1/Tác giả:
- Lí Công Uẩn (974 -
1028) – Lí Thái Tổ,
quê ở tỉnh Bắc Ninh.
- Ông là người thông
minh, nhân ái và sáng
lập ra nhà Lý
KIỂM TRA BÀI CŨ - Đọc thuộc lòng bài thơ: Đi đường của Hồ Chí Minh. - Nêu ý nghĩa của bài thơ? CHIẾU DỜI ĐÔ (Thiên đô chiếu) Tiết 89, 90 Lí Công Uẩn 1/Tác giả: - Lí Công Uẩn (974 - 1028) – Lí Thái Tổ, quê ở tỉnh Bắc Ninh. - Ông là người thông minh, nhân ái và sáng lập ra nhà Lý. TƯỢNG LÍ CÔNG UẨN - Ở HÀ NỘI Khi mới 20 tuổi, Lý Công Uẩn được đưa vào triều làm một chức quan võ. Vốn là người thông minh, có sức khoẻ và chí lớn, Công Uẩn từ đó ngày càng được tin cậy trong triều, về sau làm tới Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ và trở thành trụ cột của nhà tiền Lê. Vì vậy ngay sau khi Lê Long Đĩnh mất, mọi triều thần mà người chủ xướng là quan Chi Hậu Đào Cam Mộc nhận thấy Lý Công Uẩn là người khoan hòa, nhân thứ và được lòng muôn dân nên đã tôn ông lên làm vua. Lý Công Uẩn lên ngôi vua, lấy niên hiệu là Thuận Thiên, triều Lý được thành lập. Cuộc chuyển giao triều đại từ họ Lê sang họ Lý đã diễn ra một cách hoà bình êm thấm. 2/Tác phẩm: - Hoàn cảnh ra đời: Năm 1010 nhằm bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) ra thành Đại La (Hà Nội). Bản đồ Đại La II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc 2. Tìm hiểu văn bản: 2.1. Thể loại: Chiếu - Hình thức: Viết bằng văn xuôi hoặc văn biền ngẫu. - Mục đích: Là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. - Nội dung: Thường thể hiện một tư tưởng lớn lao, có ảnh hưởng đến triều đại, vận mệnh đất nước. Nhà vua ban chiếu 2.2. Bố cục: 2 phần Phần 1: Từ đầu -> “không dời đô” => Nêu lí do của việc dời đô. Phần 2: Phần còn lại => Lí do chọn thành Đại La là kinh đô. 2.3. Phân tích: a.Lí do dời đô: * Lịch sử Trung Hoa: a. Lịch sử Trung Hoa: Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Nêu gương sử sách làm tiền đề cho lí lẽ: Việc dời đô không có gì là khác thường, trái với qui luật. 2.3. Phân tích: a.Lí do dời đô: * Lịch sử Trung Hoa: - Nhà Thương 5 lần dời đô. - Nhà Chu 3 lần dời đô. - Vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Dẫn chứng cụ thể, lí luận chặt chẽ. => Việc dời đô làm đất nước phát triển. * Lịch sử trong nước: Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành nơi đây, khiến cho triều đại không được bền lâu, vận số ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi. Bày tỏ ý muốn dời đô và khẳng định việc dời đô không có gì khác thường. Khẳng định dời đô khỏi Hoa Lư là một đòi hỏi tất yếu, vì nước vì dân theo mệnh trời. *Lịch sử trong nước: - Đinh, Lê: không chịu dời đô - Triều đại ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, Lí lẽ và cảm xúc kết hợp tăng sức thuyết phục. => Khẳng định dời đô là cần thiết. Đường vào cố đô Hoa Lư Toaøn caûnh Hoa Lö – Ninh Bình b. Lí do chọn thành Đại La là kinh đô. Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. CÂU HỎI: Theo tác giả, Đại La có những lợi thế về những mặt nào để có thể chọn làm nơi đóng đô ? (Chú ý về lịch sử, vị trí địa lý, hình thế sông núi, sự thuận tiện trong giao lưu phát triển.)? VỀ LỊCH SỬ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ Là trung tâm. + Địa thế đẹp, quý hiếm. VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ VĂN HOÁ Là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Từng là kinh đô Là đầu mối giao lưu, mảnh đất hưng thịnh => Khẳng định địa thế tuyệt vời của Đại La. Nơi hội tụ đủ mọi mặt của đất nước. Xứng đáng là kinh đô và sẽ lâu dài, vững bền. b. Lí do chọn thành Đại La là kinh đô. - Lịch sử: kinh đô cũ của Cao Vương. - - Vị thế địa lý: Là trung tâm đất nước, thế đất uy nghi rồng cuộn, hổ ngồi. - Vị thế chính trị, văn hoá: Muôn vật phong phú tốt tươi, chốn hội tụ trọng yếu. => Là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Lập luận chặt chẽ, thuyết phục. - Hỏi, trao đổi, đối thoại dân chủ Thể hiện sự đồng cảm sâu sắc giữa vua và thần dân Tin tưởng ý nguyện dời đô của mình hợp ý nguyện nhân dân. => Lý Công Uẩn là người có tầm nhìn chiến lược, sâu sắc, có quyết định sáng suốt, có ý chí và hoài bão lớn, có trách nhiệm với đất nước. Trẫm muốn dựa vào sự thuận tiện của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào? *Ý chí dời đô Hà Nội – Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa Hội trường Ba Đình Phủ Chủ tịch Thủ đô Hà Nội Hồ Hoàn Kiếm – Tháp Rùa Sân vận động quốc gia Mỹ Đình Nhà hát lớn Hà Nội Đại học Y Hà Nội Chợ Đồng Xuân Chùa Một Cột Một số công trình tiêu biểu của Thăng Long - Hà Nội 3. Tổng kết a. Nghệ thuật: - Giọng văn trang trọng, lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại. - Luận điểm rõ ràng, dẫn chứng tiêu biểu, lập luận thuyết phục. b. Nội dung: Ghi nhớ/Sgk. c. Ý nghĩa: Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về vị thế, sự phát triển đất nước của Lí Công Uẩn. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: - Đọc chú thích. Tập đọc văn bản theo yêu cầu của thể loại. - Sưu tầm tài liệu về Lí Thái Tổ và lịch sử Hà Nội. - Chuẩn bị bài: Câu cảm thán. + Phân tích kĩ ví dụ, rút ra đặc điểm hình thức, chức năng. + Xem trước các bài tâp phần Luyện tập.
Tài liệu đính kèm: