Giáo án Ngữ văn 8 chính khóa - Tuần 10

Giáo án Ngữ văn 8 chính khóa - Tuần 10

NÓI QUÁ

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.

 - Hiểu được khái niệm, tác dụng của nói quá trong văn chương và trong giao tiếp hằng ngày.

 - Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo lập văn bản.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

 1.Kiến thức :

- Khái niệm nói quá.

- Phạm vi sử dụng của biện pháp nói hoá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao, ).

- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.

 2. Kĩ năng :

 Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc – hiểu văn bản.

 3. Thái độ :

 Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật.

 

doc 12 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 629Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 chính khóa - Tuần 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TuÇn 10 	Ngµy so¹n: 15/10/2012
Tiết 37
NÓI QUÁ
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
 	- Hiểu được khái niệm, tác dụng của nói quá trong văn chương và trong giao tiếp hằng ngày.
	- Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo lập văn bản.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
 1.Kiến thức : 
- Khái niệm nói quá.
- Phạm vi sử dụng của biện pháp nói hoá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao,). 
- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
 2. Kĩ năng :
 Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc – hiểu văn bản.
 3. Thái độ :
 Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật.
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:
Hoạt động GV
Họat động HS
ND cần đạt
1. Ổn định lớp:. 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 3’	
- Gv kiểm tra tập bài soạn của hs.
 3. Bài mới. 
 *Giới thiệu bài: 1’
 Trong tục ngữ, ca dao, trong thơ văn châm biếm, hài hước và cả trong thơ văn trữ tình biện pháp nói quá được sử dụng rất phổ biến. Vậy sử dụng phép tu từ nói quá có tác dụng gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học.
Hoạt động 1: 15’
GV chép VD lên bảng. Gọi hs đọc ví dụ.
? Nói ''Đêm tháng năm.... đã tối” và “Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày'' có quá sự thật không?
KNS: Thực chất mấy câu này nhằm nói điều gì? (ý nghĩa hàm ẩn)
? Em hiểu thế nào là biện pháp tu từ nói quá? 
? Hãy so sánh các câu có dùng phép nói quá với các câu tương ứng không dùng phép nói quá xem cách nào hay hơn, gây ấn tượng hơn?
KNS: Vậy sử dụng phép nói quá có tác dụng gì? 
KNS: Tìm một số câu ca dao, thơ có sử dụng biện pháp nói quá? Cho biết tác dụng biểu cảm của biện pháp tu từ ấy?
Hs đọc
-> Nói như vậy là quá sự thật, phóng đại mức độ của sự việc.
- Đêm.... sáng: đêm tháng 5 rất ngắn.
- Ngày... tối: ngày tháng 10 rất ngắn.
- Mồ hôi ... ruộng cày: mồ hôi ra nhiều ướt đẫm.
->Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng.
-> Các câu dùng phép nói quá sẽ sinh động hơn, gây ấn tượng hơn.
Hs trả lời
->Gánh cực mà đổ lên non 
Còng lưng mà chạy cực còn theo sau. => Quá cực khổ.
- Đêm nằm lưng chẳng tới giường 
 Mong trời mau sáng ra đường gặp em. 
=> Ngủ không yên giấc
I.Tìm hiểu nói quá và tác dụng của nói quá: 
- Đêm.... sáng: đêm tháng 5 rất ngắn.
- Ngày... tối: ngày tháng 10 rất ngắn.
- Mồ hôi ... ruộng cày: mồ hôi ra nhiều ướt đẫm.
*Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Hoạt động 2: 20’
- Bt 1: Tìm biện pháp tu từ nói quá và giải thích ý nghĩa.
- Bt 2: Điền thành ngữ vào chỗ trống để tạo biện pháp tu từ nói quá.
- Bt 3: Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp tu từ nói quá.
- Bt 4: Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá.
- Bt 5: Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có dùng biện pháp nói quá.
- Bt 6: Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác?
II. Luyện tập:
Bài tập 1: a. ''sỏi đá cũng thành cơm'' : có sự kiên trì, bền bỉ sẽ làm được tất cả.
b. ''đi lên đến tận trời'': vết thương chẳng có ý nghĩa gì, không cần phải bận.
c. ''thét ra lửa'': kẻ có quyền sinh quyền sát với người khác 
Bài tập 2:
a. Chó ăn đá, gà ăn sỏi. b. Bầm gan tím ruột.
c. Ruột để ngoài da. d. Nở từng khúc ruột.
e. Vắt chân lên cổ.
Bài tập 3:
a. Thúy Kiều có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
b. Đoàn kết là sức mạnh giúp chúng ta có thể dời non lấp biển.
c. Công việc lấp biển vá trời ấy là công việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong.
d. Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng.
e. Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Bài tập 4: đen như than, trắng như tuyết, ngáy như sấm, nhanh như chớp, chậm như rùa...
Bài tập 5: (Hs về nhà làm).
Bài tập 6: Nói quá và nói khoác đều phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật hiện tượng nhưng khác nhau ở mục đích.
 + Nói quá: là biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
 + Nói khoác: nhằm giúp cho người nghe tin vào những điều không có thực. Nói khoác là hành động có tác động tiêu cực.
Hoạt động 3: 1’
III. Hướng dẫn tự học
Sưu tầm thơ văn, thành ngữ, tục ngữ, ca dao có sử dụng biện pháp nói hoá.
 4. Củng cố: 2’
 - Nói quá là gì? Khi nói, viết dùng phép nói quá có tác dụng gì?
 5. Dặn dò: 2’
 - Học bài, xem lại bài tập, làm bài tập 5.
 - Chuẩn bị Ôn tập truyện kí Việt Nam: Xem lại truyện, kí Việt Nam được học từ đầu năm, lập bảng thống kê theo mẫu sgk; trả lời câu hỏi 2, 3.
Tuần 10	Ngày soạn: 15/10/2012
Tiết 38 
 ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM 
I . MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
Hệ thống hoá và khắc sâu kiến thức cơ bản về các văn bản truyện kí Việt Nam hiện đại đá được học ở học kì I.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
 1. Kiến thức:
 - Sự giống và khác nhau cơ bản của các truyện kí đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật.
 - Những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
 - Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện.
 2. Kĩ năng:
 - Khái quát, hệ thống hoá và nhận xét về tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể.
 - Cảm thụ nét riêng, độc đáo của tác phẩm đã học.
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN: 
Hoạt động GV
Hoạt động HS
ND cần đạt
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
 - Nói quá là gì? Khi nói, viết dùng phép nói quá có tác dụng gì?
 - (Sửa bài tập 5),
3. Bài mới.
 	*Giới thiệu bài: 1’
 Trong các tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của các văn bản truyện kí Việt Nam. Bài học hôm nay chúng ta sẽ khái quát lại toàn bộ giá trị nội dung và nghệ thuật để từ đó rút ra những đặc điểm chung cho nền VH giai đoạn này.
Hoạt động 1: 23’
?Từ đầu HKI đến nay em đã được học những tác phẩm truyện kí VN nào? 
- Tôi đi học.
- Trong lòng mẹ (Trích: ''Những ngày thơ ấu'').
- Tức nước vỡ bờ (Trích:
''Tắt đèn'').
- Lão Hạc.
I. Hệ thống hóa kiến thức:
 1. Bảng hệ thống hóa kiến thức:
- Tôi đi học.
- Trong lòng mẹ (Trích: ''Những ngày thơ ấu'').
- Tức nước vỡ bờ (Trích:''Tắt đèn'').
- Lão Hạc.
Yêu cầu hs thảo luận theo nhóm. Mỗi nhóm một bài theo những nội dung bảng sgk.
Gv nhận xét, sửa chữa và bổ sung
Hs thảo luận ghi ra giấy (5’).
Đại diện nhóm trình bày. 
Hs nhận xét.
Tên văn bản,
tên tác giả 
Năm sáng tác
Thể loại
Nội dung
Đặc sắc nghệ thuật
Tôi đi học 
(Thanh Tịnh)
1941
Truyện ngắn 
Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên đi học 
- Tự sự xen trữ tình. Kể chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Sử dụng hình ảnh so sánh 
Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)
(1938 -
1940)
Hồi kí 
Nỗi đau của chú bé mồ côi và tình yêu thơng mẹ mãnh liệt của bé Hồng khi xa mẹ, khi được nằm trong lòng mẹ. 
- Tự sự xen trữ tình .
- Kể chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm .
- Sử dụng hình ảnh so sánh, liên tưởng độc đáo.
Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố).
1939
Tiểu thuyết 
Vạch trần bộ mặt bất nhân, tàn ác của chế độ TD nửa PK, tố cáo chính sách thuế khóa nặng nề vô nhân đạo.
Ca ngợi phẩm chất cao quí và sức mạnh tiềm tàng của người phụ nữ VN trước CM. 
- Ngòi bút hiện thực chân thực, sinh động .
- Khắc họa nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ, hành động trong thế tương phản với nhân vật khác.
- Xây dựng tình huống truyện bất ngờ có cao trào và giải quyết hợp lí. 
Lão Hạc 
(Nam Cao) 
1943
Truyện ngắn
 Số phận đau thương và phẩm chất cao quí của người nông dân trong XH VN trước CMT8. 
- Thành công trong việc miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí.
- Cách kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, vừa chân thực vừa đậm chất triết lí và trữ tình.
- Ngôn ngữ chân thực, giản dị đậm đà chất nông thôn 
 ? So sánh sự giống và khác nhau về nội dung tư tưởng và hình thức NT của ba văn bản 2, 3, 4.
- GV: Có thể nói những điểm giống nhau của ba văn bản nêu trên đều là đặc điểm chung nhất của dòng văn xuôi hiện thực nước ta trước CM - dòng văn bắt đầu khơi nguồn từ những năm 20, phát triển mạnh mẽ và rực rỡ vào những năm 30 và đầu những năm 40 của thế kỉ XX với tên tuổi của những nhà văn: Phạm Duy Tốn, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, Tô Hoài, Bùi Hiển.
- GV: Thực ra sự khác nhau này cũng chỉ rất tương đối và chính nhờ đó tạo nên sự đa dạng, đa diện hấp dẫn của VH hiện thực phê phán. 
? Em hiểu hồi kí là gì? Hãy nhắc lại?
a. Giống nhau: 
- Về thể loại: đều là văn tự sự , là truyện kí hiện đại ( đợc sáng tác vào thời kì 1930, 1945 ) .
- Đề tài , chủ đề: Đều lấy đề tài về con người và cuộc sống XH đương thời của tác giả; đều đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập.
- Giá trị tư tưởng: đều chan chứa tinh thần nhân đạo (yêu thương trân trọng những tình cảm, những phẩm chất đẹp đẽ, cao quí của con người, tố cáo những gì tàn ác, xấu xa).
- Giá trị nghệ thuật: đều có lối viết chân thực, gần gũi với đời sống giản dị, cách kể chuyện, miêu tả người, tâm lí rất cụ thể, hấp dẫn.
b. Khác nhau: 
+ Thể loại: hồi kí - tiểu thuyết - truyện ngắn.
+ Phương thức biểu đạt: tự sự xen trữ tình, tự sự.
->Là một thể của kí ở đó người viết kể lại những chuyện, những điều chính mình đã trải qua, đã chứng kiến.
2. So sánh sự giống và khác nhau về nội dung tư tưởng và hình thức NT của ba văn bản 2, 3, 4.
a. Giống nhau
- Về thể loại: đều là văn tự sự, là truyện kí hiện đại.
- Đề tài , chủ đề.
- Giá trị tư tưởng.
- Giá trị nghệ thuật.
b. Khác nhau: 
+ Thể loại: hồi kí - tiểu thuyết - truyện ngắn.
+ Phương thức biểu đạt: tự sự xen trữ tình, tự sự.
Hoạt động 2: 9’
? Trong các văn bản 2, 3 và 4 em thích nhất nhân vật nào, đoạn văn nào? Vì sao?
Hình thức: Làm cá nhân trình bày trước lớp.
-> Gợi ý: 
- Đó là đoạn văn... trong văn bản... của tác giả...
- Lí do yêu thích: 
+ Về nội dung tư tưởng:
+ Về hình thức nghệ thuật:
+ Lí do khác: 
II. Luyện tập .
 - Lí do yêu thích: 
+ Về nội dung tư tưởng:
+ Về hình thức nghệ thuật:
+ Lí do khác:
Hoạt động 3: 2’
III. Hướng dẫn tự học:
 - Lập bảng ôn tập ở nhà theo hướng dẫn trong sgk.
 - Phát biểu về một nhân vật trong một tác phẩm truyện kí đã học.
4. Củng cố: 2’
- Hãy kể tên các truyện kí VN mà em đã học ở lớp 8?
- Văn bản 2,3,4 có điểm gì giống và khác nhau?
5. Dặn dò: 2’
 - Học bài. 
 - Soạn bài: “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”: Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích, tìm và phân tích bố cục, tác hại của bao bì ni lông...
	****************************************
Tuần 10 	Ngày soạn: 15/10/1012
Tiết 39
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
I . MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường, từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt.
- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh và những kiến nghị mà tác giả đề xuất trong văn bản.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
 1. Kiên thức:
 - Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng túi ni lông.
 - Tính khả thi trong nhữn ... ùng phổ biến ở VN. Tuy nhiên việc đốt rác thải nhựa, ni lông thải ra lượng khí độc chứa thành phần Các bon có thể làm thủng tầng ô-zôn, khói có thể gây ngất, khó thở, nôn ra máu, gây rối loạn chức năng và ung thư.
- Tái chế : gặp rất nhiều khó khăn .
+ Những người dọn rác không hào hứng thu gom vì chúng qúa nhẹ (khoảng 1000 bao mới được 1kg ) .
+ Giá thành tái chế qúa đắt gấp 20 lần giá thành sản xuất một bao bì mới 
-> Thay đổi thói quen dùng bao ni lông ...
- Không sử dụng khi không cần thiết. 
- Sử dụng giấy, lá để gói thực phẩm.
-> Có khả năng thực hiện được vì nó chủ yếu tác động vào ý thức người sử dụng, nó dựa trên nguyên tắc phòng tránh, giảm thiểu tác hại của bao bì ni lông bằng nhiều cách.
- Bản thân mỗi người phải tự giác, có ý thức, từ bỏ thói quen đễ dãi để góp phần ...
-> Chưa triệt để, chưa giải quyết tận gốc, chưa loại bỏ được hoàn toàn bao bì ni lông mà chỉ là giải pháp thay thế, nên hạn chế việc sử dụng bao bì ni lông.
 HS tự liên hệ.
-> Nhiệm vụ của chúng ta:
+ Hãy cùng nhau quan tâm đến Trái Đất.
