Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 14 - Tường THCS Chiềng Ngần

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 14 - Tường THCS Chiềng Ngần

Tiết 53

Tiếng Việt

DẤU NGOẶC KÉP

A. PHẦN CHUẨN BỊ

I. Mục tiêu cần đạt. Giúp hs:

 - Hiểu rõ công dụng của dấu ngoặc kép

 - Biết dùng dấu ngoặc kép trong khi viết.

 - Giáo dục ý thức sử dụng dấu câu phù hợp

II. Chuẩn bị

Thầy: Soạn giảng, TL, Sgk, SgV, Bảng phụ

Trò: học bài cũ, chuẩn bị bài mới.

B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP

* Ổn định:

I. Kiểm tra 40’

* Câu hỏi: Nêu công dụng của dấu hai chấm? Cho ví dụ?

* Đáp án- Biểu điểm.

- Dấu hai chấm dùng để:

 

doc 10 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 631Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 14 - Tường THCS Chiềng Ngần", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 14- NGỮ VĂN BÀI 14
Kết quả cần đạt:
 Hiểu rõ công dụng của dấu ngoặc kép và biết sử dụng loại dấu câu này
 Luyện kĩ năng nói (thuyết minh về một thứ đồ dùng). Bước đầu rút được một số kinh nghiệm về việc vận dụng các kiến thức về văn thuyết minh và kĩ năng làm bài văn thuyết minh.
Ngày soạn Ngày giảng:
Tiết 53 
Tiếng Việt 
DẤU NGOẶC KÉP
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt. Giúp hs:
 - Hiểu rõ công dụng của dấu ngoặc kép
 - Biết dùng dấu ngoặc kép trong khi viết.
 - Giáo dục ý thức sử dụng dấu câu phù hợp
II. Chuẩn bị
Thầy: Soạn giảng, TL, Sgk, SgV, Bảng phụ
Trò: học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP
* Ổn định: 
I. Kiểm tra 40’
* Câu hỏi: Nêu công dụng của dấu hai chấm? Cho ví dụ?
* Đáp án- Biểu điểm.
- Dấu hai chấm dùng để:
+ Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
+ Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang)
- Ví dụ: H/s lấy ví dụ
II. Bài mới
 Ở giờ học trước, các em đã nắm được công dụng và cách dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm. Giờ học hôm nay cô sẽ giới thiệu với các em một loại dấu câu nữa, cũng hay được sử dụng khi viết đó là dấu ngoặc kép.
GV
Yếu
TB
TB
TB
KH
GV
TB
TB
KH
TB
GV
GV
TB
Treo bảng phụ ghi ví dụ Sgk 141 – 142
Gọi hs đọc ví dụ
Lời văn trong dấu ngoặc kép ở ví dụ a là lời của ai?
Lời văn trong dấu ngoặc kép là lời của Thánh găng đi
Trong VD a dấu ngoặc kép dùng để làm gì?
Được dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp: Một câu nói của Thánh Găng đi. 
Trong VDb từ ngữ đặt trong dấu ngoặc kép biêu thị ý nghĩa gì?
“Dải lụa” dùng phương thức ẩn dụ để chỉ chiếc cầu – xem như một dải lụa
Dấu ngoặc kép dùng trong ví dụ này có công dụng ra sao?
Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ “dải lụa”, trong câu văn này từ dải lụa không được hiểu theo nghĩa thông thường mà được hiểu theo nghĩa đặc biệt, đó là dùng để chỉ cây cầu.
Trong đoạn trích b tác giả Thuý Lan với tình cảm yêu thương gắn bó với cây cầu Long Biên đã có cái nhìn rất thơ mộng đối với cây cầu. Thấy cầu Long Biên vắt ngang qua sông Hồng như một dải lụa. Như vậy, trong đoạn trích này dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu “dải lụa” được dùng để hiểu theo nghĩa đặc biệt. Nghĩa được hình thành trên cơ sở phương thức ẩn dụ, dùng từ ngữ “dải lụa” để chỉ cây cầu Long Biên.
Theo dõi VD c, các từ “văn minh, khai hoá” được dùng trong câu với hàm ý gì?
- Dùng với hàm ý mỉa mai. Tác giả mỉa mai bằng cách dùng chính các từ ngữ mà thực dân Pháp thường dùng khi nói về sự cai trị của chúng đối với đất nước VN, khai hoá cho VN- một dân tộc lạc hậu
Dấu ngoặc kép trong VDc có ý nghĩa như thế nào?
- Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ ngữ mang ý nghĩa hàm ý mỉa mai.
- Đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp
Quan sát VDd và chi biết em có nhận xét như thế nào về những từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép?
- Những từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép đều là tên các vở kịch
Dấu ngoặc kép được dùng làm gì trong ví dụ d
- Dùng để đánh dấu tên của 3 vở kịch
Khi viết các bài tự luận phân tích, đánh giá về tác giả hay nhân vật trong tác phẩm văn học chúng ta cũng đặt tên tác phẩm trong dấu ngoặc kép, VD: Nhân vật chị Dậu trong đoạn trích “tức nước vỡ bờ” trích tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố
Từ việc phân tích các ví dụ trên, em hãy khái quát lại nội dung, công dụng của dấu ngoặc kép.
Các em lưu ý: Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp. Những từ ngữ, câu, đoạn này được dẫn lại của người khác (đôi khi của chính người viết, nhưng được dùng ở 1 thời điểm khác) trong đó có cả những từ ngữ có chức năng siêu ngôn ngữ (dùng ngôn ngữ để nói về chính ngôn ngữ).
VD: “Ga” là 1 từ có nguồn gốc tiếng Pháp.
- Dấu “”được dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt. Nghĩa đặc biệt là nghĩa không theo cách hiểu thông thường có phần mới mẻ xa lạ với người đọc người viết dùng dấu “” để làm nổi rõ tính chất đặc biệt đó.
- Trong các văn bản tên tác phẩm, tờ báo, tập san có thể in đậm, in nghiêng hoặc gạch chân nhưng trong văn bản viết tay thì dùng dấu ngoặc kép để đánh dấu là 1 cách làm tiện lợi và phổ biến.
Gọi hs đọc ghi nhớ
Hs đọc yêu cầu bài tập
Giải thích công dụng dấu “” trong đoạn trích:
a. Dấu “” dùng để đánh dấu câu nói được dẫn trực tiếp đó là câu nói mà lão Hạc tưởng như là con chó Vàng muốn nói với lão.
b. Từ “hầu cận ông lí” dùng với hàm ý mỉa mai mà lại bị 1 người đàn bà đang nuôn con mọn túm tóc lẳng ngã nhào ra thềm.
c. Từ ngữ được dẫn trực tiếp dẫn lại lời của bà cô bé Hồng nói với bé.
d. Từ ngữ được dẫn trực tiếp có hàm ý mỉa mai.
e. Từ ngữ được dẫn trực tiếp “mặt sắt” “ngây vì tình” được dẫn lại từ 2 câu thơ của Nguyễn Du.
- Hai câu thơ cũng được dẫn trực tiếp những khi dẫn thơ người ta ít khi đặt phần dẫn vào trong dấu ngoặc kép.
Hs đọc yêu cầu bài tập
a. Đặt dấu hai chấm sau “Cười bảo” đánh dấu (báo trước) lời đối thoại đặt dấu “” ở “cá tươi” và “tươi” (đánh dấu từ ngữ được dẫn lại).
b. Đặt dấu hai chấm sau “Chú Tiến Lê” (đánh dấu (báo trước)) lời đối thoại đặt dấu “” cho phần còn lại “cháu hãy với cháu” (đánh dấu lời dẫn trực tiếp).
Lưu ý viết hoa từ “cháu” vì đây là từ mở đầu 1 câu.
c. Đặt dấu hai chấm sau “bảo hắn” (đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp) đặt dấu ngoặc kép cho phần còn lại “Đây là cái vườn 1 sào” (đánh dấu lời dẫn trực tiếp).
Cần viết hoa từ “Đây” và lưu ý là lời dẫn trực tiếp trong trường hợp này không phải là của người khác mà là lời của chính người nói (ông giáo) được dùng vào 1 thời điểm khác (lúc con trai lão Hạ trở về).
Hs đọc yêu cầu bài tập.
a. Đoạn trích a dùng dấu hai chấm và dấu “” để đánh dấu lời dẫn trực tiếp; dẫn nguyên văn lời của chủ tích Hồ Chí Minh.
b. Đoạn trích b không dùng dấu hai chấm và dấu “ ” vì câu nói của bác không được dẫn nguyên văn mà là lời dẫn gián tiếp.
I. Công dụng 15’
1. Ví dụ
a. Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp
b. Dấu ngoặc kép đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt 
c. Đánh dấu từ ngũ mang hàm ý mỉa mai
d. Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên các nhân vật
2. Bài học
Dấu ngoặc kép dùng để: 
+ Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.
+ Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai.
+ Đánh dấu tên tác phẩm, tờ háo được dẫn.
*Ghi nhớ: Sgk(142)
II. Luyện tập. 15’
1. Bài tập 1
2. Bài tập 2
3. Bài tập 3.
III. Hướng dẫn học bài và làm bài tập. 1’
	- Nắm nội dung bài, học thuộc ghi nhớ.
	- Làm bài tập còn lại 4, 5 SGK trang 144
	- Luyện nói: Thuyết minh về một thứ đồ dùng.
	 - Chuẩn bị thuyết minh về cái phích nước
	 + Xác định các yêu cầu, đối tượng của đề
	 + Quan sát và tìm hiểu cái phích
	 + Lập dàn ý cho bài thuyết minh
	 - Mở bài: giới thiệu như thế nào? Và vai trò của nó.
	 - Thân bài: thuyết minh theo phương diện
	 + Hình dáng 
	 + Cấu tạo
	 + Cách sử dụng và bảo quản.
	 - Kết bài: Công dụng và tương lai.
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 54
Tập làm văn
LUYỆN NÓI: THUYẾT MINH VỀ MỘT THỨ ĐỒ DÙNG
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Dùng hình thức luyện nói để củng cố tri thức, kĩ năng về cách làm bài văn thuyết minh đã học.
- Tạo điều kiện cho học sinh mạnh dạn suy nghĩ, phát biểu.
- Giáo dục ý thức chủ động mạnh dạn trình bày suy nghĩ của mình rõ ràng mạch lạc trước tập thể về 1 vấn đề cụ thể.
II. Chuẩn bị
Thầy: soạn giảng, tài liệu: SGK, SGV
Trò: học bài cũ, soạn bài mới theo yêu cầu SGK trang 144- 145
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP.
* Ổn định:
I. Kiểm tra 4’
* Câu hỏi: Em hãy nêu cách làm bài văn thuyết minh
* Đáp án- biểu điểm: 
3đ - Để làm bài văn thuyết minh, cần tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó; sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp, ngôn từ chính xác dễ hiểu.
6đ - Bố cục bài văn thuyết minh gồm 3 phần:
+ Mở bài: giới thiệu đối tượng thuyết minh
+ Thân bài: trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích, của đối tượng.
+ Kết bài: bày tỏ thái độ đối với đối tượng.
II. Bài mới. 1’
	Trong các tiết TLV trước các em đã được tìm hiểu về đặc điểm phương pháp và cách làm bài văn thuyết minh. Để giúp các em củng cố tri thức kĩ năng về cách làm bài văn thuyết minh chuẩn bị cho bài viết số 3 về loại văn bản này, tiết học này
Đề bài: Thuyết minh về cái phích nước.
Yếu
GV
TB
TB
KH
G
TB
TB
G
KH
TB
TB
Gọi hs đọc đề bài và xác định đối tượng yêu cầu thuyết minh.
Các em đã xác định được đối tượng và yêu cầu thuyết minh. Để thuyết minh về đối tượng cần có những tri thức cần biết về đối tượng. Mà muốn có tri thức về đối tượng ta cần quan sát và tìm hiểu đối tượng.
Ta cần quan sát và tìm hiểu phích nước về những mặt nào?
- Cấu tạo nguyên lí giữ nhiệt, công dụng và cách bảo quản phích nước.
Em thấy cái phích nước có vai trò như thế nào trong cuộc sống gia đình?
- Phích là 1 thứ đồ dùng thường có trong mỗi gia đình để đựng nước nóng.
Phích nước do những bộ phận nào tạo thành? Bộ phận quan trọng nhất của phích nước là gì?
- Phích nước do 2 bộ phận: Vỏ phích và ruột phích tạo thành.
- Bộ phận quan trọng nhất là ruột phích.
Ruột phích được cấu tạo như thế nào để giữ nhiệt?
- Ruột phích được cấu tạo bằng hai lớp thuỷ tinh, ở giữa là chân không làm mất khả năng truyền nhiệt ra ngoài, phía trong là lớp thủy tinh được tráng bạc nhằm hắt nhiệt trở lại để giữ nhiệt, miệng bình nhỏ làm giảm khả năng truyền nhiệt phích có khả năng giữ nhiệt ra sao nhờ cấu tạo đó của ruột phích.
- Phích có khả năng giữ nhiệt tốt: trong vòng 6 tiếng nước từ 1000C còn giữ được 700C.
Bộ phận vỏ phích làm bằng gì? Có tác dụng bảo quản ruột phích như thế nào?
- Vỏ phích làm bằng nhựa hoặc sắt, bao bên ngoài ruột phích để tránh bị vỡ ruột phích.
Bảo quản và sử dụng phích như thế nào để khỏi bị vỡ, nước sôi không gây nguy hiểm cho trẻ em.
- Trước khi đưa vào sử dụng đựng nước phải đổ nước nóng khoảng 700 để ngâm ruột phích. Khi rót nước vào phích đặt vòi ấm cách miệng bình 5cm. Cần để phích vào chỗ khuất đặt trong hộp gỗ để phích không bị đổ gây nguy hiểm cho trẻ em.
Phần mở bài của bài văn thuyết minh cần có nhiệm vụ gì?
- Mở bài có nhiệm vụ giới thiệu đối tượng thuyết minh.
Với đề bài này em giới thiệu đối tượng thuyết minh cái phích nước như thế nào?
Em sẽ thuyết minh về phích nước theo những phương diện nào?
Em sẽ thuyết minh như thế nào về cách sử dụng và bảo quản phích nước?
Phần kết bài em dự định nêu những gì?
Em sẽ sử dụng phương pháp thuyết minh nào khi thuyết minh phích nước?
- Sử dụng phương pháp phân tích, liệt kê, giải thích.
Cho hs luyện nói ở tổ để cho hs tự nhiên hơn, Gv theo dõi hs thể hiện.
Gv chỉ định 1 số học sinh trình bày trước lớp.
3 hs trình bày phần mở bài, kết bài.
3 hs trình bày phần thân bài.
1 hs trình bày cả bài.
I. Tìm hiểu đề 8’
- Đối tượng: cái phích nước.
- Yêu cầu thuyết minh: công dụng, cấu tạo, nguyên lí giữ nhiệt và cách bảo quản phích nước.
Quan sát và tìm hiểu.
II. Lập dàn ý. 11’
1. Mở bài:
- Giới thiệu vai trò của cái phích nước trong đời sống gia đình: phích là thứ đồ dùng thường có trong mỗi gia đình.
2. Thân bài
- Hình dáng: hình trụ, cao 40cm.
- Cấu tạo của phích nước gồm: 
+ Vỏ phích là bộ phận bao bên ngoài ruột phích có phần xách tay và tay cầm.
+ Chất liệu: bằng nhựa hoặc bằng sắt (nếu bằng sắt thì được phủ 1 lớp sơn bóng màu) tay xách và tay cầm làm bằng nhựa hoặc nhôm tuỳ chất liệu của vỏ phích.
+ Ruột phích gồm 2 lớp thuỷ tinh, giữa là lớp chân không làm mất khả năng truyền nhiệt ra ngoài, phía trong lớp thủy tinh được tráng bạc nhằm hắt nhiệt trở lại để giữ nhiệt. Miệng phích nhỏ làm giảm khả năng truyền nhiệt.
+ Nắp đậy bên ngoài làm bằng gỗ đậy kín cho khỏi bốc nhiệt.
- Công dụng: giữ nhiệt của nước nóng lâu để dùng trong sinh hoạt hàng ngày.
- Cách sử dụng và bảo quản:
+ Sau khi rót nước vào cần đậy ngay miệng phích nước để giữ nhiệt.
+ Đặt phích nước nơi khuất, không để gần bếp lửa, đặt phích trong hộp đựng để tránh đổ vỡ.
3. Kết bài:
- Ngày nay tuy đã có những đồ dùng khác để đựng nước nhưng cái phích vẫn là đồ dùng sinh hoạt phổ biến và tiện dụng nhất là vùng nông thôn và miền núi.
II. Luyện nói. 20’
GV: Gv hướng dẫn các em tập nói nghiêm túc, nói thành câu trọn vẹn, dùng từ đúng diễn đạt mạch lạc, sáng rõ vấn đề, phát âm rõ ràng đủ cả lớp nghe.
- Gv đọc cho hs nghe bài văn thuyết minh.
GV: Các bạn thân mến!
 Hiện nay tuy nhiều gia đình khá giả đã có bình nóng lạnh hoặc các loại phích hiện đại nhưng đa số mọi nhà vẫn coi cái phích nước là 1 thứ đồ dùng tiện dụng và hữu ích phích dùng để chứa nước sôi có tác dụng giữ nhiệt rất lâu dùng để pha trà, pha sữa. Phích nước có cấu tạo rất đơn giản gồm 2 bộ phận tạo thành. Bộ phận vỏ phích và bộ phận bên trong gọi là ruột phích. Bộ phận quan trọng nhất của phích là ruột phích được lớp vỏ phích bên ngoài bao bọc bảo vệ. Ruột phích gồm 2 lớp thuỷ tinh ở giữa là chân không làm mất khả năng truyền nhiệt ra ngoài, phía trong là lớp thuỷ tinh tráng bạc nhằm hắt nhiệt trở lại để giữ nhiệt. Phần miệng phích thường nhỏ hơn phần thân làm giảm khả năng truyền nhiệt. Lớp thuỷ tinh tráng bạc như vậy cùng với cấu tạo rất đặc biệt của ruột phích khiến phích có hiệu quả giữ nhiệt rất tốt trong vòng 6 tiếng đồng hồ nước sôi 1000 vẫn còn giữ được 700.
 Bộ phận bên ngoài bao bọc bảo vệ ruột phích được làm bằng chất liệu: nhựa, sắt được sơn bằng màu sắc sặc sỡ đẹp mắt.Vỏ phích gồm 2 phần nhỏ thân phích có gắn tay cầm tiện lợi nối phần thân là phần cổ phích có ren nỗi giáp phần thân tiện lợi cho việc thay đổi, kiểm tra ruột phích.
- Khi sử dụng phích phải chú ý để chỗ an toàn tránh va đập, rơi vỡ, khi ruột phíc bị đóng nhiều căn vôi do nguồn nước. Muốn làm sạch chỉ cần cho 1 ít giấm ăn vào xúc sạch sau đó tráng bằng nước sạch mà không cần phải dùng 1 vật cứng để cậy đi sẽ dễ làm vỡ ruột phích.
 Có thể nói rằng giá 1 cái phích hôm nay là phù hợp với túi tiền của đại đa số người lao động nhất là bà con nông dân vì vậy từ lâu cái phích đã trở thành vật dụng quen thuộc trong nhiều gia đình người Việt Nam.
III. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài. 1’
	- Về nhà viết thành 1 bài văn hoàn chỉnh
	- Ôn luyện và lập dàn ý cho 4 đề văn SGK trang 145
	+ Thuyết minh về kính đeo mắt
	+ Thuyết minh về cây bút máy hoặc bút bi.
	+ Giới thiệu đôi dép lốp trong kháng chiến.
	+ Giới thiệu về chiếc áo dài VN.
Tương tự các em cũng cần trải qua các bước:
	- Tìm hiểu đề, xác định đối tượng của đề 
	- Lập dàn ý
	- Giờ sau viết bài văn số 3 (2 tiết).
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 55- 56
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
~Văn thuyết minh~
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Cho hs tập dượt làm bài văn thuyết minh để kiểm tra toàn diện các kiến thức đã học về loại bài này.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, tổng hợp tích luỹ tri thức và tạo lập văn bản.
- Giáo dục tình cảm yêu thích đồ vật.
II. Chuẩn bị
Thầy: soạn giáo án, ra đề, đáp án- biểu điểm
Trò: ôn lại lí thuyết văn thuyết minh chuẩn bị viết bài.
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP.
I. Ổn định:
II. Đề bài:
Giới thiệu về chiếc đồng hồ.
* Đáp án- biểu điểm:
1. Dàn ý
a.Mở bài
- Dẫn dắt vấn đề: giới thiệu chiếc đồng hồ.
Vd: đồng hồ là phương tiện đo đếm thời gian, là loại đồ dùng thông dụng với mọi thế hệ con người. Trong một ngày đêm và lặp lại ở những ngày tiếp theo.
b. Thân bài.
- Giới thiệu cấu tạo của đồng hồ: gồm 2 bộ phận (vỏ ngoài và kim đồng hồ)
- Phần chính là các bánh răng truyền động.
- Giới thiệu lần lượt từng bộ phận.
+ Vỏ ngoài: chất liệu: nhựa, sắt, nhôm. 
 Hình dáng: vuông, tròn, chữ nhật
 Màu sắc: phong phú.
+ Mặt đồng hồ: trong suốt làm bằng kính, nhựa mê-ka không xước có mặt số từ 1 đến 12.
+ Kim đồng hồ: có 3 kim (kim giờ, kim phút, kim giây)
- Bộ phận truyền động bên trong (bộ phận truyền động bánh răng) gồm 3 bánh:
+ Mỗi bánh răng làm chuyển động một cái kim chỉ thời gian.
+ Kim giây quay 1 vòng từ số 1 đến 12 là 1 phút.
- Cách sử dụng và bảo quản:
+ Để đồng hồ ở vị trí tiện lợi cho mọi người, vừa sử dụng trang trí vừa phục vụ cuộc sống.
+ Lau chùi vỏ ngoài thường xuyên để giúp mặt kính luôn sạch,
+ Thỉnh thoảng lai các bộ phận bánh răng.
c. Kết bài.
Trình bày tác dụng của đồng hồ va suy nghĩ của em về chiếc đồng hồ.
2. Biểu điểm
a. Hình thức.1điểm
 Bài trình bày sạch đẹp, có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc viết đủ ý, không sai lỗi chính tả, có nhiều sáng tạo.
 Thể hiện đúng đặc trưng của thể loại.
b. Nội dung. 9điểm
Mở bài: Giới thiệu về chiếc đồng hồ. 1,5điểm
Thân bài: - Giới thiệu cấu tạo của đồng hồ. 2 điểm
 - Bộ phận truyền động 2 điểm
 - Cách sử dụng và bảo quản 2 điểm
Kết bài: 
 Tác dụng của đồng hồ và suy nghĩ của bản thân về tương lai của nó. 1,5điểm 
III. Hướng dẫn học ở nhà.
	- Giáo viên thu bài, nhận xét giờ kiểm tra.
	- Soạn: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác.
	 + Đọc chú thích sao và phần giải nghĩa từ khó.
	- Bài thơ sáng tác theo thể thơ nào, phân tích niêm luật bài thơ.
	- Trả lời 4 câu hỏi trong phần đọc hiểu văn bản SGK (147) để thấy được khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục.
	Các từ hào kiệt,phong lưu, chạy mỏi chân thì hãy ở tù giúp em hiểu thêm điều gì về tác giả.
	Câu thơ 3-4 có phải là lời than vãn thở dài cho cuộc đời của tác giả không? Vì sao?
	Em có nhận xét gì về cách kết bài của tác giả.

Tài liệu đính kèm:

  • docbai 14.doc