Thiết kế tập 2 - Bài dạy Ngữ văn 8

Thiết kế tập 2 - Bài dạy Ngữ văn 8

Bài 18 Nhớ rừng (2 tiết)

Ông đồ

Câu nghi vấn (1 tiết)

Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh (1 tiết)

Tiết 1, 2: NHỚ RỪNG

(Thế Lữ)

* MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Giúp HS

- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.

- Thấy được tác dụng của thủ pháp nhân hoá, bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ.

* TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

A. ỔN ĐỊNH LỚP, KIỂM TRA BÀI CŨ

- Giáo viên ổn định những nền nếp thông thường.

- Kiểm tra bài cũ: GV hỏi: Theo em, như thế nào gọi là thơ cổ? Kể tên một vài bài thơ cổ mà em đã học, đã đọc. HS đứng tại chỗ trả lời. GV nhận xét và nếu cần, có thể nêu một số khía cạnh để nhận diện thơ cổ như: thể thơ thất ngôn đường luật, tứ tuyệt đường luật; niêm luật chặt chẽ, ngôn ngữ tượng trưng, ước lệ, nhiều điển cố,. Sau khi nêu đặc điểm của thơ cổ, GV chuyển tiếp vào "Nhớ rừng", một bài thơ tiêu biểu thuộc thơ mới.

 

