Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 8 học kỳ I

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 8 học kỳ I

I,PHẦN VĂN HỌC

 1.TÔI ĐI HỌC ( THANH TỊNH)

 Trong cuộc đời mỗi con người, kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò, nhất là buổi tựu trường đầu tiên, thường được ghi nhớ mãi. Thanh Tịnh đã diễn tả dòng cảm nghĩ này bằng nghệ thuật tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm, với những rung động tinh tế qua truyện ngắn Tôi đi học.

 2.TRONG LÒNG MẸ (Trích Những ngày thơ ấu- NGUYÊN HỒNG)

 Đoạn trích Trong lòng mẹ, trích hồi ký Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng, đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng, tủi nhục cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh.

 3.TỨC NƯỚC VỠ BỜ (Trích TẮT ĐÈN- NGÔ TẤT TỐ)

 Bằng ngòi bút hiện thực sinh động, đoạn văn Tức nước vỡ bờ ( trích tiểu thuyết Tắt Đèn) đã vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời; xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào tình cảnh vô cùng cực khổ, khiến họ phải liều mạng chống lại . Đoạn trích còn cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.

 

doc 5 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 664Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 8 học kỳ I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 8 HỌC KỲI
I,PHẦN VĂN HỌC
 1.TÔI ĐI HỌC ( THANH TỊNH)
 Trong cuộc đời mỗi con người, kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò, nhất là buổi tựu trường đầu tiên, thường được ghi nhớ mãi. Thanh Tịnh đã diễn tả dòng cảm nghĩ này bằng nghệ thuật tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm, với những rung động tinh tế qua truyện ngắn Tôi đi học.
 2.TRONG LÒNG MẸ (Trích Những ngày thơ ấu- NGUYÊN HỒNG)
 Đoạn trích Trong lòng mẹ, trích hồi ký Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng, đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng, tủi nhục cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh.
 3.TỨC NƯỚC VỠ BỜ (Trích TẮT ĐÈN- NGÔ TẤT TỐ)
 Bằng ngòi bút hiện thực sinh động, đoạn văn Tức nước vỡ bờ ( trích tiểu thuyết Tắt Đèn) đã vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời; xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào tình cảnh vô cùng cực khổ, khiến họ phải liều mạng chống lại . Đoạn trích còn cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
 4. LÃO HẠC (NAM CAO)
 Truyện ngắn LÃO HẠC đã thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời, truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thương , trân trọng đối với người nông dân và tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao, đặc biệt trong việc miêu tả tâm lỷ nhân vật và cách kể chuyện.
 5. CÔ BÉ BÁN DIÊM (An-đéc-xen)
 Bằng nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng, với các tình tiết diễn biến hợp lý, tác phẩm Cô bé bán diêm của An-đéc-xen truyền cho chúng ta lòng thương cảm sâu sắc đối với một em bé bất hạnh.
6.ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ(trích Đôn Ki-hô-tê của Xéc-van-tét)
 Sự tương phản về mọi mặt giữa Đôn Ky-hô-tê và Xan- chô Pan- xa trong tiểu thuyết Đôn Ki- hô-tê của Xéc- van-tét tạo nên một cặp nhân vật bất hủ trong văn học thé giới. Đôn Ki- hô-tê thật nực cười nhưng cơ bản có những phẩm chất đáng quý; Xan-chô Pan- xa có những mặt tốt song cũng bộc lộ nhiều điểm đáng chê trách.
 7.CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG (O Hen-ri)
 Mấy trang kết thúc truyện Chiếc lá cuối cùng trên đây của O Hen-ri đủ chứng tỏ truyện được xây dựng theo kiểu có nhiều tình tiết hấp dẫn, sắp xếp chặt chẽ khéo léo, kết cấu đảo ngược tình huống hai lần, gây hứng thú và làm cho chúng ta rung cảm trước tình yêu thương cao cả giữa những con người nghèo khổ.
 8. HAI CÂY PHONG ( Trích Người thầy đầu tiên – Ai- ma- tốp)
 Trong đoạn trích truyện Người thầy đầu tiên của Ai-ma-tốp, hai cây thông được miêu tả hết sức sinh động bằng ngòi bút đậm chất hội hoạ. Người kể chuyện truyền cho chúng ta tình yêu quê hương da diết và lòng xúc động đặc biệt vì đấy là hai cây phong gắn với câu chuyện về thầy Đuy-sen, người đã vun trồng ước mơ, hi vọng cho những học trò nhỏ của mình.
 9. THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 (Theo tài liệu của Sở Khoa học – Công nghệ Hà Nội)
 Lời kêu gọi bình thường : “Một ngày không dùng bao bì ni lông” được truyền đạt bằng một hình thức rất trang trọng : Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000. Điều đó, cùng với sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông, đã gợi cho chúng ta những việc có thể làm ngay để cải thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái Đất, ngôi nhà chung của chúng ta.
 10. ÔN DỊCH, THUỐC LÁ (Theo Nguyễn Khắc Viện, trong Từ thuốc lá đến ma tuý - Bệnh nghiện, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1972)
 Giống như ôn dịch, nạn nghiện thuốc lá rất dễ lây lan và gây những tổn thất to lớn cho sức khoẻ và tính mạng con người. Song nạn nghiện thuốc lá còn nguy hiểm hơn cả ôn dịch : nó gặm nhấm sức khoẻ con người nên không dễ kịp thời nhận biết, nó gây tác hại nhiều mặt đối với cuộc sống gia đình và xã hội. Bởi vậy, muốn chống lại nó, cần phải có quyết tâm cao hơn và biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch.
 11. BÀI TOÁN DÂN SỐ (Theo Thái An, Báo Giáo dục & Thời đại Chủ nhật, số 28, 1995)
 Đất đai không sinh thêm, con người ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ làm hại chính mình. Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã dưa ra các con số buộc người đọc phải liên tưởng và suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới, nhất là ở những nước chậm phát triển. 
