Giáo án học kì II Ngữ Văn Lớp 8 - Năm học 2006-2007 - Trần Thị Ái Vân

Giáo án học kì II Ngữ Văn Lớp 8 - Năm học 2006-2007 - Trần Thị Ái Vân

1, Cảnh con hổ trong vườn bách thú

* Tâm trạng căm hờn, uất hận và nổi ngao ngán của con hổ ở vườn bách thú

- Từ chổ là chúa tể muôn loài, tung hoành chốn nước non hùng vĩ bị nhốt chặt trong củi sắt, trở bằng thứ đồ chơi, ngang bầy với bọn dở hơi tầm thường. Như vậy :

+ Bề ngoài : Thấm thía sự bất lực, ý thức được tình tế đắng cay, cam chịu

+ Bên trong : Ngùn ngụt lửa căm hờn ,

uất hận

- Tác gải đã sử dụng phương pháp đối lập, câu thơ đầu 8 tiếng thì 5 tiếng là thanh trắc, câu thơ thứ hai 8 tiếng thì 7 tiếng là thanh bằng, giọng điệu chán trường, u uất, một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp cách ngắt nhịp dồn dập, lúc kéo dài như một tiếng thở dài ngao ngán. Đặc biệt là việc sử dụng từ ngữ rất gợi cảm : “gậm”giúp ta cảm nhận được nổi căm uất, tuyệt vọng cứ gặm nhấm để huỷ hoại tư tưởng của chú hổ.

+ Khối căm hờn : Nỗi căm uất cứ chất chứa hàng ngày tạo thành khối, như khối đá nặng trĩu lòng

 Đặc trưng của bút pháp lãng mạn

* Đoạn thơ chạm vào nổi đau mất nước của người Việt Nam lúc bấy giờ. Nỗi căm hờn uất hận, ngao ngán của con hổ cũng như là tâm trạng của mọi người.

 Bài thơ gây tiếng vang rộng rãi, ít nhiều tác động đến tình cảm “yêu nước khát khao độc lập, tự do của người dân Việt Nam khi đó”.

 

