Tiết: 42
LUYỆN NÓI: KỂ CHUYỆNTHEO NGÔI KỂ
KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Ôn tập về ngôi kể.
- Biết cách tập trình bày miệng trước lớp một cách rõ ràng, gãy gọn, sinh động về một câu chuyện có kết hợp miêu tả và biểu cảm.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Soạn giáo án và định hướng tiến hành.
2. Học sinh:
- Soạn bài theo yêu cầu.
- Theo yêu cầu SGK.
C. Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra phần chuẩn bị của HS.
Ngày soạn: 02/11/2011 Ngày dạy: 05/11/2011 Tiết: 42 LUYỆN NÓI: KỂ CHUYỆNTHEO NGÔI KỂ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Ôn tập về ngôi kể. - Biết cách tập trình bày miệng trước lớp một cách rõ ràng, gãy gọn, sinh động về một câu chuyện có kết hợp miêu tả và biểu cảm. B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Sách giáo khoa, sách giáo viên. - Soạn giáo án và định hướng tiến hành. 2. Học sinh: - Soạn bài theo yêu cầu. - Theo yêu cầu SGK. C. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định tổ chức: II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị của HS. III. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học - Trên cơ sở văn bản tự sự đã học ở lớp 6, em hãy cho biết có những ngôi giao tiếp nào? Ví dụ? - Có bao nhiêu ngôi kể? - Kể theo ngoi thứ nhất là kể như thế nào? Như thế nào là kể theo ngôi thứ ba? Nêu tác dụng của mỗi loại ngôi kể? - Nêu các ví dụ về ngôi kể ở vài tác phẩm hay đoạn trích văn tự sự đã học? - Tại sao phải thay đổi ngôi kể? I. Chuẩn bị ở nhà: 1. Ôn tập về ngôi kể: - Có 3 ngôi giao tiếp: ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai và ngôi thứ ba. Ví dụ: Tôi kể cậu nghe về Toàn. Ngôi 1 Ngôi 2 Ngôi 3 - Có hai ngôi kể: ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba. - Ngôi kể thứ nhất: người kể xưng tôi. Với ngôi kể nay, người kể có tư cách là người trong cuộc, tham gia sự việc và kể lại. Ngôi kể thứ ba: người kể giấu mình. Người kể có tư cách là người chứng kiến sự việc và kể lại. Do đó có thể linh hoạt thông qua nhiều mối quan hệ của nhân vật. - Kể theo ngôi thứ nhất: Tôi đi học, trong lòng mẹ, Lão Hạc... Kể theo ngôi thứ ba: Tắc đèn, cô bé bán diêm, chiếc lá cuối cùng... - Thay đổi ngôi kể là để: Thay đổi điểm nhìn đối với sự việc và nhân vật. Thay đổi thái độ miêu tả, biểu cảm (người trong cuộc vui buồn theo cảm tính chủ quan, người ngoài cuộc có thể dùng miêu tả, biểu cảm đề góp phần khắc họa tính cách nhân vật.) 2. Chuẩn bị luyện nói: - Nhân vật: chị Dậu. - Sự việc: chống trả lại tên cai lệ. - Ngôi kể: ngôi thứ ba. - Đó là sự bực tức cao độ của chị Dậu trước tên cai lệ - Tả nét mặt và cách chị Dậu chống lại tên cai lệ. * Đóng vai chị Dậu kể lại: Tôi xám mặt, vội vàng đặt con bé...van xin: - Cháu van ông, nhà cháu... xin ông tha cho! Nhưng tên người nhà lý trưởng vừa đấm vào ngực tôi vừa hùng hổ xông tới trói chồng tôi. Vừa thương chồng vừa uất ứ trước thái độ bất nhân của hắn, tôi dằn giọng: - Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ! Tên cai lệ tát vào mặt tôi ròi xông chỗ chồng tôi. Tôi nghiến răng: - Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem! Tện tay, tôi túm cổ hắn, ấn gúi ra cửa. Hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất những miêng vẫn thét trói như một thằng điên... II. Nói trước lớp: - Luyện nói theo sự điều hành của lớp phó học tập: - Mời cá nhân lên trình bày. - Tập thể lớp nhận xét, bổ sung. - Thống nhất điểm. - Hãy nêu sự vật, sự việc, ngôi kể trong đoạn văn trong sgk? - Yếu tố biểu cảm nổi bật trong đoạn văn? - Xác định yếu tố miêu tả? - Giao cho lớp phó học tập hướng dẫn lớp luyện nói. - Cử đại diện ghi kết quả. IV. Củng cố: - GV nhận xét học sinh nói trên lớp. V. HDVN: - Xem lại bài. - Chuẩn bị bài mới: Câu ghép ****************************************** Ngày soạn: 05/11/2011 Ngày dạy: 11/11/2011 Tiết: 43 CÂU GHÉP A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Nắm được đặc điểm của câu ghép. - Nắm được hai cách nối các vế câu trong câu ghép. B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Sách giáo khoa, sách giáo viên. - Bảng phụ, bút viết bảng, các ví dụ. 2. Học sinh: - Đọc sách, tìm hiểu bài. - Tìm các ví dụ tương tự. C. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định tổ chức: II. Kiểm tra bài cũ: 1. Thế nào là nói giảm, nói ránh? Cho ví dụ. 2. Tìm các cách diễn đạt nói giảm, nói tránh có thể cho trường hợp sau: “Mày học dốt quá!” III. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học - Cho HS đọc đoạn trích, sgk. - Xác định các cụm C-V trong những câu in đậm! I. Đặc điểm của câu ghép: 1. Ví dụ: sgk-111: a. Tôi // quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy / nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi / mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. b. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi // âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. c. Cảnh vật chung quanh tôi // đều thay đổi, vì chính lòng tôi // đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi // đi học. - Về số lượng cụm C-V, ba câu này có gì khác nhau? - Phân tích cấu tạo của câu (1,3) - Câu 2: có 1 cụm C-V; câu 1,3 có nhiều cụm C-V. - Phân tích: - Câu 1: có 3 cụm C-V; 2 cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C-V lớn. (2 cụm C-V nhỏ làm phụ ngữ cho động từ quên và động từ nảy nở). - Câu 3: có 3 cụm C-V, các cụm C-V không bao chứa nhau. (cụm C-V cuối cùng giải thích cho cụm C-V thứ hai) - Trình bày kết quả phân tích ở hai bước trên vào bảng mẫu: Kiểu cấu tạo câu Câu cụ thể Câu có một cụm C-V Câu 2 Câu có hai hoặc nhiều cụm C-V Cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C-V lớn Câu 3 Các cụm C-V không bao chứa nhau Câu 1 - Dựa vào kiến thức đã học hãy cho biết đâu là câu ghép? Câu nào không phải là câu ghép? Vì sao? - Vậy, thế nào là câu ghép? - Câu 1 là câu ghép vì các cụm C-V không bao chứa nhau - Câu 2 và 3 không phải là câu ghép vì Cau2 có 1 Cụm C-V (ccâu đơn). Câu 3 có nhiều cụm chủ vị nhưng có cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C-V lớn. - Câu ghép là câu có hai hoặc nhiều cụm chủ vị không bao chứa nhau (hay nằm ngoài nhau). Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu. 2. Ghi nhớ: sgk-112: - Phân tích cấu trúc cú pháp của các câu sau: - Các câu trên thuộc kiểu câu gì? - Các vế nhau được nối với nhau như thế nào? - Có những cách nào để nối các vế câu trong câu ghép? Bài 4: Học sinh tự làm II. Cách nối các vế câu: a. Trời // mưa to quá nên tôi // không đi học được. b. Vì trời // mưa to quá nên tôi // không đi học được. c. Trời // mưa to quá, tôi // không đi học được. d. Trời // càng mưa to, đường // càng lầy lội. - Các câu trên đều là những câu ghép. - Dùng quan hệ từ, dùng cặp quan hệ từ, dùng dấu phẩy, cặp từ hô ứng - Các cách nối các vế trong câu ghép: - Dùng những từ có tác dụng nối: + Nối bằng quan hệ từ; + Nối bằng một cặp quan hệ từ; + Nối bằng cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng) - Không dùng từ nối: trong trtường hợp này giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm III. Luyện tập: Bài 1: a.- U van Dần, u lạy Dần! (dấu phẩy) - Dần hãy để cho chị đi với u, đừng giữ chị nữa. (dấu phẩy) - Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ! (dấu phẩy) - Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không? (dấu phẩy) - Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông trói nốt cả u, cả Dần đấy. (dấu phẩy) b,c,d. Học sinh tự làm Bài 2: a. Vì trời mưa to nên đường rất trơn. b. Nếu Nam chăm học thì nó sẽ thi đỗ. c. Tuy nhà khá xa nhưng Bắc vẫn đi học đúng giờ. d. Không những Vân học giỏi mà cô ấy còn rất khéo tay. Bài 3: a.- Trời mưa to nên đường lầy lội. - Đường lầy lội vì trời mưa to. b.- Nam chăm học thì nó sẽ thi đỗ. - Nam sẽ thi đỗ nếu nó chăm học. c.- Nhà khá xa nhưng Bắc vẫn đi học đúng giờ. - Bắc vẫn đi học đúng giờ dù nhà khá xa. d.- Vân học giỏi mà cô ấy còn rất khéo tay. - Vân chẳng những khéo tay mà cô ấy học rất giỏi. 4. Củng cố: - Hãy đặt một câu ghép. - Thay đổi các cách nối các vế câu . - Cho HS đọc lại toàn bộ nội dung hai ghi nhớ. 5. HDVN: - Yêu cầu HS: Học bài. Làm bài tập. Chuẩn bị bài: Tìm hiểu chung về văn thuyết minh ******************************************** Ngày soạn: 06/11/2011 Ngày dạy: 11/11/2011 Tiết: 44 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Bước đầu hiểu được vai trò, vị trí và đặc điểm văn bản thuyết minh trong đời sống con người. - Biết nhận diện được văn bản thuyết minh. B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Sách giáo khoa, sách giáo viên. - Tài liệu và các văn bản thuyết minh. 2. Học sinh: - Soạn bài. - Sưu tầm các văn bản thuyết minh. C. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định tổ chức: II. Kiểm tra bài cũ: III. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học - Gọi HS đọc to, rõ, chính xác các văn bản a, b, c sgk/114, 115, 116. - Mỗi văn bản trên trình bày, giải thích, giới thiệu vấn đề gì? - Em có nhận xét gì về các vấn đề được trình bày trong ba văn bản trên? - Em thường gặp các kiểu văn bản đó ở đâu? - Em có nhận xét gì về sự xuất hiện của các văn bản trên trong cuộc sống của con người và tác dụng của chúng ra sao? I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh: 1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người: a. Trình bày lợi ích của cây dừa Bình Định. b. Giải thích nguyên nhân lá cây có màu xanh. c. Giới thiệu về Huế. - Đó là những vấn đề thực tế trong cuộc sống nhưng là những kiến thức khoa học, chính xác và đúng với thực tế. - Bản hướng dẫn sử dụng, bài giảng. - Các văn bản trên rất phổ biến trong cuộc sống con người, giúp con người hiểu biết về đối tượng mà họ tiếp xúc. - Các văn bản trên có thể xem là văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận được không? Vì sao? - Các văn bản trên có những đặc điểm chung nào khiến chúng trở thành một kiểu riêng? - Các văn bản trên đã thuyết minh về đối tượng bằng những phương thức nào? - Ngôn ngữ của các văn bản trên có đặc điểm gì? - Thế nào là văn bản thuyết minh? - Các nội dung trong văn bản thuyết minh có đặc điểm gì? - cách thể hiện nội dung trong văn bản thuyết minh phải như thế nào? - Gọi HS đọc ghi nhớ. 2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh: - Không. vì không có cốt truyện, nhân vật, cảm xúc, lập luận, luận cứ.mà nó là một văn bản riêng với mục đích giúp con người có những hiểu biết chính xác, khoa học, khách quan về đối tượng - Trình bày đặc điểm tiêu biểu của đối tượng một cách khách quan, giúp người đọc hiểu đúng, hiểu đủ về đối tượng. - Trình bày, giải thích, giới thiệu. - Ngôn ngữ chính xác, không hư cấu, tưởng tượng - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, ... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. - Tri thứ nêu ra trong văn bản thuyết minh phải khách quan, xác thực, và hữu ích cho con người. - Văn bản thuyết minh luôn cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. * Ghi nhớ: sgk-117 II. Luyện tập: Bài 1: Cả hai đều là văn bản thuyết minh vì chúng trình bày những vấn đề khoa học trong lĩnh vực lịch sử, sinh học. Bài 2: HS tự làm. Bài 3: Trong các văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm vẫn còn yếu tố thuyết minh nhưng đó chỉ là yếu tố phụ. 4. Củng cố: - Văn bản thuyết minh có vai trò và đặc điểm gi? 5. HDVN: - Yêu cầu HS đọc lại ghi nhớ. - Dặn dò HS: Học bài và chuẩn bị bài mới Ôn dịch, thuốc lá
Tài liệu đính kèm: