Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 1 đến 6 - Trường THCS Lê Thanh

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 1 đến 6 - Trường THCS Lê Thanh

Tuần 1

 BÀI 1 Tiết 1 - 2 TÔI ĐI HỌC

 (Thanh Tịnh)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

- Hiểu và phân tích được những cảm giác êm dịu, trong sáng, man mác buồn của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời, qua áng văn giàu chất hồi tưởng chất thơ của Thanh Tịnh.

- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức - biểu cảm phát hiện và phân tích nhân vật “tôi” - người kể chuyện.

- Liên tưởng đến những kỷ niệm tựu trường của bản thân.

B. CHUẨN BỊ

- Đồ dùng: Nếu có điều kiện cho học sinh xem băng hình về ngày khai giảng.

- Dự kiến các khả năng tích hợp:

+ Tích hợp ngang với Các cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ (TV); Tính thống nhất về chủ đề văn bản (TLV)

+ Tích hợp dọc: Cổng trường mở ra ( lớp 7)

C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG

1/ Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số

 

doc 52 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 681Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 1 đến 6 - Trường THCS Lê Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 
 BÀI 1 Tiết 1 - 2	TÔI ĐI HỌC
 (Thanh Tịnh)
NS : 20/8/2008 	 -----------------------
ND:..//2008 
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Hiểu và phân tích được những cảm giác êm dịu, trong sáng, man mác buồn của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời, qua áng văn giàu chất hồi tưởng chất thơ của Thanh Tịnh. 
- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức - biểu cảm phát hiện và phân tích nhân vật “tôi” - người kể chuyện.
- Liên tưởng đến những kỷ niệm tựu trường của bản thân. 
B. CHUẨN BỊ
- Đồ dùng: Nếu có điều kiện cho học sinh xem băng hình về ngày khai giảng.
- Dự kiến các khả năng tích hợp: 
+ Tích hợp ngang với Các cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ (TV); Tính thống nhất về chủ đề văn bản (TLV)
+ Tích hợp dọc: Cổng trường mở ra ( lớp 7)
C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
	2/ Bài cũ:
	3/ Bài mới
* Hoạt động 1: Khởi động
Trong cuộc đời mỗi con người, kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên thường được ghi nhớ mãi. Nhà văn Thanh Tịnh đã ghi lại những xúc cảm đầu tiên của tuổi học trò trong tác phẩm “Tôi đi học”. 
Hỏi : Dựa vào chú thích, em có thể cho biết đôi nét về tác giả, tác phẩm?
(Tôi đi học là tác phẩm tiêu biểu cho khuynh hướng văn xuôi 1930 - 1945 Thạch Lam, Hồ Zếnh, Thanh Tịnh loại tiểu thuyết tình cảm, truyện thường không có cốt truyện, lớp 8 cũ có Gió lạnh đầu mùa của Thạch Lam)
- Giáo viên có thể giới thiệu thêm về tác giả Thanh Tịnh.
(Thanh Tịnh 1911-1988, tên thật là Trần Văn Ninh, lên 6 tuổi đổi tên là Trần Thanh Tịnh. Ông học tiểu học và trung học ở Huế, từ năm 1933 bắt đầu đi làm rồi vào nghề dạy học. Trong sự nghiệp sáng tác của mình, ông có mặt trên nhiều lĩnh vực sáng tác: truyện ngắn, truyện dài, thơ ca, bút ký văn học Nhưng ông thành công nhất là lĩnh vực truyện ngắn(Quê mẹ) và thơ. Những truyện ngắn hay nhất của TT nhìn chung toát lên một tình cảm êm dịu, trong trẻo. Văn
 ông nhẹ nhàng mà thấm sâu, mang dư vị vừa man mác buồn thương, ngọt ngào quyến luyến. Tôi đi học là một trường hợp tiêu biểu).
* Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu chú thích.
- Giáo viên lưu ý học sinh cách đọc tác phẩm giọng chậm, buồn, lắng sâu chú ý các câu nói của nhân vật cho phù hợp.
- Giáo viên đọc, cho học sinh đọc tác phẩm.
- Học sinh đọc chú thích, giáo viên lưu ý các chú thích 2,6,7.
(Ông đốc là danh từ riêng hay danh từ chung? Tìm xem trong trường ông đốc là ai? Lạm nhận là gì? Lớp 5 bấy giờ có phải là lớp 5 mà em đã học không? )
Hỏi : Xét về mặt thể loại, có thể xếp bài này vào loại văn bản nào?
(Văn bản biểu cảm vì truyện là cảm xúc tâm trạng nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên ).
Hỏi : Truyện có bố cục như thế nào? 
(5 đoạn: khơi nguồn kỷ niệm; tâm trạng và cảm giác nhân vật “tôi” khi đi cùng mẹ đến trường buổi đầu tiên; tâm trạng và cảm giác của “tôi” khi cùng mẹ đến trường; tâm trạng và cảm giác của “tôi” khi nghe ông đốc gọi danh sách và rời tay mẹ vào lớp; khi ngồi trong lớp đón giờ học đầu tiên)
* Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản.
- Cho học sinh đọc 4 câu đầu.
Hỏi : Nỗi nhớ buổi tựu trường của tác giả được khơi nguồn từ thời điểm nào? Tại sao như vậy?
Hỏi : Tâm trạng của nhân vật “tôi” khi nhớ lại những kỷ niệm cũ như thế nào? Phân tích giá trị biểu cảm của những từ láy tả cảm xúc ấy?
(Những cảm xúc của tác giả qua các từ nao nức, mơn man góp phần rút ngắn khoảng thời gian quá khứ và hiện tại, làm cho câu chuyện xảy ra từ lâu lắm mà như hôm qua)
Tiết 2:
- Cho học sinh đọc đoạn 2: “Buổi mai hôm ấy”đến “trên ngọn núi”.
Hỏi : Những chi tiết nào diễn tả tâm trạng thay đổi của nhân vật “tôi” trong ý nghĩ, cử chỉ, hành động và lời nói khi cùng mẹ đến trường khiến em chú ý? 
(đó cũng là một tâm trạng rất tự nhiên của một đứa bé lần đầu tiên được đến trường, những động từ diễn tả hành động của tôi khiến người đọc hình dung tư thế và cử chỉ ngây ngô đáng yêu của chú bé)
Hỏi : Tất cả các chi tiết đó thể hiện một tâm trạng như thế nào?
- Học sinh đọc đoạn 3: “Trước sân trường” đến “các lớp”.
Hỏi : Khi đến trường, đứng giữa sân, khi nhìn mọi người, cảnh các bạn học sinh cũ vào lớp tâm trạng “tôi” như thế nào? 
(lo sợ, bỡ ngỡ, ước ao thầm vụng hay chơ vơ, lúng túng? Ý kiến của em?)
Hỏi : Tóm lại, đó là một tâm trạng như thế nào?
- Học sinh đọc đoạn 4: “Ông đốc” đến “nào hết”.
Hỏi : Tâm trạng của nhân vật “tôi” khi nghe ông đốc đọc bản danh sách mới như thế nào? 
Hỏi : Được người ta nhìn ngắm nhiều, tâm trạng “tôi” như thế nào?
Hỏi : Vì sao “tôi’ lại bất giác giúi đầu vào lòng mẹ khóc nức nở, có phải chú bé này tinh thần yếu đuối không?
- Vì chưa thấy lần nào xa mẹ bằng lần này.
Hỏi : Tất cả những chi tiết trên cho thấy đó là một tâm trạng như thế nào?
- Cho học sinh đọc đoạn cuối.
Hỏi : Khi bước vào chỗ ngồi trong lớp cảm giác của nhân vật “tôi” như thế nào? 
Hỏi : Đó là một tâm trạng như thếù nào?
(Hỏi : Hình ảnh con chim liệng vỗ cánh bay cao có nghĩa thế nào? 
Hỏi : Chi tiết Tôi đi học ở cuối truyện có ý nghĩa gì?)
Hỏi : Trình bày cảm nhận về thái độ, cử chỉ của những người đối với các em bé lần đầu tiên đi học?
(Các phụ huynh chuẩn bị chu đáo cho con em ở buổi tựu trường đầu tiên, trân trọng tham dự buổi lễ quan trọng này; Ông đốc là hình ảnh người thầy một người lãnh đạo từ tốn bao dung, chứng tỏ ông là người vui tính, bao dung; trách nhiệm tấm lòng của của gia đình nhà trường đối với thế hệ tương lai).
Hỏi : Nội dung văn bản thể hiện điều gì?
Hỏi : Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật?
Hỏi : Văn bản có kết hợp các phương thức biểu đạt nào? Tác dụng?
Hỏi : Sức cuốn hút của tác phẩm được tạo nên từ đâu?
Hỏi : Tìm và phân tích các hình ảnh so sánh được nhà văn vận dụng trong truyện ngắn?
- Học sinh đọc ghi nhớ SGK
* Hoạt động 4: Luyện tập.
- Giáo viên cho học sinh luyện tập theo câu hỏi trong SGK.
- Cho học sinh làm bài 1, có thể gợi ý để các tổ thảo luận đọc bài đại diện của nhóm.
- Bài 2 cho các em về nhà làm.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1/ Tác giả : SGK
2/ Tác phẩm: 
a. Hoàn cảnh sáng tác: Tôi đi học được in trong tập Quê mẹ-1941.
b. Nội dung: Những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường qua hồi tưởng của nhân vật “tôi”.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1/ Đọc - chú thích
2/ Tóm tắt
3/ Bố cục : 5 đoạn
4/ Phân tích
a/ Khơi nguồn kỷ niệm
- Vào cuối thu, mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường. 
- Nao nức, kỷ niệm mơn nan.
- Tưng bừng rộn rã.
b/ Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi” khi cùng mẹ đến trường. 
- Ý nghĩ : 
+ Con đường lạ, cảnh vật thay đổi và chính lòng “tôi” thay đổi lớn.
+ Cảm thấy mình trang trọng, đứng đắn.
- Cử chỉ: Quyển vở mới trên tay tôi bắt đầu thấy nặngxóc lên và nắm lại cẩn thận
- Lời nói: Mẹ đưa bút thước cho con cầm.
à Tâm trạng hăm hở, háo hức 
c/ Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi” khi đến trường.
- Trước sân trường Mỹ Lý dày đặc cả người, trường Mỹ Lý xinh xắn, oai nghiêm : Lòng tôi lo sợ vẩn vơ.
- Cảnh học sinh cũ vào lớp : vụng về lúng túng.
à Tâm trạng chơ vơ, vụng về lúng túng.
d/ Tâm trạng của nhân vật “tôi” khi nghe ông đốc gọi tên và rời tay mẹ vào lớp.
- Nghe gọi đến tên : giật mình và lúng túng.
- Được người ta nhìn ngắm nhiều: đã lúng túng càng lúng túng hơn
- Rúi đầu vào lòng mẹ nức nở khóc.
à Tâm trạng lo lắng, hồi hộp 
e/ Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi vào lớp học.
- Nhìn bàn ghế lạm nhận là vật của riêng mình.
- Bạn chưa hề quen biết nhưng không cảm thấy xa lạ.
à Tâm trạng vừa xa lạ vừa gần gũi nhưng vừa ngỡ ngàng lại vừa tự tin.
III. TỔNG KẾT
1/ Nội dung. 
Tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên.
2/ Nghệ thuật.
- Bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ của nhân vật theo trình tự thời gian; Tác phẩm giàu chất trữ tình đan xen giữa tự sự và miêu tả với bộc lộ tâm trạng cảm xúc.
- Sức cuốn hút của truyện : tình huống truyện, tình cảm con người với con người, hình ảnh thiên nhiên giàu sức gợi cảm.
* Các hình ảnh so sánh đặc sắc:
- Tôi quên thế nào được bầu trời quang đãng.
- Ý nghĩ ấy thoáng qualướt ngang trên ngọn núi.
- Họ như những con chimrụt rè trong cảnh lại.
à Các so sánh giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm gắn với những hình ảnh thiên nhiên tươi sáng, trữ tình. 
* Ghi nhớ (SGK)
IV. LUYỆN TẬP 
D. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ 
- Nêu nội dung chính của tác phẩm?
- Nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm là gì?
- Học bài, làm bài luyện tập 2.
- Đọc và soạn bài Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng).
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
 Tiết 3
NS : 20/8/2008 
ND:.//2008 
CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