doc 144 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 476Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thiết kế tập 2 - Bài dạy Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Xuân Soan
 Thiết kế
Tập hai
Nhà xuất bản đại học quốc gia 
tp hồ chí minh - 2004
Bài 18	 Nhớ rừng	(2 tiết)
Ông đồ
Câu nghi vấn	(1 tiết)
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh	(1 tiết)
Tiết 1, 2: 	Nhớ rừng
(Thế Lữ)
* Mục tiêu cần đạt
Giúp HS 
- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
- Thấy được tác dụng của thủ pháp nhân hoá, bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ.
* Tiến trình lên lớp
A. ổn định lớp, kiểm tra bài cũ
- Giáo viên ổn định những nền nếp thông thường.
- Kiểm tra bài cũ: GV hỏi: Theo em, như thế nào gọi là thơ cổ? Kể tên một vài bài thơ cổ mà em đã học, đã đọc. HS đứng tại chỗ trả lời. GV nhận xét và nếu cần, có thể nêu một số khía cạnh để nhận diện thơ cổ như: thể thơ thất ngôn đường luật, tứ tuyệt đường luật; niêm luật chặt chẽ, ngôn ngữ tượng trưng, ước lệ, nhiều điển cố,... Sau khi nêu đặc điểm của thơ cổ, GV chuyển tiếp vào "Nhớ rừng", một bài thơ tiêu biểu thuộc thơ mới.
B. tổ chức Đọc - Hiểu văn bản
 Hoạt động của thầy và trò	 Nội dung chính cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.
- GV yêu cầu 1 HS dựa vào "chú thích" nêu những hiểu biết về tác giả. GV nhấn mạnh một số nét chính.
- GV hỏi: "Nhớ rừng" là một bài thơ mới. Vậy, so với thơ cổ, thơ mới là loại thơ như thế nào? Em có hiểu biết gì về phong trào Thơ Mới? HS suy nghĩ, làm việc độc lập, GV tổng kết, bổ sung.
- GV gọi một vài HS đọc, GV điều chỉnh, nhận xét và đọc mẫu.
- GV hỏi: Bài thơ có bố cục như thế nào? Nên phân tích theo hướng nào cho hợp lí? HS trao đổi. GV tổng kết, định hướng.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS phân tích tình cảnh con hổ trong vườn bách thú.
- GV hỏi: Hiện tại, con hổ đang sống trong một không gian như thế nào? HS tái hiện, phát hiện. GV tổng kết.
- GV hỏi: Sống trong không gian đó, tâm trạng của con hổ như thế nào? Động tác nằm dài trông ngày tháng dần qua phải chăng là sự bằng lòng chấp nhận thực tại? Giọng điệu chính trong hai khổ thơ 1 và 4 là gì? HS phân tích, trao đổi, thảo luận theo nhóm, nhóm cử đại diện trả lời. GV nhận xét và bình giảng định hướng.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích cảnh con hổ ở chốn giang sơn hùng vĩ.
- GV hỏi: Chốn giang sơn, nơi con hổ một thời "tung hoành hống hách" được hiện lên như thế nào? HS tái hiện. GV tổng kết.
- GV hỏi: Chân dung của con mãnh thú được tác giả khắc hoạ bằng những hình ảnh đặc sắc nào? HS phát hiện, phân tích, bình giảng. GV tổng kết, bình giảng định hướng.
- GV hỏi: Dáng điệu của con hổ trong bốn bức cảnh của bộ tứ bình như thế nào, có giống nhau không? Theo em, đâu là cái hay của đoạn thơ này? HS trao đổi, thảo luận theo nhóm, nhóm cử đại diện trả lời. GV có thể gợi ý: ở bức tranh thứ nhất, dáng điệu của con hổ trông giống ai? bức tranh thứ hai, thứ ba, thứ tư?... GV tổng kết, bình giảng định hướng.
 - GV hỏi: Theo em, có thể thay hình ảnh "mảnh mặt trời" bằng "mặt trời"; "đợi chết mảnh mặt trời" bằng "đợi lặn mảnh mặt trời" được không? Vì sao? HS trao đổi, thảo luận theo nhóm, nhóm cử đại diện trả lời. GV nhận xét, tổng kết và bình giảng định hướng