doc 104 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 795Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án học kì II Ngữ Văn Lớp 8 - Năm học 2006-2007 - Trần Thị Ái Vân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19 - Bài 1
Tiết 73 – 74 
Nhớ rừng
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp h/s 
	- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù tong, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú
	- Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ
	- Rèn kỷ năng đọc thơ 8 chữ vần liền, phân tích nhân vật trữ tình qua diễn biến tâm trạng
B. Chuẩn bị: 
C.Tổ chức các hoạt động dạy học 
	* Giới thiệu bài 
	* Bài mới 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1: 
Hướng dẫn tìm hiểu chung 
? H/s đọc chú thích (*) sgk
? Trình bày những nét cơ bản về tác giả Thế Lữ?
? Em biết gì về bài thơ “Nhớ rừng”?
G/v hướng dẫn cách đọc
G/v đọc mẫu, 3 – 4 h/s đọc 
G/v kiểm tra việc nhớ từ khó
? Em có nhận xét gì về thể thơ ở bài thơ?
? Bài thơ được ngắt thành 5 đoạn, hãy cho biết nội dung của mỗi đoạn?
? Từ bố cục của bài thơ em chãy chỉ ra hai đối tượng tương phản trong bài? ý nghĩa của hình tượng tương phản đó?
Hoạt động 2 :
 Hướng dẫn tìm hiểu văn bản
H/s đọc lại đoạn 1 – 4 
? Theo em nội dung của đoạn thơ này là gì ?
? Tâm trạng đó cảu con hổ được miêu tả như thế nào? Nghệ thuật diễn tả tâm trạng căm uất của con hổ có gì đặc sắc?
? Tâm trạng đó của con hổ có gần gũi với tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước, nô lệ lúc đó?
Cảnh vườn bách thú “tầm thường giả dối”, tù tong dưới mắt con hổ đó chính là cái thực tại xã hội đương thời được cẩm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội.
H/s đọc lại đoạn 2,3
Đây là hai đoạn hay nhất của bài thơ miêu tả cảnh sơn lâm hùng vĩ và hình ảnh con hổ – chúa sơn lâm ngự trị trong vương quốc của nó.
? Cảnh giang sơn hùng vĩ và thời oanh liệt của chúa sơn lâm được tác giả miêu tả như thế nào?
(Gợi ý: Sống trong cảnh “bị nhục nhằn tù hãm” chúa sơn lâm sống mãi trong tình thương nỗi nhớ, thân tung hoành, hống hách như ngày xưa. Lối câu thơ vắt ngang qua hai dòng thơ là đặc điểm của thơ mới. Vậy chúa sơn lâm nhớ những gì?)
? Đó là một cảnh như thế nào?
? trong khung cảnh ấy tác giả đã thể hiện chúa sơn lâm xuất hiện như thế nào?
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả ở đoạn này?
? Đoạn 3 có chủ đề chúa sơn lâm ngự trị giang sơn hùng vĩ của mình. Em hãy chỉ ra vẻ đẹp của bức tranh tứ bình ấy?
G/v chép bài tập 9 (ETĐGKTNV) vaog giấy trong và chiếu lên bảng 
H/s điền : 1 – 2 3 – 1 
 2 – 3 4 – 4 
(H/s thảo luận nhóm rồi điền)
G/v bình : Bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng vùng vĩ, tráng lệ, với con hổ uy nghi làm chúa tể. Đó là cảnh “những đêm vàng” hết sức diểm ảo với hình ảnh con hổ “say mồi đứng... tan” đầy lãng mạn. Đó là cảnh rộn rã, tưng bừng : “Bình minhtưng bừng” với hình ảnh con hổ mang dáng dấp của bậc đế vương : “Ta lặng mới”. Đó cảnh chim ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm . Và cuối cùng là cảnh “chiều rừng” thật dữ dội đợi chờ mặt trời chết để chiếm lấy riêng phần bí mật.
