn: 29/11/2010 Ngày dạy: 01/12/2010 Dạy lớp: 8B Tiết 62. Hướng dẫn đọc thêm. Văn bản: MUỐN LÀM THẰNG CUỘI Tản Đà 1. Mục tiêu. 1) Về kiến thức: Giúp HS hiểu được tâm sự của nhà thơ lãng mạn Tản Đà: buồn chán trước thực tại đen tối và tầm thường, muốn thoát li khỏi thực tại ấy bằng một ước mộng rất “ngông”. - Cảm nhận được cái mới mẻ trong hình thức một bài thơ thất ngôn bát cú (Đường luật) của Tản Đà: lời lẽ thật giản dị, trong sáng, rất gần với lối nói thông thường, không cách điệu, xa vời; ý tứ hàm súc, khoáng đạt, cảm xúc bộc lộ thật tự nhiên, thoải mái; giọng thơ thanh thoát, nhẹ nhàng pha chút hóm hỉnh duyên dáng. 2) Về kỹ năng: Giúp HS rèn luyện kỹ năng đọc và cảm nhận thơ thất ngôn bát cú nhưng có giọng điệu mới mẻ, ngôn ngữ giản dị, gần với lời nói thông thường. 3) Về thái độ: Giáo dục HS tình cảm yêu mến thơ văn và nhà thơ Tản Đà. 2. Chuẩn bị của gv và hs. a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV, soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc kĩ bài thơ; suy nghĩ và trả lời các câu hỏi trong SGK trang 156. 2. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số HS 8B:....../17 - Lớp phó học tập báo cáo tình hình chuẩn bị bài của lớp. a) Kiểm tra bài cũ: (5’) (Kiểm tra miệng) * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng diễn cảm và trình bày đặc sắc nghệ thuật và nội dung bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn” của Phan Châu Trinh? * Đáp án - Biểu điểm - Đọc t ... a. Cười vì thoả mãn được khát vọng thoát li mãnh liệt, đã xa lánh được cõi trần tầm thường, nhơ bẩn. Cười để mỉa mai, khinh bỉ cõi trần gian giờ đây chỉ còn là “bé tí” khi mình được bay bổng được lên trên nó. Đó là đỉnh cao của hồn thơ lãng mạn và ngông của Tản Đà. * Khát vọng thoát li mãnh liệt; xa lánh hẳn cõi trần bụi bặm của tác giả. ?Giỏi: Theo em, những yếu tố nghệ thuật nào đã tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ? - Nguồn cảm xúc mãnh liệt, dồi dào, vừa phóng túng, bay bổng, lại vừa sâu lắng, thiết tha, được biểu hiện một cách tự nhiên, thoải mái, nhuần nhị như giọng tâm tình thân mật của người bạn tri âm, tri kỉ. - Lời lẽ giản dị, trong sáng, không gọt đẽo cầu kì mà vẫn mượt mà, ý nhị, giàu sức biểu cảm, lại rất đa dạng trong lối biểu hiện (khi than, khi nhắn hỏi, khi cầu xin). - Sức tưởng tượng phong phú, táo bạo đã tạo ra được một giấc mộng kì thú với những chi tiết gợi cảm và bất ngờ (Cành đa xin chị nhắc lên chơi; 2 câu kết) - Thể thơ Đường luật trong tay tác giả vẫn tuân thủ nghiêm chỉnh các quy tắc về vần luật nhưng hoàn toàn không gò bó, công thức. GV: Đây là sự đóng góp đáng kể của Tản Đà cho văn học Việt nam những năm đầu thế kỉ XX. ?Kh: Khái quát những thành công về nghệ thuật và nội dung của bài thơ? III. Tổng kết – Ghi nhớ. (3’) - Nghệ thuật: Hồn thơ lãng mạn pha chút ngông nghênh; sự tìm tòi đổi mới thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật cổ điển. - Nội dung: Bài thơ là tâm sự của một con người bất hoà sâu sắc với thực tại tầm thường, xấu xa, muốn thoát li bằng mộng tưởng lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng. HS: Đọc * Ghi nhớ: (SGK – T.157). c) Củng cố, luyện tập: (4’) H: So sánh ngôn ngữ và giọng điệu ở bài thơ này với bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan (đã học ở lớp 7)? - Giọng điệu mới mẻ, nhẹ nhàng, thanh thoát, pha chút tình tứ, hóm hỉnh, có nét phóng túng, ngông nghênh của một hồn thơ lãng mạn thoát li thời kì đầu. Lời thơ giản dị trong sáng, gần với lời nói thông thường, không gọt đẽo cầu kì mà vẫn mượt mà, ý nhị. Vẫn số câu, số chữ ấy, ý tứ vẫn hàm súc, chứa chất tâm trạng nhưng nó không mực thước, trang trọng, đăng đối như bài “Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan. Vần luật chặt chẽ của thể thơ không còn là thứ trói buộc hồn thi sĩ, chữ nghĩa tuy chưa mới mẻ nhưng điệu tâm hồn mới đã tiếp sinh khí cho nó, cảm xúc, tâm sự cứ tự nhiên tuôn chảy như không câu nệ một khuôn sáo nào. Điều đó đã tạo nên sức hấp dẫn cho bài thơ. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2’) - Về nhà viết thu hoạch tiết học sau nộp bài: Hãy phân tích bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” của Tản Đà? (Chỉ lập dàn ý chi tiết) - Ôn lại toàn bộ kiến thức tiếng Việt, làm đề cương theo câu hỏi trong SGK trang 157,158. ========================== Ngày soạn: 30/11/2010 Ngày dạy: 02/12/2010 Dạy lớp: 8B Tiết 63. Tiếng việt: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT 1. Mục tiêu. a) Về kiến thức: Ôn tập củng cố lại những kiến thức về từ và ngữ pháp đã học ở lớp 8 kỳ I. b) Về kỹ năng: Kỹ năng tổng hợp kiến thức; Vận dụng một cách thuần thục những kiến thức đã học để chuẩn bị làm bài kiểm tra học kỳ. c) Về thái độ: Giáo dục ý thức tự giácôn tập và vận kiến thức đã học trong giao tiếp và tạo lập văn bản. 2. Chuẩn bị của GV và HS. GV. Nghiên cứu lại toàn bộ chương trình TV kỳ I lớp 8. Soạn bài . HS. Chuẩn bị theo yêu cầu SGK. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Sĩ số lớp 8B:./17 a) Kiểm tra bài cũ: (Kết hợp trong quá trình ôn tập) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Từ đầu năm học tới nay các em đã được tìm hiểu một số kiến thức tiếng Việt qua hai phần từ vựng và ngữ pháp. Tiết học này cô sẽ giúp các em ôn tập lại những kiến thức đó. (GV ghi tên bài dạy) b) Dạy nội dung bài mới. I. Lý thuyết. (20 phút) A. Từ vựng: 1. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ: ?Tb: Em hiểu như thế nào về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ? Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng? Từ ngữ nghĩa hẹp? - Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác. + Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. + Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ ngữ khác. - Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác. 2. Trường từ vựng: ?Tb: Thế nào là trường từ vựng? - Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. ?Kh: Khi tìm hiểu về trường từ vựng, ta cần chú ý điểm gì? - Lưu ý: Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. + Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại. + Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau. + Trong văn thơ cũng như trong cuộc sống hằng ngày người ta thường dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt. 3. Từ tượng hình, từ tượng thanh: ?Tb: Hãy nêu đặc điểm và công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh? - Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. - Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao, thường dùng trong văn miêu tả và tự sự. 4. Từ địa phương và biệt ngữ xã hội: ?Tb: Thế nào là từ ngữ địa phương? Biệt ngữ xã hội? - Khác với tờ ngữ toàn dân từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định. - Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. 5. Nói quá. ?Tb: Nói quá là gì? Tác dụng của nói quá? - Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. B. Ngữ pháp. 1. Trợ từ, thán từ. ?Tb: Nhắc lại khái niệm về trợ từ? - Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. ?Tb: Thán từ là gì? Thán từ gồm mấy loại chính? - Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt. Thán từ gồm hai loại chính: + Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc. + Thán từ gọi đáp. 2. Tình thái từ. ?Tb: Thế nào là tình thái từ? - Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói. ?Tb: Tình thái từ có những loại nào? - Tình thái từ gồm một số loại đáng chú ý: tình thái từ nghi vấn, tình thái từ cầu khiến, tình thái từ cảm thán và tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm. ?Tb: Sử dụng tình thái từ cần chú ý điểm gì? - Sử dụng tình thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm,). 