Tiết: 53 Chương trình địa phương Tây Ninh - Dân Thường (Vân An)

Tiết: 53 Chương trình địa phương Tây Ninh - Dân Thường (Vân An)

Tiết: 53 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG TÂY NINH

Tuần: 14 DÂN THƯỜNG

(Vân An)

1. Mục tiêu:

1.1 Kiến thức:

- Cảm thụ được vẻ đẹp tâm hồn của những người “dân thường” trong kháng chiến chống Mỹ, cũng như trong đời thường.

- Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật, nghệ thuật miêu tả tâm lí, nghệ thuật kể chuyện.

1.2 Kỹ năng:

Phân tích nhân vật.

1.3 Thái độ:

GD Học sinh cách nhìn nhận đánh giá con người có chiều sâu, không rơi vào chỗ hời hột, bề ngoài.

2. Trọng tâm:

- Cảm thụ được vẻ đẹp tâm hồn của những người “dân thường” trong kháng chiến chống Mỹ, cũng như trong đời thường.

- Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật, nghệ thuật miêu tả tâm lí, nghệ thuật kể chuyện.

- Phân tích nhân vật.

 

doc 6 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 1336Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Tiết: 53 Chương trình địa phương Tây Ninh - Dân Thường (Vân An)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết: 53	CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG TÂY NINH
Tuần: 14 	 DÂN THƯỜNG
(Vân An)
Mục tiêu:
Kiến thức:
- Cảm thụ được vẻ đẹp tâm hồn của những người “dân thường” trong kháng chiến chống Mỹ, cũng như trong đời thường.
- Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật, nghệ thuật miêu tả tâm lí, nghệ thuật kể chuyện.
Kỹ năng:
Phân tích nhân vật.
Thái độ:
GD Học sinh cách nhìn nhận đánh giá con người có chiều sâu, không rơi vào chỗ hời hột, bề ngoài.
Trọng tâm:
- Cảm thụ được vẻ đẹp tâm hồn của những người “dân thường” trong kháng chiến chống Mỹ, cũng như trong đời thường.
- Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật, nghệ thuật miêu tả tâm lí, nghệ thuật kể chuyện.
- Phân tích nhân vật.
Chuẩn bị:
3.1 Giáo viên: Đồ dùng. 
3.2 Học sinh: Bảng nhóm.
Tiến trình dạy học:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: kiểm tra sĩ số.
4.2.Kiểm tra miệng: 
Câu 1: Trong văn bản “Bài toán dân số”, tác giả đã lập luận vấn đề hết sức chặt chẽ, em hãy trình bày cách lập luận của tác giả về vấn đề dân số? (6 đ)
Câu 2: Tóm tắt văn bản “Dân thường” (4đ)
Trả lời: 
Câu 1: 
 1. Nêu vấn đề:
- Vấn đề dân số là một bài toán khó, dường như đã được đặt ra từ thời cổ đại. à Loài người quan tâm đến vấn đề này.
 2. Làm sáng tỏ vấn đề:
 a. Từ bài toán cổ.
- Bàn cờ 64 ô à hạt thóc tăng theo cấp số nhân công bội là 2. à Là một con số khủng khiếp.
 b. Từ kinh thánh.
- Từ hai người nếu phát triển theo cấp số nhân công bội là hai à năm 1995 dân số thế giới là 5,63 tỉ người, đạt đến ô thứ 34.
 c. Từ thực tế.
- Mỗi phụ nữ có thể sinh nhiều con à khó có thể thực hiện được việc giảm tốc độ tăng dân số.
à Tốc độ gia tăng dân số phát triển nhanh chóng.
 3. Kết thúc vấn đề.
Thái độ của tác giả:
- Kêu gọi: cần hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số à Nhận thức rõ vấn đề dân số và hiểm hoạ của nó.
Câu 2: Trần Văn Tư là người dân thường, không làm bộ đội hay cán bộ gì cả. Anh nhỏ con, yếu đuối, tính rụt rè, nhút nhát. Nhưng đứng trước anh bộ đội bị thương phải cứu, bị giặc uy hiếp , bỗng nhiên anh dám bất ngờ đánh lại giặc. tình huống nguy nan đi qua, trở về với cuộc sống đời thường, anh vẫn là người nhút nhát, yếu đuối và dễ xúc động.
4.3 Giảng bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Vào bài:
“Chao ôi! Những người ở quanh ta nếu ta không cố tìm mà hiểu họ ta chỉ thấy họ là những người xấu xa, bần tiện, bỉ ổi, toàn những cái mà ta không đáng thường,..”. Vâng, đằng sau cái rụt rè nhút nhát và yếu đuối của anh Tư là cả một tinh thần dũng cảm. điều đó được thể hiện như thế nào, bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về anh qua văn bản “ Dân thường”
Hoạt động 2: Đọc - Tìm hiểu chung:
GV hướng dẫn học sinh đọc: đọc giọng tâm tình, nhẹ nhàng. Chú ý lời đối thoại của các nhân vật.
-GV : Đọc mẫu à Gọi HS đọc nối tiếp.
5 Trình bày những thông tin về tác giả mà em biết?
¢ 1948 đạt giải nhất về truyện ngắn trong cuộc thi văn chương kháng chiến Nam bộ do Phòng Chính trị Quân khu 9 tổ chức.
Tác phẩm: Lòng tin (1960), Bám đất (1961)Một người có chồng tập kết(1962), Một truyện tâm tinh (1974), Sài Gòn 46(1986), Màn kịch khóc cười(1987), Họ là ai?(1987). Truyện cho thiếu nhi: Giữ súng, Lớn lên, Truyện Võ Hường.
5 Truyện ngắn trích trong tập truyện nào của tác giả?
5 Xác định thể loại?
5 GV kiểm tra một vài từ khó của HS.
Nghễnh ngãng: Kém khả năng nghe, lúc nghe được, lúc nghe không.
Cán bộ thoát li: Cán bộ rời khỏi xóm làng đi công tác nơi khác, sống với cơ quan.
Bẩn chật: Túng bấn, eo hẹp về vật chất.
Nghi trang: Sắp xếp, bố trí bề ngoài (miệng hầm) sao cho người khác không biết (có hầm bí mật).
5Có thể chia văn bản thành mấy phần? Nội dung của từng phần?
¢ Bố cục 4 phần : 
 - Từ đầu à “xa xưa nào đó”: Cuộc gặp gỡ đầu tiên của tác giả và nhân vật Trần Văn Tư ở trại điều dưỡng Sầm Sơn.
- Tiếp theo à “bất cứ ai”: Quá trình tìm hiểu của tác giả về nhận vật Tư.
- Từ “ Trần Văn Tư bị địch bắt” “ đày anh đi Phú Quốc”: Câu chuyện về hành động anh hùng của anh tư.
- Còn laị: Cuộc sum họp của tác giả và anh Tư.
Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản:
5Vào chuyện, tác giả giới thiệu ngay ấn tượng của mình về anh Tư như thế nào?
5 Em có nhận xét chung gì về bề ngoài của anh?
5 Tác giả làm nổi bật tính cách của anh qua chi tiết nào?
¢ “ Và chợt hiểu khi thấy mắt anh đỏ hơn và miệng anh mếu đi: anh khóc”. để tô đậm chi tiết này, tác giả nhắc lại lời hỏi thăm đến hai lần. Những giọt nước mắt cho thấy anh là người dễ xúc động và hình như có vẻ yếu đuối. 
à Chính những giọt nước mắt này, khiến tác giả có sụ lưu tâm đặc biệt về anh, “ân hận đã không cố gắng để gặp lại anh, một người đồng hương mà tôi không nhận được mặt trong khi anh lại khóc vì tôi đến hỏi chuyện”. Và cũng chính chi tiết này đã đặt câu chuyện vào một “tình huống có vấn đề”, khơi gợi sự chú ý của người đọc.
5 Cuộc đời và hoàn cảnh của anh Tư được tác giả giới thiệu ra sao?
5 Cách giới thiệu về cuộc đời, hoàn cảnh của anh Tư có nhất quán với vẻ bề ngoài của anh không? Vì sao?
¢ Cuộc đời, hoàn cảnh nhất quán với bề ngoài của anh. Đó là vẻ ngoài không có gì nổi trội, ưu việt như tất cả “dân thường” khác.
5 Cũng như bao người dân Nam bộ khác, mặc dù không đi bộ đội nhưng anh vẫn tham gia vào kháng chiến, vậy anh đã làm những gì?
5 Hành động đó cho thấy anh là người như thế nào?
5 Tình thế nào càng làm cho chúng ta thấy anh là người dũng cảm, yêu nước, trung thành vói cách mạng?
¢ Thấy người thương binh máu me đầy mình và đã kiệt sức.
à Không phải là người tổ chức cách mạng, kể ra anh cũng có thể làm ngơ không phải cắn rứt, vì hầm bí mật của anh cũng đã có hai cán bộ. có lẽ cái sức mạnh xui khiến anh trong tình thế ngặt nghèo ấy quay lại giúp đỡ người thương binh, không chỉ nhiệt tình với cách mạng mà còn là lòng trắc ẩn sâu xa giữa người với người. lòng từ ái ấy kết hợp với lòng yêu nước, lòng trung thành với cách mạng mới có đủ sức mạnh khiến anh trong lúc “ càng run hơn” vẫn đưa người thương binh vào nơi ẩn nấp.
GV cho học sinh thảo luận nhóm (5 phút) 
Kẻ địch xuất hiện như thế nào? Khi chúng xuất hiện, tâm trạng và hành động của anh Tư được biểu hiện như thế nào? 
Các nhóm trình bày học sinh nhận xét – GV nhận xét.
à Sự hung hãn của bọn Mỹ được miêu tả mỗi lúc một tăng dần thì sự run sợcủa anh cũng mỗi lúc một thêm lên.
5 Diễn biến tâm lí ấy có phù hợp với tính cách của anh không? Vì sao?
¢ Có. Vì một người có thể chất yếu đuối, cá tính lại rụt rè, thầm lặng.
5 Nhân cách anh được bộc lộ toàn bộ qua tình huống nào?
¢ “Không may trong lúc ngã sấp, anh để lộ vết màu dính ở ống tay áo” Thế là chúng bóp cổ anh. Một người kém bản lĩnh đến đây có thể rơi vào chỗ phản bội người thương binh. nếu anh có thể làm thế thì cũng là điều rất dễ hiểu. Là người ai cũng quý sinh mạng của mình. Hy sinh tính mạng, sự an toàn của bản thân cho một người không phải là ruột rà thân thích, không phải đồng chí, đồng đội đâu phải chuyện dễ dàng. Nhưng anh không có một chút nào đắn đo, suy tính. từ lúc bị bại lộ anh không run rẩy nữa mà mắt lại sáng lên. Ấy chính là bản chất thật của anh chỉ bộc lộ ra trong lúc nguy nan nhât. bản chất đó là lòng trắc ẩn và sự trung thành đã biến thành dũng cảm, khiến a nh trong phút chốc đã quên hết sự sợ hãi, mặt đối mặt với kẻ thù.
5 Hành động phản kháng của anh có mâu thuẫn với sự run sợ lúc đầu của anh không?
¢ Quá trình diễn biến tâm lí của anh từ chỗ run sợ đến quay lại đánh kẻ thù là hợp lí. Quá trình đó làm rõ cá tính, tính cách của anh, khiến người đọc thấy sự phản kháng của anh không hề có sự khiên cưỡng mà đó là kết quả tất yếu của một bản chất anh hùng mà ngày thường chưa có dịp bộc lộ. Những thử thách khắc nghiệt trong một tình huống gay gắt đã đập vỡ cái vỏ bề ngoài nhút nhát của anh, bắt buộc anh bộc lộ bản chất thật của mình.
à đánh giá một con người không nên đánh giá qua vẻ bề ngoài mà hãy đánh giá họ qua hành động, việc làm.
5 Sau trận đày đi Phú Quốc, trở về với cuộc sống đới thường anh Tư có gì thay đổi không?
¢ Anh vẫn yếu đuối, dễ xúc động. Trước kẻ thù, anh cứng rắn là thế, nhưng trước tình cảm của đồng hương, đồng đội, đồng chí thì thật dễ xúc động. Những giọt nước mắt của người anh hùng trong đời thường thật là cảm động. 
Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết.
5Nêu ý nghĩa văn bản?
5 Nêu vài nét nghệ thuật?
I. Đọc - Tìm hiểu chung: 
1. Đọc:
2. Tìm hiểu chung:
a. Tác giả:
- Vân An tên thật là Trần Vạn An(1925-
Quê: Trảng Bàng – Tây Ninh.
- Làm thơ từ hồi Trung học.
- Tham gia kháng chiến chống Pháp, Mỹ.
- Truyện ngắn đạt giải nhất cuộc thi văn chương kháng chiến Nam bộ. (1948).
b. Tác phẩm:
Truyện ngắn trích trong tập: “Màn kịch khóc cười”
c. Thể loại: Tự sự
d. Giải nghĩa từ khó: 
e. Bố cục văn bản: 
II. Tìm hiểu văn bản:
 1. Hoàn cảnh riêng của anh Tư:
- Bề ngoài: 
+ Vóc dáng: thấp nhỏ.
+ Tóc: chớm bạc.
+ Bộ quân phục:dài, rộng quá.
- Cử chỉ, nét mặt:
+ Lúng túng, ngượng nghịu.
+ Được hỏi thăm vẫn không trả lời, môi chỉ hơi động đậy.
à Bề ngoài có vẻ đơn giản, tầm thường.
- Tính cách: dễ xúc động, yếu đuối.
- Hoàn cảnh, cuộc đời:
+ Không khỏe mạnh.
+ Không có trình độ văn hóa.
+ 50 tuổi còn độc thân.
+ Cuộc sống hẩm hiu.
à Anh như bao “dân thường” không tên tuổi khác.
 2. Diễn biến tâm trạng và hành động của anh Tư trong cuộc đối mặt với kẻ thù.
- Sẵn sàng tiếp tế, liên lạc, đưa đường, thu xếp chỗ ẩn nấp cho cán bộ.
à Dũng cảm, yêu nước.
- Đưa người thương binh vào nơi ẩn nấp.
- Hình ảnh tương phản:
Địch
Anh Tư
- Hùng hổ, hung dữ
- Bầy quỷ.
- Hành động: đập phá, lục lọi đồ đạc; xô đẩy, đặt tay quanh cổ anh.
- Khi phát hiện chúng bóp cổ anh.
- Rụt rè, nhút nhát, run sợ.
- Nhỏ thó, thấp.
- Lắp bắp, miệng mếu, đầu lắc: “dân thường – không biết”
- Không run, mắt ánh lên à dũng cảm đối mặt với kẻ thù.
à Đằng sau cái vẻ bề ngoài nhỏ thó, nhút nhát là cả tấm lòng trắc ẩn, sự trung thành và dũng cảm.
 3. Cuộc sum họp của tác giả và anh Tư.
- Trở về với cuộc sống đời thương: anh lại là con người yếu đuối, dễ xúc động, ít lời đến mức vụng về.
III. Tổng kết:
1. Ý nghĩa văn bản:
- Chống giặc, dân ta dù là người dân thường cũng tỏ ra anh hùng.
- Không khí ấm áp nghĩa tình với tất cả đồng bào miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ.
2. Nghệ thuật:
- Kể chuyện ngôi thứ nhât.
- Khắc họa tính cách nhân vật đặc sắc.
- Miêu tẻ diễn biến tâm lí nhân vât tài tình.
4.4 Củng cố và luyện tập.
Nêu ý nghĩa văn bản? Vài nét nghệ thuật?
Ý nghĩa văn bản:
- Chống giặc, dân ta dù là người dân thường cũng tỏ ra anh hùng.
- Không khí ấm áp nghĩa tình với tất cả đồng bào miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ.
Nghệ thuật:
- Kể chuyện ngôi thứ nhât.
- Khắc họa tính cách nhân vật đặc sắc.
- Miêu tẻ diễn biến tâm lí nhân vât tài tình.
4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.
- Đối với bài học ở tiết học này:
+ Học bài..
+ Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về vấn đề dân số ở địa phương.
- Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:	
Chuẩn bị trả lởi các câu hỏi trong bài kiểm tra Văn.
5. Rút kinh ngiệm:	
Nội dung:
Phương pháp:
Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học:

Tài liệu đính kèm:

  • docCHUONG TRINH DIA PHUONG DAN THUONG.doc