Nhưng đó chỉ là dĩ vãng huy hoàng, chỉ hiện ra trong nổi nhớ da diết tới đau đớn của con hổ.Một loạt đâu ngữ nào đâu, đâu ngữ diễn tả nổi thấm thía, nỗi nhớ tiếc không nguôi của con hổ đối với những cảnh không bao giờ còn thấy nữa.
? Dưới mắt hổ, cảnh vườn bách thú hiện ra như thế nào?
? Tâm trạng của con hổ trước cảnh ấy ra sao?
? bài thơ kết thúc bằng lời gửi thống thiết của hổ rừng thiêng, nơi nó ngự trị ngày xưa. Lời nhắn gửi ấy có liên quan và có ý nghĩa gì đối với tâm trạng con người Việt Nam lúc đó?
Hoạt động 3 :
Hướng dẫn tổng kết
? “Nhớ rừng” có thể coi là một áng thơ yêu nước, nhưng cũng là vẻ đẹp của tâm hồn lãng mạn. Em hãy nêu vẻ đẹp ấy?
? Nêu những đặc sắc nghệ thuật cuả bài thơ?
H/s đọc to ghi nhớ.
I. Tìm hiểu chung 
1, Tác giả : (1907 – 1989)
- Tên thật : Nguyễn Thế Lữ 
- Bút danh : Thế Lữ
- Quê : Bắc Ninh
- Thế Lữ là một trong những nhà thơ mới đầu tiên góp phần làm nên chiến thắng cho phong trào thơ mới
- Ngoài sáng tác thơ, còn viết truyện trinh thám, kinh dị
- Trước cách mạng ông viết báo, sáng tác thơ, văn, biễu diễn kịch. Sau cách mạng ông chuyển sang hoạt động sân khấu và trở thành một trong những người xây dung nền kịch nói hiện đại Việt Nam
- Tác phẩm chính : Mấy vần thơ (1935) Vàng và máu (1934)
* “Nhớ rừng” là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ, in trong tập mấy vần thơ và được đánh giá là tác phẩm mở đường cho sự chiến thắng của thơ mới .
2, Đọc 
- Đoạn 1 – 4 : Giọng vừa hào hứng, tiếc nuối, tha thiết, bay bổng, mạnh mẽ và hùng tráng kết thúc bằng một câu thơ than thở, như một tiếng thở dài bất lực
- Chú ý đọc những câu thơ cắt dòng (từ để với từ đầu câu)
3, Từ khó:
4, Thể loại thơ :
- Thơ 8 chữ, một sự sáng tạo của thơ mới
- Cách ngắt nhịp, tự do, linh hoạt 
- Vần : Gieo vần liền, chân, bằng – trắc nối tiếp
ố Đây chính là sự khác biệt của thơ mới so với thơ cũ.
5, Bố cục 
- Đoạn 1 – 4 : Cảnh con hổ ở vườn Bách thú
- Đoạn 2 – 3 : Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vũi của nó .
- Đoạn 5 : Nổi khát khao và nối tiếc những năm tháng hào hùng của thời tung hoành ngự trị
à hai cảnh tương phản : Cảnh vườn Bách thú nơi con hổ bị giam cầm và cảnh núi non hùng vĩ – nơi con hổ tung hoành hống hách những nhày xưa. àVới con hổ cảnh trên là thực tại, cảnh dưới là mộng tưởng, dĩ vãng. 
ố Phù hợp với diễn biến tâm trạng của con hổ, vừa tập trung thể hiện chủ đề .
II. Phân tích 
1, Cảnh con hổ trong vườn bách thú 
* Tâm trạng căm hờn, uất hận và nổi ngao ngán của con hổ ở vườn bách thú 
- Từ chổ là chúa tể muôn loài, tung hoành chốn nước non hùng vĩ à bị nhốt chặt trong củi sắt, trở bằng thứ đồ chơi, ngang bầy với bọn dở hơi tầm thường. Như vậy :
+ Bề ngoài : Thấm thía sự bất lực, ý thức được tình tế đắng cay, cam chịu
+ Bên trong : Ngùn ngụt lửa căm hờn ,
uất hận
- Tác gải đã sử dụng phương pháp đối lập, câu thơ đầu 8 tiếng thì 5 tiếng là thanh trắc, câu thơ thứ hai 8 tiếng thì 7 tiếng là thanh bằng, giọng điệu chán trường, u uất, một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp cách ngắt nhịp dồn dập, lúc kéo dài như một tiếng thở dài ngao ngán. Đặc biệt là việc sử dụng từ ngữ rất gợi cảm : “gậm”giúp ta cảm nhận được nổi căm uất, tuyệt vọng cứ gặm nhấm để huỷ hoại tư tưởng của chú hổ.
+ Khối căm hờn : Nỗi căm uất cứ chất chứa hàng ngày tạo thành khối, như khối đá nặng trĩu lòng
à Đặc trưng của bút pháp lãng mạn
* Đoạn thơ chạm vào nổi đau mất nước của người Việt Nam lúc bấy giờ. Nỗi căm hờn uất hận, ngao ngán của con hổ cũng như là tâm trạng của mọi người.
ố Bài thơ gây tiếng vang rộng rãi, ít nhiều tác động đến tình cảm “yêu nước khát khao độc lập, tự do của người dân Việt Nam khi đó”.
2, Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ của nó .
* Cảnh sơn lâm hùng vĩ : Bóng cả cây già, tiếng gió gào ngàn, giong nguồn hét núi, bang âm thầm lá gai, cỏ sắt, thét khúc trường ca dữ dội à Cảnh lớn lao, phi thường, dữ dội, đầy vẻ bí ẩn, linh thiêng.
* Chúa sơn lâm xuất hiện với tư thế và vẻ oai phong lẫm liệt, khi rừng thiêng tấu lên khúc trường ca dữ dội thì con hổ bước chân lên với tư thế “dõng dạc đường hoàng tấm thân”, “lượn” mềm mại như sang cuốn nhịp nhàng, quắc mắt thần trong hang tối khiến cho mọi vật đều im hơi
à Những câu thơ sống động, nhịp nhàng, miêu tả chính xác, ấn tượng.
* Bức tranh tứ bình với chủ đề chua sơn lâm ngự trị giang sơn hùng vĩ của mình : 
+ Cảnh đêm trăng vàng bên bờ suối
+ Cảnh những ngày mưa chuyển ngàn
+ Cảnh “bình minh gợi”
+ Cảnh “Những chiều lênh láng rằng”
ố Cảnh vô cùng thơ mộng, mãnh liệt, dữ dội, đầy bí mật, con hổ hiện lên với ve rnổi bật, tư thế lẫm liệt, kiêu hùng, đáng là một chúa sơn lâm đầy uy lực : Đặc điểm của bút pháp lãng mạn.
- Giấc mơ huy hoàng khép lại trong lời than u uất “Than ôi! Thời đâu?”
à Lời gào thét đó là biểu hiện nổi khát khao cháy bỏng một cuộc đời tự do, một thế giới cao cả phi thường của chúa sơn lâm 
- Những từ ngữ thơ làm nổi bật sự tương phản giữa hai cảnh tượngthwcj tại, dĩ vãng tác giả đã thể hiện nỗi bất hoà sâu sắc với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt cảu nhân vật trữ tình. Đó là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn, đồng thời cũng là tâm trạng chung của người Việt Nam mất nước khi đó, nó đã chạm tới huyết nhạy cảm nhất của người Việt Nam đang sống trong cảnh nô lệ “tù hãm” gặm một khối căm hờn và cũng nhớ tiếc khôn nguôi “thời oanh liệt” với những chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang trong lịch sử dân tộc. Chính vì vậy bài thơ vừa ra đời đã được công chúng đón nhận. Họ cảm thấy lời con hổ chính là tiếng lòng sâu kín của họ .
3, Nỗi ngao ngán trước thực tại và lời nhắn gửi thống thiết của con hổ tới cảnh “nước non hùng vĩ xưa kia”
- Dưới mắt hổ, cảnh ở vườn bách thú thật tầm thường, tẻ nhạt
- Hổ cất lời nhắn gửi tới nước non cũ với nhân dân : bày tỏ nổi lòng quặn đau, ngao ngán, căn hờn u uất vì bị cầm tù, bị mất tự do, chủ quyền, hổ cũng bày tỏ tấm lòng son sắt thuỷ chung với non nước cũ
- Câu kết : Là tiếng vang vọng sâu thẳm của tấm lòng yêu nước
III. Tổng kết : Ghi nhớ – luyện tập
1, Nội dung : 
- “Nhớ rừng” có thể coi là một áng thơ yêu nước tuy thầm kín nhưng tha thiết mãnh liệt 