+ Bảo vệ Trái Đất trước nguy cơ ô nhiễm môi trường.
 ->Hành động ''Một ngày không sử dụng bao bì ni lông'' 
-> Nhấn mạnh việc bảo vệ Trái Đất là nhiệm vụ hàng đầu, thường xuyên và lâu dài.
- Việc hạn chế dùng bao ni lông là công việc trước mắt.
-> Sử dụng câu cầu khiến: khuyên bảo, yêu cầu, đề nghị mọi người hạn chế dùng bao bì ni lông.
B. Đọc - hiểu văn bản.
 I. Nội dung
 1. Tác hại của việc dùng bao bì ni lông:
Gây nguy hại ô nhiễm môi trường do đặc tính không phân huỷ của nhựa pla-xtic.
 2. Những biện pháp hạn chế dùng bao ni lông:
 - Giảm thiểu chất thải ni lông bằng cách giặc phơi khô.
 - Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết.
 - Nên dùng giấy, lá để gói thực phẩm.
 - Tuyên truyền cho mọi người hiểu tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông.
3. Lời kêu gọi động viên mọi người :
 - Kêu gọi mọi người hạn chế sử dụng bao bì ni lông.
 - Kiến nghị một ngày không dùng bao bì ni lông.
? Văn bản có dài không? Giải thích rõ vấn đề hay không?
? Nêu nhận xét về ngôn ngữ.
II. Hình thức:
- Văn bản giải thích ngắn gọn mà sáng tỏ về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất ni lông.
- Ngôn ngữ diễn đạt sáng rõ, chính xác, thuyết phục.
? Phát biểu ý nghĩa văn bản?
III. Ý nghĩa văn bản:
- Hãy cùng nhau quan tâm đến Trái Đất.
- Bảo vệ Trái Đất trước nguy cơ ô nhiễm môi trường.
Hoạt động 3: 2’
C. Hướng dẫn tự học:
Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu về tác hại của việc dùng bao bì ni lông và những vấn đề khác của rác thải sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường.
 4. Củng cố: 2’
 - Trình bày các tác hại của bao bì ni lông trong đời sống?
 - Để hạn chế các tác hại của bao bì ni lông, văn bản đã đưa ra các giải pháp nào? 
 5. Dặn dò: 2’
 - Học bài, vận dụng tốt kiến thức đã học vào cuộc sống.
 - Soạn bài Nói giảm nói tránh: Tìm hiểu khái niệm và tác dung, xem (làm) trước bài tập.
*******************************
Tuần 10 	Ngày soạn: 15/10/2012
Tiết 40
NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
 - Hiểu được khái niệm, tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránh.
 - Biết sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG :
 1. Kiến thức :
 - Khái niệm nói giảm nói tránh.
 - Tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm nói tránh.
 2. Kĩ năng :
 - Phân biệt nói giảm nói tránh với nói không đúng sự thật.
 - Sử dụng nói giảm nói tránh đúng lúc, đúng chỗ để tạo lời nói trang nhã, lịch sự.	
 III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:
Hoạt động GV
Hoạt động HS
ND cần đạt
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
 - Hãy nhận xét hình thức và nêu ý nghĩa văn bản Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000 ?
3. Bài mới:
 *Giới thiệu bài: 1’
 Ở tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu biện pháp tu từ nói quá và tác dụng của nó. Bài học hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu biện pháp tu từ nói giảm nói tránh. Vậy nói giảm nói tránh là gì? Trong viết văn, thơ hoặc trong lời ăn tiếng nói hàng ngày nó đem lại hiệu quả gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học.
Hoạt động 1: 18’
GV gọi hs đọc ví dụ sgk.
? Các từ in đậm ở VD 1 có nghĩa là gì? 