- GV hỏi: Theo em, các điệp từ, điệp ngữ, điệp câu hỏi trong đoạn thơ trên có tác dụng nghệ thuật như thế nào? (vấn đề tích hợp) HS trao đổi, thảo luận. GV tổng kết, bình giảng định hướng
- GV hỏi: Khổ thơ cuối thể hiện điều gì? HS tìm tòi, phát hiện. GV tổng kết, bình giảng định hướng
- GV hỏi: Tâm sự của con hổ trong vườn bách thú gợi cho chúng ta những liên tưởng gì về tình cảnh của người dân Việt Nam lúc bấy giờ? HS tìm tòi, phát hiện. GV tổng kết, định hướng.
Hoạt động 4: Hướng dẫn HS phân tích một số nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
- GV hỏi: Tại sao nói "Nhớ rừng" tràn đầy cảm hứng lãng mạn? HS trao đổi, thảo luận. GV định hướng.
- GV hỏi: Nhờ đâu, bằng biện pháp nghệ thuật gì mà câu chuyện con hổ ở vườn bách thú lại có thể nói lên một cách sâu sắc tâm sự của con người?
HS tìm tòi, phân tích. GV tổng kết, định hướng.
- GV hỏi: Em có nhận xét gì về cách sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ của tác giả trong bài thơ? HS nhận xét. GV tổng kết và nhắc lại tính chất biểu cảm của thể loại trữ tình để thực hiện tích hợp.
Hoạt động 5: Hướng dẫn HS tổng kết.
- GV yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ, nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. GV nhấn mạnh những nét chính.
I. Tìm hiểu chung 
1. Tác giả: Thế Lữ (1907 - 1989), quê Bắc Ninh, là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới 1932 - 1935. "Khi Thơ Mới vừa ra đời, Thế Lữ như vầng sao đột hiện sáng chói khắp cả trời thơ Việt Nam (Hoài Thanh).
- Tác phẩm tiêu biểu: Mấy vần thơ (1935).
2. Về khái niệm "thơ mới" và phong trào Thơ Mới
- Khái niệm "thơ mới" dùng để gọi thể thơ tự do có số chữ, số câu trong bài không hạn định. Nhớ rừng là một ví dụ sinh động
- Phong trào Thơ Mới là tên gọi của phong trào thơ (còn gọi là thơ lãng mạn) Việt Nam 1932 - 1945 với những tên tuổi nổi tiếng như: Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên,...
3. Đọc văn bản
 - Thay đổi, nhấn mạnh các sắc thái giọng điệu giễu nhại, kiêu hùng, bi tráng cho phù hợp với từng câu, từng đoạn thơ.
4. Bố cục: 
- Bài thơ 5 đoạn nhưng được cấu trúc theo hai cảnh tượng tương phản: Con hổ trong thực tại và con hổ trong dĩ vãng. 
- Phân tích theo cấu trúc đó sẽ tự nhiên và thuận lợi hơn.
II. Phân tích
1. Đoạn 1 và 4: Tình cảnh của con hổ trong vườn bách thú.
- Từ một vị chúa tể muôn loài tung hoành chốn nước non hùng vĩ, nay con hổ bị giam hãm trong cũi sắt, một không gian nhỏ bé, tù túng, thậm chí tầm thường, giả dối: hoa chăm, cỏ xén, nước đen giả suối, mô gò thấp kém, dăm vừng lá bắt chước vẻ hoang vu...
- ý thức được thực trạng đó, tâm trạng của kẻ "sa cơ" chất chứa cả "khối căm hờn" ngùn ngụt.
- Chán ghét, bất lực, nhưng con hổ không cam chịu chấp nhận hoà mình vào thực tại đó. 
- Thái độ, giọng điệu kẻ bị giam hãm vẫn toát lên vẻ ngạo mạn, kiêu hùng của một vị chúa tể rừng già: khinh bỉ lũ người ngẩn ngơ mắt bé và lũ gấu báo dở hơi, vô tư lự; khinh ghét và giễu cợt cái thực tại cố làm ra vẻ tự nhiên, nhưng càng cố càng lộ rõ cái vẻ tầm thường, giả dối.
- Bằng những hình ảnh gợi cảm, giàu chất tạo hình và dòng cảm xúc cuồn cuộn, đoạn thơ 1 và 4 đã tạo nên bức tranh đầy tâm trạng về con hổ ở vườn bách thảo, một trang anh hùng lẫm liệt, bị sa cơ thất thế nhưng quyết không hoà nhập với thực tại xã hội đương thời.
2. Đoạn 2 và 3: Cảnh con hổ ở chốn giang sơn hùng vĩ trong dĩ vãng huy hoàng.
 - Những câu thơ miêu tả cảnh sơn lâm hùng vĩ và hình ảnh con hổ ngự trị trong đó là những câu thơ đặc sắc nhất của bài thơ. Đó là một bức cảnh dữ dội, hoang sơ, đầy uy lực của thiên nhiên: bóng cả cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi, khúc trường ca dữ dội.... 
- Hoà hợp và nổi bật giữa bức cảnh rừng già là hình ảnh con hổ oai phong, đường bệ với những "vũ điệu" đầy uy lực của rừng xanh: Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng - Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng - Vờn bóng âm thầm lá gai, cỏ sắc"... Sự im lặng âm thầm của nó không phải là dấu hiệu bình yên mà trái lại, đầy đe doạ đối với mọi vật. Những câu thơ sống động, giàu hình ảnh đã diễn tả chính xác và hấp dẫn vẻ đẹp uy nghi, dũng mãnh mà cũng rất mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm.
- Cũng tái hiện dĩ vãng huy hoàng nhưng đoạn 3 của bài thơ là một bộ tranh tứ bình tuyệt đẹp. Cả bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ, hoành tráng và nổi bật giữa mỗi cảnh là hình ảnh con hổ uy nghi, nhớ rừng đến cháy ruột. Dáng điệu của nó được khắc hoạ hết sức phong phú, kì vĩ và thơ mộng. Khi thì nó được hiện lên như một chàng thi sĩ lãng mạn, hào hoa đứng uống ánh trăng tan bên bờ suối; khi nó giống một nhà hiền triết thâm trầm lặng ngắm đất trời thay đổi sau mưa bão; khi nó lại là một bậc đế vương hiền lành có chim ca hầu quanh giấc ngủ; và cuối cùng, nó là chính nó, vị chúa tể rừng già tàn bạo, dữ dội, làm chủ bóng tối, làm chủ vũ trụ.
- Mảnh mặt trời là một hình ảnh mới lạ trong thơ Thế Lữ. ở đây, mặt trời không còn là một khối cầu lửa vô tri vô giác mà là một sinh thể. Trong cả vũ trụ bao la rộng lớn, chỉ có một kẻ duy nhất được chúa sơn lâm coi là đối thủ, đó là mặt trời. Nhưng cả đối thủ dáng gờm đó cũng bị chúa sơn lâm nhìn bằng con mắt khinh bỉ, ngạo mạn: mặt trời tuy gay gắt nhưng cũng chỉ là một "mảnh". Nếu bỏ từ "mảnh" và thay từ "chết" bằng "đợi" thì câu thơ sẽ trở nên lạc lõng bởi nó không hợp với lo gích tâm trạng cũng như tầm vóc của con mãnh thú. Với câu thơ "Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt", "bàn chân ngạo nghễ của con thú như đã giẫm đạp lên bầu trời và cái bóng của nó cơ hồ đã trùm kín cả vũ trụ" (Chu Văn Sơn). Tầm vóc của chúa tể rừng già đã được nâng lên ở mức phi thường và kì vĩ đến tột đỉnh.
- Tuy nhiên, tất cả những điều đẹp đẽ trên giờ chỉ còn là dĩ vãng, là giấc mơ. Một loạt những câu nghi vấn "Nào đâu...?", "Đâu...?" không có câu trả lời được lặp đi lặp lại như một nỗi ám ảnh, như nỗi nhớ thương khắc khoải, vô vọng của con hổ về một thời vàng son, huy hoàng trong quá khứ xa xôi. Giấc mơ đột ngột khép lại trong một tiếng than, tiếng vọng đầy u uất, đau đớn, nuối tiếc: "Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?"
- Khổ thơ cuối vừa tiếp tục mạch tâm trạng nhớ tiếc quá khứ vừa như một tiếng thở dài vĩnh biệt thời oanh liệt. Nhưng dù thời oanh liệt không còn nữa, không bao giờ trở lại thì nó vẫn thuộc về thời đã mất ấy chứ không cam tâm làm đồ chơi, một kẻ tầm thường, vui lòng hoà nhập với thực tại. Nó luôn sống với những giá trị của thời đã qua để phản ứng lại với thực tại xã hội đương thời, để vươn tới cái cao cả, tự do dù chỉ là trong mơ ước. 
- Đối lập gay gắt hai cảnh tượng, hai thế giới, tác giả đã thể hiện mối bất hoà sâu sắc đối với thực tại và niềm khát khao tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Lời con hổ trong bài thơ đã tìm được sự đồng cảm trong tâm hồn các nhà thơ lãng mạn và kín đáo khơi gợi lòng yêu nước của người dân Việt Nam mất nước lúc đó. 
3. Vài nét về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ
- Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn: mạch cảm xúc cuồn cuộn, giọng điệu hào hùng, bút pháp cường điệu và sự phù hợp tuyệt vời giữa đối tượng mô tả và nghệ thuật mô tả của tác giả. Đây là đặc điểm tiêu biểu nhất của bút pháp thơ lãng mạn và cũng là một đặc điểm quan trọng của văn biểu cảm.
- Chọn một biểu tượng rất đắt là con hổ ở vườn bách thú, khai thác triệt để thủ pháp nhân hoá, Thế Lữ đã thể hiện sâu sắc và xúc động chủ đề tác phẩm. Tâm sự của vị chú tể rừng xanh cũng chính là tâm sự của con người, một trang anh hùng sa cơ mang tâm sự u uất, khát khao tự do mãnh liệt, khát khao vươn tới cái cao cả, vĩ đại trong cuộc đời.
- Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, đầy ấn tượng phù hợp với đối tượng miêu tả và gợi ở người đọc những cảm xúc mãnh liệt.
- Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú,  ... t (làm các bài tập).
Tiết 2: Chương trình địa phương (Phần Tiếng Việt) 
 * Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS:
- Biết nhận ra sự khác nhau về từ ngữ xưng hô và cách xưng hô ở các địa phương.
- Có ý thức tự điều chỉnh cách xưng hô địa phương theo cách xưng hô của ngôn ngữ toàn dân trong những hoàn cảnh giao tiếp có tính chất nghi thức.
 * Tiến trình lên lớp.
a. ổn định lớp. kiểm tra bài cũ.
- GV ổn định những nền nếp bình thường.
- Kiểm tra bài cũ: về sự chuẩn bị bài của HS (làm các bài tập).
b. Tổ chức các hoạt động dạy - học.
Hoạt động 1: 	Bài tập 1.
- GV cho HS đọc bài tập 1. HS mở vở bài tập đã làm ở nhà, GV cho học sinh đứng tại chỗ trả lời. GV nhận xét, bổ sung. HS sửa vào bài làm của mình.
- Đáp án: 
+ Đoạn trích (a) có từ xưng hô địa phương là "u" (gọi mẹ)
+ Đoạn trích (b) từ "mợ" dùng để gọi mẹ, không thuộc từ xưng hô địa phương, cũng không thuộc từ xưng hô toàn dân mà thuộc từ xưng hô của 1 tầng lớp xã hội.
Hoạt động 2:	Bài tập 2.
- HS đứng tại chỗ trả lời.
- Các từ xưng hô ở địa phương em (miền Bắc, miền Trung, miền Nam...)
- GV bổ sung và liên hệ, giải thích mối quan hệ giữa từ xưng hô địa phương và từ xưng hô toàn dân.
Bài tập 3:
- HS đứng tại chỗ trả lời.
- Dùng từ xưng hô địa phương tuỳ hoàn cảnh giao tiếp (người cùng quê, trong sinh hoạt hàng ngày, trong sáng tác văn học...) cần chú ý đến sự đa dạng, tinh tế và mức độ sử dụng chúng. Không dùng trong hoàn cảnh giao tiếp có tính nghi thức.
c. Hướng dẫn học ở nhà.
 - Tìm thêm những từ địa phương ở quê em và trong tác phẩm văn học mà em biết.