- Đồng thời thể hiện vẻ đẹp của tâm hồn lãng mạn gắn liền với sự thức tỉnh về ý thức cá nhân, không hoà nhập với thế giới giả tạo 
2, Nghệ thuật:
- Cảm hứng lãng mạn tràn đầy
- Mạch thơ sôi nổi, cuồn cuộn
- Hình ảnh thơ mang vẻ đẹp tráng lệ, phi thường
- Ngôn ngữ, nhạc điệu phong phú, gợi cảm, thể hiện được ý tưởng và cảm xúc thơ
ố “Nhớ rừng” thật là một áng thơ hay
Hoạt động 4 :
 Hướng dẫn học ở nhà 
H/s làm bài tập 3,4 
Học thuộc, đọc diễn cảm bài thơ
Soạn bài “Ông đồ”.
* Nhật kí giờ dạy:
Tiết 75 
Câu nghi vấn
A. Mục tiêu cần đạt 
	- Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác
	- Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn : dùng để hỏi
B. Chuân bị:
- Bảng phụ
C. Tổ chức các hoạt động dạy học 
* Kiểm tra bài cũ:
GVkiểm tra sự chuẩn bị của HS
*Bài mới:
* Các hoạt động dạy học: 
Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung bài học
Hoạt động 1 :
Tìm hiểu về đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn
H/s đọc đoạn trích trên bảng phụ
? Xác định câu nghi vấn trong đoạn đối thoại trích từ “Tắt đèn”
? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
? Những câu nghi vấn trên dùng để làm gì?
? Từ phân tích ví dụ ,mẫu trên em hãy cho biết đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn?
? hãy dặt câu nghi vấn 
Hoạt động 2 :
Hướng dẫn luyện tập 
H/s làm bài tập theo 4 nhóm 
H/s thảo luận, các nhóm trình bày vào giấy trong
Các nhóm nhận xét lẫn nhau 
I. Đặc đỉêm hình thức và chức năng chính
* Ví dụ mẫu : 
- Câu nghi vấn :
1. Sáng nay ta đắm lắm không
2. Thế làm sao ăn khoai
3. Hay là u đói quá?
+ Đặc điểm hình thức : 
Kết thúc bằng dấu chấm hỏ ...  Hịch tướng sĩ, nước Đại Việt ta” 
	* Những điểm chung về nội dung tư tưởng 
	- ý thức độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước 
	- Tư tưởng dân tộc sâu sắc, lòng yêu nước nồng nàn
	* Những điểm riêng về nội dung tư tưởng 
	- Chiếu dời đô : là ý Chí tự cường của quốc gia Đại Việt đang lớn mạnh thể hiện ở chủ chương dời đô 
	- Hịch tướng sĩ : Là tư tưởng bất khuất, quyết chiến, quyết thắng giặc, hào khí Đông á sôi sục 
	- Đất nước Đại Việt : Là ý chí sâu sắc, đầy tự hào về một nước Đại Việt độc lập 
	* Những điểm chung về hình thức thể loại 
	- Văn bản nghị luận chung đại 
	- Lí, tính kết hợp, chứng cứ dồi dào, đầy sức thuyết phục
	* Những điểm (khác) riêng về hình thức thể loại : Chiếu, Hịch, Cáo
4, Tại sao nói so với “Nam quốc sơn hà ” thì “Bình Ngô đại cáo” thế kỷ XV, thì ý thức độc lập của cha ông ta đã có những bước phát triển mới 
	- Trong “Sông Nam” : 2 yếu tố: Lãnh thổ, chủ quyền
	- Trong “Nước Đại Việt ta” : thêm 4 yếu tố khác rất quan trọng như Văn hiến, phong tục, lịch sử, chiến công diệt ngoại xâm à Tư tưởng của Nguyễn Trãi thật tiến bộ, toàn diện sâu sắc
Hoạt động 2 : 
 Hướng dẫn ôn tập văn bản văn học nước ngoài 
	* G/v hướng dẫn h/s ôn tập về tác phẩm (văn bản), tác giả, thể loại, giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật 
	* Lần lượt h/s trình bày các tác giả, tác phẩm sau đó chiếu bảng tổng hợp trên máy chiếu. H/s nhận xét, đoạn chiếu
	* Tóm tắt ngắn gọn nội dung mỗi đoạn bằng một đoạn văn khoảng 10 dòng 
	* Hình ảnh nào trong những tác phẩm trên gây cho em ấn tượng sâu đậm nhất vì sao? 
Hoạt động 3 : 
Ôn tập cụm văn bản nhật dụng
	* Cách lập bảng hệ thống tương tự như hoạt động 1, 2
	* Nhắc lại những chủ đề của các văn bản nhật dụng đã học ở chương trình ngữ văn 6, 7
Hoạt động 4 
Hướng dẫn và yêu cầu chuẩn bị bài kiểm tra tổng hợp cuối năm 
Tiết 137 
Chương trình địa phương
A. Mục tiêu cần đạt : 
	- Giúp h/s biết nhận ra sự khác nhau về từ ngữ xưng hô, cách xưng hô ở các địa phương
	- Có ý thức tự điều chỉnh cách xưng hô của địa phương theo cách xưng hô của ngôn ngữ toàn dân trong những hoàn cảnh giao tiếp có tính chất nghi thức 
B. Chuẩn bị của thầy – trò : 
	Sưu tầm những từ ngữ địa phương mình sinh sống hàng ngày 
C. Tổ chức các hoạt động dạy học : 
Hoạt động 1 : 
G/v gợi cho h/s ý niệm về từ ngữ xưng hô và cách xưng hô trong ngôn ngữ toàn dân 
G/v yêu cầu h/s nhắc lại các khái niệm : Từ ngữ toàn dân, địa phương, biệt ngữ xã hội 
I. Tìm hiểu về từ ngữ xưng hô và cách xưng hô trong ngôn ngữ toàn dân 
* Xưng hô : 
Xưng : Nười nói tự gọi mình 
Hô : Người nói gọi người đối thoại 
ố Để xưng hô người Việt ding đại từ hoăvj danh từ chỉ quan hệ thân thuộc và một số danh từ chỉ nghề nghiệp, chức tước 
* Cách xưng hô chịu sự chi phối của mối tương quan về vai giữa nói và người nghe (ngang hàng, trên, dưới, dưới – trên) và hoàn cảnh gián tiếp ...
Hoạt động 2 : 
II. Hướng dẫn luuyện tập 
Bài tập 1 : H/s đọc bài tập 1 và trả lời câu hỏi 
	Xác định cách xưng hô địa phương ở trong các đạon trích đã cho 
a, Từ “u” (gọi mẹ)
	b, Từ “Mợ” (gọi mẹ) à không thuộc lớp từ xưng hô toàn dân, nhưng cũng phải là từ xưng hô địa phương 
ố Đó là biệt ngữ xã hội 
Bài tập 2 : Tìm từ xưng hô địa phương 
	- Đại từ trỏ người : Tui, choa, qua (tôi), tau (tao), bầy tui (chúng tôi), mi (mày), hấn (hắn).
	- Danh từ chỉ quan hệ thân thuộc ding để xưng hô : Bọ, thầy, tía, ba, u, bầm, đẻ, mạ, má, mẹ, cô, bá, ả
Bài tập 3 : Tìm những cách xưng hô ở địa phương 
	G/v gợi cho h/s về nàh tự tìm dẫn chứng 
	- Một h/s (lớp 8) có thể xưng hô với : 
+ Thầy – cô giáo là : em, con – thầy, cô
+ Chị của mẹ mình : Cháu – bá, cháu – dì
+ Chồng của cô mình : Cháu – chú, cháu – dượng
+ Ông nội : Cháu – nội, cháu – ông
+ Bà nội : Cháu – nội, cháu – bà
	- Người ngoài gia đình có tuổi tương đương em trai của mẹ là : Cháu – chú, cháu – cô, cháu – 0 (dì)
Bài tập 4 : Tìm hiểu phạm vi sử dụng của từ xưng hô địa phương trong giao tiếp 
	Chỉ dùng trong phạm vi giao tiếp hẹp (giữa những người trong gia đình hay cùng địa phương), không được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp có tính chất nghi thức 
Hoạt động 3 : 
Hướng dẫn học ở nhà 
	H/s làm bài tập số 4 ở sgk .
	Tiết 138 
Luyện tập làm văn bản thông báo 
A. Mục tiêu cần đạt : 
	- Giúp h/s cũng cố lại kiến thức về văn bản thông báo : Mục đích, yêu cầu, cấu tạo của một văn bản thông báo, từ đó nâng cao năng lực thông báo cho h/s 
	- Rèn kỹ năng so sánh, khái quát hoá, lập dàn ý, viết thông báo theo mẫu.
B. Chuẩn bị của thầy – trò : 
	Bảng hệ thống so sánh 4 loại văn bản đồng hành
C. Tổ chức các hoạt động dạy học : 
Hoạt động 1 : 
Hướng dẫn ôn tập, cũng cố lý thuyết về văn bản thông báo 
	* G/v gọi 4 h/s trả lời 3 câu hỏi mục I sgk trang 148 
	* G/v tổng kết bảng hệ thống 1 ở sách thiết kế ngữ văn 8 trang 402 lên máy chiếu 
	* Lưu ý các câu hỏi 
	- Ai thông báo ? (xác định chủ thể)
	- Thông báo cho ai? (xác định đối tượng)
	- Thông báo về việc gì? (xác định nội dung): cần cụ thể, chính xác, rõ ràng
	- Thông báo như thế nào (xác định hình thức, bố cục)
Hoạt động 2 :
Hướng dẫn luyện tập 
Bài tập 1 : Các h/s lựa chọn lý do trình bày lựa chọn của mình
	- Đáp án : 
+ Thông báo
+ Hiệu trưởng viết thông báo
+ Cán bộ, g/v, h/s toàn trường nhận thông báo
+ Nội dung : Kế hoạch tổ chức lễ kỷ niệm 19 – 5 
+ Báo cáo 
+ Các chi đội viết báo cáo
+ Ban chỉ huy liên đội nhận báo cáo
+ Nội dung tình hình hành động trong tháng
+ Thông báo :
- Ban quản lý dự án viết thông báo
- Bà con nông dân giải phóng mặt bằng của công trình dự án
- Nội dung thông báo : Chủ trương của dự án
Bài tập 2 : 
	a, Những lỗi sai : 
	- Không có công văn số, thông báo, nơi nhận, nơi lưu viết góc trái phía trên và dưới bản thông báo
	- Nội dung thông báo chưa phù hợp với tên thông báo à còn thiếu cụ thể các mục : Thời gian kiểm tra, yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra
	b, Bổ xung và sắp xếp lại các mục cho đúng với tên bảng thông báo
Bài tập 3 : H/s tự làm bài tập 
Bài tập 4 : H/s chọn 1 trong các tình huống ở bài tập 3 để viết một văn bản thông báo hoàn chỉnh ngay ở lớp, đọc to ghi nhớ, g/v và h/s nhận xét góp ý 
Hoạt động 3 : 
Hướng dẫn học ở nhà 
	Ôn tập, soạn bài tiếp theo : Ôn tập phần tập làm văn .
Tiết 139 
Ôn tập phần tập làm văn 
A. Mục tiêu cần đạt :
	- Hệ thống hoá các kiến thức và kỷ năng phần tập làm văn đã học trong năm
	- Nắm chắc khái niệm và biết cách viết văn bản thuyết minh, biết kết hợp miêu tả, biểu cảm trong tự sự, kết hợp tự sự, miêu tả, biểu cảm trong văn nghị luận 
B. Chuẩn bị của thầy – trò :
	- Bảng hệ thống hoá kiến thức (giấy trong, máy chiếu)
	- Ôn tập theo hệ thống câu hỏi sgk 
C. Tổ chức các hoạt động dạy học :
Hoạt động 1 :
Ôn tập về tính huống nhất của văn bản
? Thế nào là tính thống nhất của một văn bản ? Thể hiện rõ nhất ở đâu?
? Chủ đề văn bản là gì?
? Tính thống nhất của chủ đề được thể hiện như thế nào có tác dụng gì?
G/v yêu cầu h/s viết, đọc đoạn văn theo yêu cầu của bài tập 2
Hoạt động 2 :
Ôn tập về văn bản tự sự
? Tóm tắt văn bản tự sự để làm gì?
? H/s nhắc lại cách tóm tắt một văn bản tự sự?
? G/v đưa một đoạn văn tự sự, yêu cầu của h/s thêm yếu tố miêu tả, biểu cảm
Hoạt động 3 : 
Ôn tập về văn bản thuyết minh 
H/s trả lời câu hỏi 6 sgk
H/s trả lời câu hỏi 7 sgk 
Yêu cầu h/s nhắc lại các kiểu đề tài thuyết minh và trình bày khái quát từng kiểu bài (đã học)
Hoạt động 4 : 
Ôn tập về văn bản nghị luận 
H/s nêu ví dụ và phân tích, phân biệt giữa luận điểm, luận cứ. Vai trò của luận điểm trong bài văn nghị luận?
? Vai trò yếu tố biểu cảm, miêu tả trong văn nghị luận? Lấy ví dụ
Hoạt động 5 :
Ôn tập văn bản điều hành
G/v yêu cầu h/s nhắc lại khái niệm và cách trình bày của các văn bản điều hành : Tường trình, thông báo
G/v chiếu bảng tổng kết những vấn đề chủ yếu của phần tập làm văn lớp 8 
I. Ôn tập về tính huống nhất của văn bản
* Tính thống nhất của văn bản thể hiện trong chủ đề, trong tính thống nhất của chủ đề văn bản
* Chủ đề văn bản là chủ đề chủ chốt, là đối tượng chính mà văn bản biểu đạt
* Tính thống nhất về chủ đề xác định, không xa rời, lạc sang chủ đề khác, thể hiện ở sự mạch lạc trong liên kết giữa các phần, các đoạn trong 1 văn bản. Tình cảm đều tập chung làm sáng tỏ, nổi bật chủ đề của văn bản 
II. Ôn tập về văn bản tự sự
- Tóm tắt văn bản tự sự giúp người đọc dễ dàng nắm bắt được nội dung chủ yếu, hoặc tạo cơ sở cho việc tìm hiểu, phân tích, bành giá 
III. Ôn tập về văn bản thuyết minh 
- Thuyết minh là giới thiệu, trình bày một đối tượng nào đó cho người hiểu đúng, hiểu rõ một cách trung thực, khách quan, khoa học
- Có các phương pháp thuyết minh : Miêu tả, giải thích, so sánh, thống kê, nêu ví dụ, phân tích, phân loại
IV. Ôn tập về văn bản nghị luận 
* Luận điểm : Là ý kiến, quan điểm của người viết để làm rõ, sáng tỏ vấn đề cần bàn luận
- Luận điểm có vai trò quan trọng trong bài văn nghị luận, không có luận điểm bài văn nghị luận sẽ không có sương sống, không có linh hồn, không có lý do tồn tại 
* Luận cứ : Lí lẽ, dẫn chứng, căn cứ để giải thích, chứng minh luận điểm 
* Luận chứng : Quá trình lập luận, viên dẫn, phân tích, chứng minh làm sáng tỏ, bảo vệ luận điểm 
- H/s tự trả lời, phân tích ví dụ 
V. Ôn tập văn bản điều hành
H/s tự ôn ở nhà 
Hoạt động 6 :
Hướng dẫn học ở nhà 
	G/v giao nhiệm vụ ôn tập môn ngữ văn trong hè cho h/s .
Ngày tháng năm 2007
Tiết 140 
Trả bài kiểm tra tổng hợp 
A. Mục tiêu cần đạt : 
	- H/s nắm được những ưu, nhược điểm trong bài làm của mình từ nội dung kiến thức, để từ đó thêm một lần nữa cũng cố, hệ thống hoá toàn bộ những kiến thức và kỹ năng chủ yếu đã được học trong đoạn trích ngữ văn lớp 8 
	- Rèn kỹ năng hệ thống hoá, chữa bài làm của bản thân 
B. Chuẩn bị của thầy – trò :
	- G/v trả bài trước 3 ngày, hướng dẫn cách chữa bài theo đáp án và biểu điểm 
	- H/s đọc kỹ bài làm của mình, chữa theo đáp án, biểu điểm 
C. Tổ chức các hoạt động dạy học :
Hoạt động 1 : 
Nhận xét chung và phân tích cụ thể những ưu điểm và nhược điểm trong các bài viết của h/s 
	- Về câu hỏi trắc nghiệm 
	- Về phần bài làm văn tự luận 
	- Nêu nhận xét tổng hợp khái quát, sau đó phân tích một số trường hợp cụ thể
	- H/s có thể tham gia trao đổi về những kiến thức nhận xét của g/v trên cơ sở đã đọc kỹ và tự chữa bài viết của mình 
Hoạt động 2 : 
Hướng dẫn h/s tiếp tục tự chữa bài viết 
	- Về chính tả và dùng từ
	- Về viết câu, diễn đạt câu, đoạn
	- Về trình bày, bố cục 
	- Về những lỗi khác 
Hoạt động 3 : 
Đọc – bình 
	- G/v lựa chọn một số bài, đoạn văn khá nhất trong phần tự luận để h/s đọc – bình 
	- H/s có thể tự chọn, đọc – bình câu, đoạn, bài văn của mình 
	- H/s tiếp tục tự chữa bài viết ở nhà 
Hoạt động 4 : 
Hướng dẫn học ở nhà 
	- G/v hướng dẫn h/s ôn tập hè môn ngữ văn .
* Nhật kí giờ dạy:

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN NV 8doc.doc