GV: Các-Mác, Lê-nin và các vị lãnh tụ đều là những vị cách mạng tiền bối, đã qua đời rất lâu. Trong quá trình đi tìm đường cứu nước Bác đã tiếp cận với học thuyết Mác- Lênin tìm ra đường lối cách mạng đúng đắn giải phóng dân tộc. Vậy lúc này đây khi viết di chúc để lại cho toàn thể nhân dân VN, Bác đã nói rằng Bác đi gặp cụ Các Mác... ở thế giới bên kia.
? Viết về cái chết nhưng tại sao người viết lại chọn cách diễn đạt ấy nhằm mục đích gì?
Câu hỏi thảo luận: 
? Khi nói về cái chết người ta có nhiều cách diễn đạt khác nhau tránh sự thật phũ phàng, giảm đau xót như: ''đi, chẳng còn''. Em hãy tìm vài ví dụ trong thơ văn có sử dụng cách diễn đạt này cũng nói đến cái chết?
KNS: Trong thơ văn các tác giả rất chú ý sử dung cách nói như trên để bày tỏ tình cảm, cảm xúc của mình và tránh cảm giảm đau buồn, nặng nề. Ngoài ra sử dụng cách diễn đạt như trên còn có mục đích nào khác chúng ta cùng tìm hiểu VD 2.
Gọi hs đọc VD 2. 
? Tại sao trong câu văn tác giả lại dùng từ ''bầu sữa'' mà không dùng từ ngữ khác cùng nghĩa để nhằm mục đích gì?
GV: Không chỉ sử dụng rộng rãi và có giá trị trong thơ văn, mà trong lời ăn tiếng nói hàng ngày chúng ta cũng sử dụng cách diễn đạt trên. 
Gọi hs đọc VD 3.
? Hai câu có nội dung gì? 
? So sánh hai cách nói trên, cách nói nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe? 
KNS: Cũng là phê bình nhưng ở mức độ nhe nhàng có sự động viên, khuyến khích cố gắng vươn lên.
? Đặt câu với cách nói tương tự như trên?
GV: Tất cả những cách nói tránh gây cảm giác đau buồn, tránh thô tục, thiếu lịch sự chính là biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh. Vậy em hãy nhắc lại nói giảm nói tránh là gì? Tác dụng của nó là gì?
KNS: Nói giảm nói tránh còn gọi là uyển ngữ, nhã ngữ, khinh từ là một biện pháp tu từ chứ không phải là hai biện pháp.
? Qua ba ví dụ cho biết tác giả đã nói giảm nói tránh bằng cách nào ? 
KNS: Ngoài những cách nói trên người ta còn sử dụng các từ Hán Việt (từ thuần Việt gây ấn tượng cụ thể, từ HV gây ấn tượng mờ nhạt). 
VD: Xác chết // tử thi, thi hài.
 Chôn // mai táng, an táng.
 Yếu, kém // còn nhiều tồn tại cần khắc phục.
Hoặc cách nói trống. 
VD: Ông ấy sắp chết.// Ông ấy chỉ nay mai thôi.
Hs đọc ví dụ .
-> Đều nói đến cái chết:
a, b: cái chết của Bác Hồ .
c: cái chết (bố mẹ nhân vật Lượng).
-> VD a, b: giảm nhẹ sự thương tiếc, đau buồn của nhà thơ, của mọi người đối trước cái chết của Bác.
- VD c: giảm nhẹ sự đau buồn, thương tiếc của người con (xa nhà) trước một sự thật phũ phàng, đau xót như vậy.
Các nhóm thảo luận. (5’)
Đại diện trình bày.
-> Bỗng loè chớp đỏ 
 Thôi rồi, Lượm ơi! 
 (Lượm - Tố Hữu)
-> Bác đã lên đường theo tổ tiên. 
 (Tố Hữu)
- Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi! Vừa thấy tôi, lão bảo ngay:
Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! 
 (Lão Hạc - Nam Cao) 
- Bác Dương thôi đã, thôi rồi.
 (Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyễn)
 HS đọc ví dụ 2.
-> Dùng từ ''bầu sữa'' cốt để tránh thô tục.
HS đọc ví dụ 3.
-> Người mẹ đều phê bình sự lười biếng.
-> Cách nói hai tế nhị, nhẹ nhàng hơn đối với người tiếp nhận.
-> Anh hát rất dở.
- Anh hát chưa hay lắm.
->Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; hoặc thô tục, thiếu lịch sự.
-> VD 1, 2: dùng từ đồng nghĩa.
- VD 3: dùng cách nó phủ định ở mặt tích cực trong cặp từ trái nghĩa.
I. Tìm hiểu chung nói giảm, nói tránh và tác dụng của nói giảm nói tránh:
 Ví dụ 1
- Đều nói đến cái chết:
a, b: cái chết của Bác Hồ .
c: cái chết (bố mẹ nhân vật Lượng).
- a, b: giảm nhẹ sự thương tiếc, đau buồn của nhà thơ, của mọi người đối trước cái chết của Bác.
- c: giảm nhẹ sự đau buồn, thương tiếc của người con.
*Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; hoặc thô tục, thiếu lịch sự.
Hoạt động 2: 15’
Bt 1: Điền các từ ngữ nói giảm nói tránh vào chỗ trống.
Bt 2: Chọn câu có cách nói giảm nói tránh.
Bt 3: Đặt câu.
Bt 4: Việc sử dụng cách nói giảm nói tránh là tuỳ thuộc tình huống giao tiếp. Vậy trong những trường hợp nào không nên dùng cách nói giảm, nói tránh? Lấy ví dụ?
BT (thêm): Cho 2 VD sau: 
1. Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn.
2. Bác Dương thôi đã, thôi rồi?
(Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến).
? Xác định biện pháp tu từ trong hai ví dụ trên?
? Qua đó hãy so sánh nói quá và nói giảm nói tránh?
GV: Mặc dù có những điểm khác nhau nhưng cả hai biện pháp tu từ này khi sử dụng đều đem lại hiệu quả cao, đặc biệt trong văn, thơ.
* GV giáo dục HS: Nói giảm, nói tránh thể hiện thái độ lịch sự nhã nhặn của người nói, sự quan tâm, tôn trọng của người nói đối với người nghe góp phần tạo phong cách nói năng đúng mực của người có giáo dục, có văn hóa. Là hs các em phải học cách nói năng đúng mực, lễ phép với thầy cô, hoà nhã với bạn bè. Cần phê phán thói quen ăn nói bỗ bã, thô tục. Trong cuộc sống không phải lúc nào chúng ta cũng sử dụng cách nói giảm nói tránh.
II. Luyện tập:
Bài tập 1: a. Đi ngủ. b. Chia tay nhau.
c. Khiếm thị. d. Có tuổi. e. Đi bước nữa.
Bài tập 2: a. a2. b. b2. c. c1.
 d. d1 e. e2.
Bài tập 3: 
- Đừng cười to. // Xin cười nho nhỏ một chút.
- Giọng hát chua loét. // Giọng hát chưa được ngọt lắm.
Bài tập 4: 
- Khi cần thiết phải nói thẳng nói, đúng sự thật.
- Khi trình bày, kể lại một sự việc nào đó để tránh người nghe có sự hiểu lầm thì cần phải nói đúng mức độ sự việc.
- VD 1: Nói quá: nhấn mạnh sự hoà thuận, chung thuỷ, chung lòng của vợ chồng làm được những điều lớn lao: ''tát cạn nước biển Đông''. 
- VD 2: Nói giảm, nói tránh:tránh cảm giác đau buồn, thương tiếc của nhà thơ đối với người bạn của mình.
- Giống: Đều là biện pháp tu từ được dùng phổ biến trong thơ văn, trong lời ăn tiếng nói hàng ngày.
- Khác: 
+ Nói quá là cách nói phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Tác dụng: Nói quá để nhấn mạnh, gây ấn tượng.
+ Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác đau buồn, nặng nề, tránh thô tục thiếu lịch sự.
Tác dụng: tránh cảm giác đau buồn, nặng nề...
Hoạt động 3: 1’
III. Hướng dẫn tự học:
Phân tích tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránh trong một đoạn văn cụ thể.
4. Củng cố: 2’
	- Thế nào là nói giảm, nói tránh? 
5. Dặn dò: 2’
 	- Học bài, xem lại bài tập. Vận dụng vào giao tiếp trong cuộc sống. 	 
 	- Chuẩn bị Kiểm tra Văn: xem lại và học bài tất cả các văn bản đã học từ đầu năm (tác giả, xuất xứ, nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa, các chi tiết...).

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 10.doc