 12. VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC ( PHAN BỘI CHÂU)
 Bằng giọng điệu hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ, Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác đã thể hiện phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu.
 13. ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN ( PHAN CHÂU TRINH)
 Bằng bút pháp lãng mạn và giọng điệu hào hùng, bài thơ Đập đá ở Côn Lôn giúp ta cảm nhận một hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp bước nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng đổi chí.
 14. ÔNG ĐỒ ( VŨ ĐÌNH LIÊN)
 ÔNG ĐỒ của Vũ Đình Liên là bài thơ ngũ ngôn bình dị mà cô đọng , đầy gợi cảm. Bài thơ đã thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của “ ông đồ”, qua đó toát lên niềm thương cảm chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa của nhà thơ.
 15. MUỐN LÀM THẰNG CUỘI (TẢN ĐÀ)
 Bài thơ Muốn làm thằng cuội là tâm sự của một con người bất haòa sâu sắc với thực tại tầm thường, xấu xa, muốn thoát ly bằng mộng tưởng lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng. Sức hấp dẫn của bài thơ là ở hồn thơ lãng mạn pha chút ngong nghênh đáng yêu và ở những tìm tòi đổi mới thể thơ thất ngôn bát cú đường luật cổ điển.
 16. HAI CHỮ NƯỚC NHÀ ( Á NAM TRẦN TUẤN KHẢI)
 Qua đoạn trích , Trần Tuấn Khải đã mượn một câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc của mình và khích lệ lòng yêu nước mãnh liệt đối với nước nhà, sự lựa chọn thể thơ thích hợp và giọng điệu trữ tình thống thiêtý của tác giả đã tạo nên giá trị đoạn thơ trích.
II. PHẦN TIẾNG VIỆT.
 1.CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ.
 - Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
 - Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
- Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng dối với từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác.
 2. TRƯỜNG TỪ VỰNG
 Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
 3. TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH
 + Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.
+ Từ tượng hình, Từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao; thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự.
 4. TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI
 + Khác với từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một ( hoặc một số) địa phương nhất định.
 + Khác với từ ngữ toàn dân, biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
 + Việc sử dụng TNĐP, BNXH phải phù hợp với tình huống giao tiếp.Trong thơ văn , tác giả có thể sử dụng TNĐP, BNXH để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật
 5.TRỢ TỪ, THÁN TỪ
 + Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong cau để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái đọ cách đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ: những, có, chính, đích, ngay
 + Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm , cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu dặc biệt.
 Thán từ gồm hai loại chính: 
 -Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi
 -Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ..
 6.TÌNH THÁITỪ
 Tình thái từ là những từ thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói.
 Tình thái từ gồm một số loại đáng chú ý sau:
Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, chứ, chăng
Tình thái từ cầu khiến: đi. Nào, với
Tình thái từ cảm thán : thay, sao
Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm : ạ, nhé, cơ, mà
 7. NÓI QUÁ 
 Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
 8. NÓI GIẢM NÓI TRÁNH
 Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
 9. CÂU GHÉP
 Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C- V này được gọi là một vế câu .
 Có hai cách nối các vế câu:
Dùng những từ có tác dụng nối. Cụ thể: Nối bằng một quan hệ từ, một cặp quan hệ từ, một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau.
Không dùng từ nối : Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.
 Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Nhưngx quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện ( giả thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, bổ sung, tiếp nối, đồng thời, giải thích.
 10. DẤU NGOẶC ĐƠN 
 Dùng để đánh dấu phần chú thích ( giải thích, thuyết minh , bổ sung thêm)
 11. DẤU HAI CHẤM Dùng để : 
 - Đánh dấu(báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
 - Đánh dấu(báo trước lời dẫn trực tiếp ( dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại( dùng nới dấu gạch ngang).
 12. DẤU NGOẶC KÉP dùng để :
 - Đánh dấu từ ngữ, câu , đoạn dẫn trực tiếp; 
 - Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai; 
 - Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san, được dẫn.
 III. PHẦN TẬP LÀM VĂN
TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt
Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định , không xa rời hay lạc sang chủ đề khác.
TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
 Tóm tắt văn bản tự sự là dùng lời văn của mình trình bày một cách ngắn gọn nội dung chính (bao gồm sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng) của văn bản đó.
VĂN BẢN THUYẾT MINH
 + Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức ( kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
 + Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người..
 + Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.
BỐ CỤC BÀI VĂN THUYẾT MINH thương có ba phần
Mở bài : giới thiệu đối tượng thuyết minh.
Thân bài : trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích, của đối tượng.
Kết bài : bày tỏ thái độ đôi với đối tượng. 

Tài liệu đính kèm:

  • docDe cuong on tap ngu van lop 8 hoc ki II.doc