- Ôn tập các phần Văn - Tiếng Việt - Tập làm văn để kiểm tra tổng hợp cuối năm (theo hướng dẫn trong SGK).
Tiết 3, 4:	kiểm tra tổng hợp cuối năm
 * Mục tiêu cần đạt.
Nhằm đánh giá HS:
- Khả năng vận dụng linh hoạt theo hướng thích hợp các kiến thức và kỹ năng của 3 phân môn Văn - Tiếng Việt - Tập làm văn trong một bài kiểm tra.
- Năng lực vận dụng các phương thức tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm; phương thức thuyết minh và lập luận trong một bài Văn.
 * Tổ chức kiểm tra.
1. Về nội dung kiểm tra.
- Phần Văn: Các văn bản thơ, tự sự, nghị luận (học ở lớp 8).
- Phần Tiếng Việt: Ngữ pháp, Hành động nói, Chọn trật tự từ trong câu.
- Phần Tập làm văn: văn thuyết minh và nghị luận.
2. Về hình thức.
- Đề tự luận (giải thích, chứng minh một vấn đề xã hội hay văn học): 50% thời gian.
- Đề trắc nghiệm (50% thời gian) khoảng 15 câu cho cả 3 phần Văn - Tiếng Việt- Tập làm văn.
(Các tổ chuyên môn đề nghị nhà trường in đề trắc nghiệm).
3. Về thời gian: 2 tiết (trên lớp).
4. Về thái độ:
- Yêu cầu HS cả khối 8 làm cùng thời gian (thi chung giữa các lớp để tập dượt).
- Động viên tinh thần thái độ làm bài của HS.
Bài 34	- Tổng kết phần Văn (tiếp theo)	(1 tiết)
	- Luyện tập làm văn bản thông báo	(1 tiết)
	- Ôn tập phần Tập làm văn	(2 tiết)
Tiết 1	Tổng kết phần văn (tiếp theo)
 * Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS củng cố, hệ thống hoá kiến thức văn học của các văn bản văn học nước ngoài và cụm văn bản nhật dụng đã học trong SGK lớp 8.
 * Tiến trình lên lớp.
a. ổn định lớp. kiểm tra bài cũ.
- GV ổn định những nền nếp bình thường.
- Kiểm tra tình hình làm bài tập 8, 9 trong SGK đã giao từ tuần trước.
b. Tổ chức c ác hoạt động dạy - học.
Hoạt động 1:	 Lập bảng hệ thống văn bản văn học nước ngoài.
- GV kẻ các cột theo mẫu lên bảng. HS lên điền các nội dung. Lớp nhận xét. GV bổ sung.
- Mẫu:
STT
Tên văn bản
Tên tác giả
Tên nước
Thế kỷ
Thể loại
1
Cô bé bán diêm (trích)
H.C.An đéc xen
Đan Mạch
19
Tự sự (truyện ngăn)
2
Đánh nhau với cối xay gió (trích)
Xéc - van - tex
Tây Ban Nha
16, 17
Tự sự (tiểu thuyết)
3
Chiếc lá cuối cùng (trích)
O'Hen-ri
Mỹ
19, 20
Tự sự(truyện ngắn)
4
Hai cây phong (trích)
Ai-ma-tốp
Cư-rô-gư-xtai
20
Tự sự (truyện ngắn)
5
Đi bộ ngao du (trích)
G.G.Ru-xô
Pháp
18
Nghị luận
6
Ông Giuốc đanh 
mặc lễ phục (trích)
Mô-li-e
Pháp
17
Kịch
Hoạt động 2:	 Ba văn bản nhật dụng.
- GV cho HS đọc yêu cầu mục (9). HS đứng tại chỗ trả lời. Lớp nhận xét. GV bổ sung.
- Yêu cầu: gồm các văn bản Thông tin về Trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá; Bài toán dân số.
Nêu chủ đề của từng văn bản và phương thức biểu đạt chủ yếu của từng văn bản. Phần này không khó đối với HS.
c. Hướng dẫn học ở nhà.
- Hệ thống lại phần văn học nước ngoài, văn bản nhật dụng.
- Chuẩn bị bài tập để học tiết Luyện tập làm văn bản thông báo.
Tiết 2	Luyện tập làm văn bản thông báo
 * Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS:
- Ôn tập lại những tri thức về văn bản thông báo (mục đích, yêu cầu, cấu tạo).
- Nâng cao năng lực viết thông báo cho HS.
 * Tiến trình lên lớp.
a.ổn định lớp. kiểm tra bài cũ.
- GV ổn định những nền nếp bình thường.
- Kiểm tra bài cũ:
+ Kiến thức về văn bản thông báo, so sánh với tường trình.
+ Tình hình làm bài tập ở nhà của HS?
b.Tổ chức các hoạt động dạy - học.
Hoạt động 1:
	Bài tập 1.
- GV cho HS đọc bài tập 1. HS mở vở bài tập (đã chuẩn bị ở nhà), trình bày bài làm của mình (về 3 thông báo: kỷ niệm ngày 19/5, tình hình hoạt động của chi đội, giải phóng mặt bằng). GV góp ý, bổ sung.
- Yêu cầu đúng cách thức: phần nội dung phải ngắn gọn, đầy đủ, chính xác, dễ hiểu.
Bài tập 2:
- GV cho HS chỉ rõ chỗ sai của thông báo và chữa lại cho đúng.
- Đáp án: Mục (1) mục đích và yêu cầu kiểm tra viết dài.
Thừa câu: "Trên cơ sở... trong toàn trường".
Hoạt động 2:	
	Bài tập 3:
Nêu một số tình huống thường gặp trong trường hoặc ngoài xã hội cần viết thông báo: sinh hoạt câu lạc bộ, đi tham quan du lịch, đóng góp quỹ vì người nghèo, thăm bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Bài tập 4:
HS tự chọn 1 trong những tình huống cụ thể đó để viết 1 thông báo (làm tại lớp khoảng 6 phút).
GV cho HS đọc thông báo của mình. Lớp nhận xét, GV bổ sung.
c. Hướng dẫn học ở nhà.
- Nắm lại yêu cầu cách viết 1 thông báo.
- Chuẩn bị tiết ôn tập Tập làm văn (làm các bài tập trong SGK).
Tiết 3, 4	ÔN tập phần tập làm văn
 * Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS:
- Hệ thống hoá các kiến thức và kỹ năng tập làm văn đã học trong năm.
- Nắm chắc khái niệm và biết cách viết văn bản thuyết minh; biết kết hợp miêu tả, biểu cảm trong tự sự; kết hợp tự sự, miêu tả, biểu cảm trong văn nghị luận.
 * Tổ chức ôn tập.
HS đã chuẩn bị 11 câu hỏi ở nhà. Trên lớp GV tổ chức cho HS trình bày trước tổ hoặc trước lớp các bài tập đó. Tổ, lớp trao đổi. GV nhận xét chung và bổ sung.
Đáp án như sau:
Bài 1: Chủ đề trong văn bản. Tính thống nhất của chủ đề văn bản thể hiện trong bố cục. Bố cục văn bản được sắp xếp theo trình tự hợp lý, liên kết và lôgíc (dùng các từ liên kết). Ví dụ : Nhân dân ta rất anh hùng.
Bài 2: - Em rất thích đọc sách vì sách giúp em mở mang tri thức. Sách còn là người bạn tâm tình, là người thầy của em.
- Mùa hè thật hấp dẫn. Cứ chiều chiều được ông cho lên bờ đê thả diều. Tối đến trẻ em vui đùa quanh gốc đa làng dưới ánh trăng mát rượi...
Bài 3: Phải tóm tắt văn bản tự sự để dễ nhớ. Muốn tóm tắt phải đọc tác phẩm nêu được những sự việc chính và nhân vật chính, thể hiện được nội dung - chủ đề văn bản.
Chẳng hạn tóm tắt đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
Bài 4: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm có tác dụng:
+ Tự sự : tính hệ thống, trình tự kể...
+ Miêu tả: cụ thể, sinh động, chi tiết.
+ Biểu cảm: thể hiện cảm xúc, tăng chất trữ tình.
Tác dụng của sự kết hợp này làm cho văn bản sinh động, hấp dẫn hơn.
Bài 5: Văn bản thuyết minh (tính chất, đặc điểm, lợi ích - xem ghi nhớ). 
Các văn bản thuyết minh thường gặp: di tích, danh thắng, sản phẩm, phương pháp...
Bài 6: Cách làm bài văn thuyết minh.
+ Quan sát, am hiểu thực tế, vốn sống...
+ Nội dung thuyết minh chính xác, đầy đủ, từ ngoài vào trong...
+ Chú ý yếu tố miêu tả và biểu cảm cần thiết cho thuyết minh.
Bài 7: Các phương pháp thuyết minh (xem phần ghi nhớ SGK).
Bài 8: Bố cục của bài văn thuyết minh (3 phần).
- Phần mở bài : Giới thiệu khái quát.
- Phần thân bài: Nội dung thuyết minh.
- Phần kết bài : tác dụng, ý nghĩa.
Vận dụng 3 phần ấy để xây dựng nội dung cho từng đề văn thuyết minh.
Bài 9: Luận điểm (ý chính) trong văn nghị luận.
Lấy 1 ví dụ và nêu tính chất của nó.
(HS tự nêu luận điểm và phân tích).
Bài 10 : Văn bản nghị luận có thể kết hợp miêu tả, tự sự, biểu cảm.
Tác dụng: hấp dẫn, cuốn hút người đọc, người nghe.
Ví dụ: Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn.
Bài 11:
 - Văn bản tường trình: 1 sự việc được chứng kiến, do yêu cầu của tổ chức, cấp trên... tường trình không có đề nghị, cần trung thực, có cam đoan...
- Văn bản thông báo: của tổ chức, có nội dung cụ thể, không có cam đoan nhưng lại có yêu cầu, đề nghị, đầy đủ thời gian, địa điểm...
Lưu ý: GV có thể hướng dẫn HS cách sử dụng bảng tra yếu tố Hán Việt để HS bổ sung thêm những hiểu biết về nghĩa của từ Hán Việt và vốn từ Hán Việt.
Mục lục
Bài 18	 .Nhớ rừng	
.Ông đồ
.Câu nghi vấn	
.Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh	
Bài 19	.Quê hương	
.Khi con tu hú	
.Câu nghi vấn (tiếp theo)	
.Thuyết minh một phương pháp (cách làm)	
Bài 20	.Tức cảnh Pác Bó	
.Câu cầu khiến	
.Thuyết minh một danh lam thắng cảnh	
.Ôn tập về văn bản thuyết minh	
Bài 21	.Ngắm trăng (Vọng nguyệt)	
.Đi đường (Tẩu lộ)	
.Câu cảm thán	
.Câu trần thuật	
.Viết bài tập làm văn số 5 - Văn thuyết minh	
Bài 22	.Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)	
.Câu phủ định	
.Chương trình địa phương (phần Tập làm văn)	
Bài 23	.Hịch tướng sĩ	
.Hành động nói	
.Trả bài tập làm văn số 5	
Bài 24	.Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô đại cáo)	
.Hành động nói	
.Ôn tập về luận điểm	
Bài 25 	.Bàn luận về phép học	
 	.Viết đoạn văn trình bày luận điểm	
 	.Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm	
.Viết bài tập làm văn số 6 - Văn nghị luận
 (làm tại lớp) 	
Bài 26	.Thuế máu (Trích Bản án chế độ thực dân Pháp)	
.Hội thoại	
.Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận	
Bài 27	.Đi bộ ngao du (Trích Ê-min hay Về giáo dục)
	.Hội thoại (tiếp theo)
	.Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận
Bài 28	.Kiểm tra Văn
	.Lựa chọn trật tự từ trong câu
	.Trả bài tập làm văn số 6
	.Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận.
Bài 29	.Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục (Trích Trưởng giả học làm sang)
	.Lựa chọn trật tự từ trong câu
.Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận.
Bài 30	.Chương trình đại phương (phần Văn)
	.Chữa lỗi diễn đạt (lỗi logic)
	.Viết bài Tập làm văn số 7 - Văn nghị luận
Bài 31	.Tổng kết phần Văn
	.Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt
	.Văn bản tường trình
	.Luyện tập làm văn bản tường trình
Bài 32	.Trả bài kiểm tra Văn
	.Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng việt (tiếp theo)
	.Trả bài tập làm văn số 7
	.Văn bản thông báo
Bài 33	.Tổng kết phần Văn (tiếp theo)
	.Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)
.Kiểm tra tổng hợp cuối năm
Bài 34	.Tổng kết phần Văn (tiếp theo)
	.Luyện tập làm văn bản thông báo
.Ôn tập phần Tập làm văn
	Trang

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN NGU VAN LOP 8 KY 2.doc