--------------------------------------------------------------
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp học sinh:
- Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
- Thông qua bài học rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
B. CHUẨN BỊ
- Học sinh soạn bài theo hướng dẫn giáo viên, ôn lại kiến thức đã học ở lớp 7: quan hệ đồng nghĩa và quan hệ trái nghĩa.
- Tích hợp với dọc kiến thức quan hệ đồng nghĩa (lớp 7) 
- Tích hợp ngang với Tôi đi học – Tính thống nhất về chủ đề văn bản.
C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
3/ Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Hỏi : Ở lớp 7 các em đãhọc về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa. Tìm một số ví ...  cùng những bao diêm xuất hiện trong thời điểm nào? Thời điểm ấy tác động như thế nào đến con người ?
(Các nước Bắc Âu như Đan Mạch vào dịp này thời tiết rất lạnh nhiệt độ có khi xuống âm vài chục độ tuyết rơi dày đặc).
Hỏi : Cảnh tượng hiện ra như thế nào trong đêm giao thừa ấy: từng ngôi nhà, ngoài đường phố?
Hỏi : Trong sự việc này nghệ thuật kể chuyện có gì đặc sắc? Tác dụng của nghệ thuật này?
 Tiết 2
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn 2.
Hỏi : Câu chuyện được tiếp tục nhờ một chi tiết nào cứ được lặp đi lặp lại? 
(quẹt diêm)
Hỏi : Những hình ảnh kỳ diệu nào xuất hiện sau mỗi lần em bé quẹt que diêm? Cơ sở thực tế của hành động này?
Hỏi : Vì sao em bé quẹt diêm?
( để sưởi ấm phần nào và để câu chuyện phát triển đan xen giữa thực và ảo hệt trong truyện cổ tích).
Hỏi : Theo dõi phần truyện kể cô bé quẹt diêm, hãy cho biết cô bé đã quẹt diêm tất cả mấy lần?
(5 lần, 4 lần đầu quẹt 1 que, lần cuối cùng quẹt hết các que còn lại. Không thể có chi tiết nào hay hơn độc đáo hơn trong hoàn cảnh và sự việc nhân vật như vậy. Vì khi ánh lửa ấm áp bùng loé lên, thì cùng lúc thế giới tưởng tượng mơ ước cũng xuất hiện. Nhưng trong tích tắc ánh lửa trên đầu que diêm vụt tắt thì em bé lại trở về với cảnh thực của mình, cảnh thực thì chỉ có một mà ảo thì tới 5 lần phù hợp với 5 ước mơ cháy bỏng của em).
Hỏi : Trong lần quẹt diêm thứ nhất em bé đã thấy những gì?
(Em tưởng chừng như toả hơi nóng dịu dàng)
Hỏi : Đó là cảnh tưởng như thế nào? 
- Sáng sủa ấm áp thân mật.
Hỏi : Điều đó cho thấy mong ước nào của em bé?
- Mong ước được sưởi ấm trong một mái nhà thân thuộc.
* Học sinh thảo luận : Vì sao em lần quẹt diêm đầu tiên lại là lò sưởi dịu dàng mà không phải thứ khác?
(vì em đang rét cóng, nên mơ ước đầu tiên gần nhất ắt là phải có lò sưởi).
Hỏi : Que diêm cháy hết và thực tế như thế nào trở lại với em bé? 
Hỏi : Ở lần quẹt que diêm thứ hai, qua ánh lửa diêm cô bé đã thấy những gì?
(Bàn ăn đã dọn  có cả một con ngỗng quay)
Hỏi : Đó là một cảnh tượng như thế nào?
 - Sang trọng, đầy đủ, sung sướng.
Hỏi : Điều này nói lên mong ước gì của cô bé bán diêm?
- Được ăn ngon trong một mái nhà thân thuộc.
* Học sinh thảo luận : Tại sao trong lần quẹt diêm thứ 2 em lại mơ phòng ăn có đồ đạc quý và ngỗng quay? Tại sao là ngỗng quay?
- Sau cái rét là cái đói, khao khát của em sau cái rét là cái đói nên em mong được ăn và món ăn thường làm ngon và phổ biến ở các nước Châu Âu trong ngày lễ giáng sinh - ăn sau khi đi dự lễ về.
Hỏi : Que diêm cháy hết và thực tế như thế nào trở lại với em bé?
Hỏi : Sau 2 lần quẹt diêm đó, thực tế đã thay cho mộng tưởng như thế nào?
- Em bần thần cả người ..bị cha mắng và chẳng có bàn ăn nghèo khổ của emà thể hiện rõ mong ước bình thường, chính đáng của em đồng thời cũng sự thờ ơ vô nhân đạo của xã hội đối với người nghèo.
Hỏi : Trong lần quẹt diêm thứ ba, cô bé đã thấy gì?
Hỏi : Em đọc được mong ước nào của cô bé từ cảnh tượng ấy?
- Mong được vui đón Nô en trong ngôi nhà của mình, đây là phong tục tập quán của các nước Châu Âu và những người theo đạo Thiên Chúa.
Hỏi : Que diêm cháy hết và thực tế như thế nào trở lại với em bé?
Hỏi : Có gì đặc biệt trong lần quẹt que diêm thứ tư?
Hỏi : Khi nhìn thấy bà, em bé reo lêncháu về với bà khi đó cô bé bán diêm mong ước điều gì?
- Mong được ở mãi cùng bà, người ruột thịt yêu thương duy nhất của em trên đời - đây là biểu hiện hợp lý cho lần quẹt diêm thứ năm của em.
* Học sinh thảo luận : Em nghĩ gì về những mong ước của cô bé bán diêm trong 4 lần quẹt diêm ấy?
- Mong ước chân thành, chính đáng, giản dị của bất cứ đứa trẻ nào trên thế gian này.
Hỏi : Khi tất cả những que diêm còn lại cháy lên, là lúc cô bé bán diêm thấy mình bay lên cùng bà chẳng còn đói rét đau buồn nào đe doạ họ nữa. Điều đó có ý nghĩa gì?
- Cuộc sống trên thế giới chỉ là đói rét đau buồn với người nghèo khổ, chỉ có cái chết mới giải thoát được bất hạnh của họ. Vì theo họ, cái chết sẽ đưa linh hồn họ đến nơi vĩnh hằng theo tín ngưỡng của Thiên Chúa; Thế gian không có hạnh phúc chỉ có hạnh phúc khi ở gần Thượng đế chí nhân.
* Học sinh thảo luận : Lần lượt từng lần, tác giả đã để cho em bé mơ thấy những cảnh biến hoá - mơ ước đối lập với cái bất biến, cái thực nghiệt ngã. Những hình ảnh chợt hiện lên rồi chợt biến mất trong nuối tiếc và thèm thuồng của em bé, những hình ảnh thuần tưởng tượng hình ảnh có cơ sở của thực tại, đã tạo ra những hình ảnh thiên đường chốc lát ấy, nhà văn nhằm mục đích gì?
- Gợi cho người đọc vẻ đẹp hồn nhiên tươi tắn của em bé đáng thương ngay cả trong gió tuyết, ngay cả trong cái chết thê thảm bỗng trở thành bay bổng về trời của một tiểu thiên thần. Đó chính là niềm cảm thông và thương yêu sâu nặng của mình đối với em bé đáng thương và bất hạnh, là lòng nhân ái và lãng mạn của tác giả làm cho câu chuyện cảm động đau thương bỗng trở nên nhẹ nhàng đầy chất thơ.
Hỏi : Qua những phân tích trên cho thấy em bé đã rơi vào hoàn cảnh như thế nào? Em khát khao điều gì?
Hỏi : Truyện kết thúc bằng hình ảnh em bé chết rét ngoài đường sáng ngày mồng 1 Tết trong khi mọi người vui vẻ ra khỏi nhà. Mọi người bảo nhau Chắc nóđã trông thấy. Kết thúc này gợi cho em suy nghĩ gì về số phận những con người nghèo khổ trong xã hội cũ?
 - Bất hạnh, xã hội thờ ơ đối với những người nghèo.
* Học sinh tự bộc lộ: Theo em cô bé bán diêm chết có phải do rét không? Vì sao?
- Nhưng đâu đơn giản vì rét mà chủ yếu vì thiếu tình người đó là nỗi khát khao cháy bỏng của em, có 2 người thương em nhưng đã chết, người bố trở thành nỗi sợ hãi của em, toàn bộ niềm hy vọng gửi vào linh hồn bà và Thượng đế.
Hỏi : Nếu cần bình luận về cái chết của cô bé bán diêm từ hình ảnh em bé chết đói, chết rét là một em gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười thì em sẽ nói điều gì?
- Cái chết vô tội, không đáng có, cái chết của sự thật đau lòng. 
Hỏi : Tại sao có thể nói cô bé bán diêm, là một bài ca về lòng nhân ái giữa con người (của XH đối với những kiếp người bất hạnh nói riêng) mà tác giả muốn nói với chúng ta?
(Cho học sinh thảo luận nhóm: Trên thế gian lạnh lùng và đói khát thì sẽ không có chỗ cho sự ấm no, niềm vui và hạnh phúc của trẻ nghèo khổ).
Hỏi : Từ đó em hiểu gì về tấm lòng nhà văn An-đéc-xen dành cho thế giới nhân vật tuổi thơ của ông?
- Tấm lòng nhân đạo, tình yêu thương sâu sắc.
* Hoạt động 4: Tổng kết
Hỏi : Nội dung văn bản thể hiện điều gì?
Hỏi : Có điều gì đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện của An-đéc-xen mà chúng ta cần học tập?
- Cho học sinh đọc ghi nhớ SGK
* Hoạt động 5: Luyện tập
Hỏi : Em hãy kể một câu chuyện của An-đéc-xen mà em thích nhất?
- Giáo viên có thể kể tóm tắt câu chuyện Những que diêm của Phạm Mai Phương Linh in trong Văn học và tuổi trẻ ,số 11 năm 2003.
Hỏi : Phân tích những điểm giống và khác nhau giữa hai tác phẩm.
I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác giả (SGK)
2/ Tác phẩm
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc và tìm hiểu bố cục
Bố cục 3 đoạn : 
- Từ đầu à tay em cứng đờ ra : Em bé đêm giao thừa.
- Tiếp à họ đã về chầu thượng đế: mộng tưởng và hiên thực .
- Còn lại : Một cảnh thương tâm.
2/ Phân tích
a) Em bé đêm giao thừa.
- Gia cảnh của em bé: mồ côi mẹ, bà nội chết, sống với bố , nhà nghèo sống chui rúc trong một xó tối tăm trên gác sát mái nhà. Bố khó tính phải đi bán diêm để kiếm sống.
- Hoàn cảnh : Đêm giao thừa.
+ Trời đông tuyết rơi - đầu trần chân đất.
+ Ngoài đường lạnh buốt và tối đen - cửa sổ mọi nhà đều sáng rực.
+ Em đói bụng - sực nức ngỗng quay.
Các hình ảnh tương phản => Tình cảnh của em bé (nhỏ nhoi, cô độc, đói rét, bị đày ải) hết sức khốn khổ và đáng thương.
b) Thực tế và mộng tưởng
* Lần quẹt diêm thứ nhất :
- Hiện ra lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng và toả hơi nóng dịu dàng.
- Thực tế : lò sưởi biến mất, trước mặt cha mắng.
* Lần quẹt diêm thứ hai :
- Bàn ăn, khăn trải bàn trắng tinh, ngỗng quay
- Phố xá vắng teo, tuyết phủ trắng xoá, gió bấc.
* Lần quẹt diêm thứ 3 :
- Cây thông Nô en với hàng ngàn ngọn nến sáng rực
- Tất cả ngọn nến bay lên biến thành những ngôi sao trên trời.
* Lần quẹt diêm thứ 4 :
- Bà nội mỉm cười với em.
* Lần quẹt diêm thứ 5:
- Hai bà cháu bay lên trời.
=> Bị bỏ rơi, đói rét và cô độc. Luôn khao khát được ấm no, yên vui và được yêu thương.
c/ Một cảnh thương tâm :
- Em bé đã chết :
+ Số phận hoàn toàn bất hạnh.
+ Xã hội thờ ơ với nỗi bất hạnh của những người nghèo.
III. TỔNG KẾT
1/ Nội dung
Thể hiện tấm lòng thương cảm sâu sắc đối với một em bé bất hạnh.
2/ Nghệ thuật
- Thực và ảo, tự sự, miêu tả và biểu cảm, kết cấu theo lối tương phản đối lập, trí tưởng tượng bay bổng)
- Cô bé bán diêm là một trong những truyện cổ tích truyện ngắn xuất sắc của An-đéc-xen. Truyện chỉ có một nhân vật diễn ra trong một đêm. Cốt truyện chẳng có gì ly kỳ hấp dẫn vậy mà càng đọc càng thấy hay, càng thấm thía. Bởi truyện đã nói lên một điều sâu xa của con người là bao giờ cũng mơ ước sống tốt đẹp hơn. 
* Ghi nhớ (SGK)
IV. LUYỆN TẬP
4/ Củng cố và dặn dò
- Ý nghĩa mộng tưởng và hiện thực đan xen.
- Chuyện cổ Cô bé bán diêm sử dụng : Tự sự và biểu cảm; Tự sự và miêu tả; Tự sự, biểu cảm và miêu tả?
- Học bài và đọc lại toàn bộ truyện, luyện tập tóm tắt.
- Chuẩn bị : “Trợ từ, thán từ”.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an van 8 ca bo Hot.doc