3. Câu ghép. ?Tb: Nêu đặc điểm của câu ghép? - Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu. ?Tb: Có mấy cách nối các vế câu ghép? - Có hai cách nối các vế câu: + Dùng những từ có tác dụng nối: Một quan hệ từ; nối bằng một cặp quan hệ từ; nối bằng cặp phó từ, đại từ, chỉ từ thường đi đôi với nhau. + Không dùng từ nối: Trong trường hợp này giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. ?Kb: Hãy nêu các kiểu quan hệ giữa các vế trong câu ghép? - Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ nối tiếp, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích. II. Luyện tập: (20 phút) A. Từ vựng: ?Tb: Dựa vào kiến thức về văn học dân gian và cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, hãy điền từ ngữ thích hợp vào ô trống theo sơ đồ sau? a) Truyện dân gian Truyền thuyết Truyện cổ tích Truyện ngụ ngôn Truyện cười ?Kh: Giải thích nghĩa từ: Truyền thuyết, Truyện cổ tích, Truyện ngụ ngôn, Truyện cười? - Truyện truyền thuyết: Truyện dân gian về các nhân vật và sự kiện lịch sử xa xưa, có nhiều yếu tố thần kì. - Truyện cổ tích: Truyện dân gian kể về cuộc đời, số phận của một số kiểu nhân vật quen thuộc (người mồ côi, người mang lốt xấu xí, người em, người dũng sĩ,) có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo. - Truyện ngụ ngôn: Truyện dân gian mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió chuyện con người. - Truyện cười: Truyện dân gian dùng hình thức gây cười để mua vui hoặc phê phán, đả kích. ?Kh: Cho biết những câu giải thích ấy có từ ngữ chung nào? - Từ ngữ chung trong phần giải thích nghĩa của những từ ngữ trên là: "Truyện dân gian", tức là từ ngữ có nghĩa rộng hơn (cấp độ khái quát hơn). GV: Các em cần lưu ý khi giải thích nghĩa của những từ ngữ có nghĩa hẹp hơn so với một từ ngữ khác ta thường phải xác định được từ ngữ có nghĩa rộng hơn. ?Giỏi: Tìm trong ca dao Việt Nam hai ví dụ về biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh? b) Câu cao dao có sử dụng phép tu từ nói quá. Ví dụ: - Tiếng đồn cha mẹ em hiền Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ đôi. - Con rận bằng con ba ba Đêm nằm nó ngáy cả nhà thất kinh. ?Tb: Viết hai câu, trong đó một câu có dùng từ tượng hình, một câu có dùng từ tượng thanh? c) Viết câu có dùng từ tượng hình, tượng thanh: Ví dụ: - Sơn La bây giờ ít thấy những ngôi nhà tranh lụp xụp. - Trên đường phố Hà Nội không còn nghe thấy tiếng tàu điện leng keng. B. Ngữ pháp: ?Giỏi: Viết hai câu, trong đó một câu có dùng trợ từ và tình thái từ; một câu có dùng trợ từ và thán từ? a) Viết câu có dùng trợ từ và tình thái từ; trợ từ và thán từ: Ví dụ: - Cuốn sách này mà chỉ 20.000 đồng à? - Trời ơi! Chính tôi lại hại nó. b) Tìm câu ghép: HS: Đọc đoạn trích SGK (tr - 158) ?Tb: Tìm câu ghép trong đoạn trích? - Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. ?Kh: Nếu tách câu ghép này thành các câu đơn có được không? Nếu được thì việc tách đó có làm thay đổi ý cần diễn đạt không? - Có thể tách câu ghép này thành 3 câu đơn thì mối liên hệ, sự liên tục của 3 sự việc dường như không được thể hiện rõ bằng khi gộp thành 3 vế của câu ghép. c) Xác định câu ghép và cách nối các vế câu: ?Tb: Đọc và xác định câu ghép, cách nối các vế câu trong đoạn trích? - Câu ghép: câu 1 và câu 3. - Các vế câu đều được nối với nhau bằng quan hệ từ: cũng như (câu 1); bởi vì (câu 3). c) Củng cố, luyện tập: (Kết hợp khi ôn tập) d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2 phút) - Ôn lại toàn bộ kiến thức tiếng Việt đã học từ đầu năm đến nay. - Xem lại đề bài viết Tập làm văn số 3 - lập đàn ý chi tiết, chuẩn bị cho tiết trả bài. ==================================
Tài liệu đính kèm: