Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 2: Trong lòng mẹ - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Mỹ Trung

Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 2: Trong lòng mẹ - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Mỹ Trung

I. Mục tiêu

1. Về kiến thức

- Biết đọc hiểu một văn bản hồi kí; trình bày được những nét sơ giản về tác giả, tác phẩm; tóm tắt văn bản; chỉ ra và phân tích được những chi tiết, hình ảnh thể hiện hoàn cảnh của chú bé Hồng.

2. Về năng lực

- Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí. Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.

3. Về phẩm chất

- Cảm thông chia sẻ với nỗi bất hạnh của người khác.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

 1. Giáo viên: Phương án lên lớp; tài liệu HDH, máy chiếu

 2. Học sinh: Đọc và soạn bài

III. Tiến trình dạy học

 1. Hoạt động 1 (5’): Xác định vấn đề/ nhiệm vụ học tập/ Mở đầu

* Mục tiêu: HS xác định được vấn đề của bài học

* Tổ chức thực hiện:

- Kiểm tra: Trình bày diễn biến tâm trạng của nhân vật "tôi" ngày đầu tiên đến trường trong văn bản Tôi đi học của Thanh Tịnh?

 Hs chia sẻ (nội dung mục II.2 tiết 2), nhận xét, đánh giá. Gv nhận xét, đánh giá.

 - GV: Cho HS nghe một đoạn trong bài hát: Lòng mẹ của Y Vân. (Tích hợp môn Âm nhạc). H: Đối với em, người mẹ có vai trò ntn? HS: Tự bộc lộ

 

doc 10 trang Người đăng Mai Thùy Ngày đăng 20/06/2023 Lượt xem 127Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 2: Trong lòng mẹ - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Mỹ Trung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 7/9/2022
Ngày giảng: 10/9/2022
Bài 2-Tiết 3
Văn bản: TRONG LÒNG MẸ 
( Trích Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
- Biết đọc hiểu một văn bản hồi kí; trình bày được những nét sơ giản về tác giả, tác phẩm; tóm tắt văn bản; chỉ ra và phân tích được những chi tiết, hình ảnh thể hiện hoàn cảnh của chú bé Hồng.
2. Về năng lực
- Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí. Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
3. Về phẩm chất
- Cảm thông chia sẻ với nỗi bất hạnh của người khác.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
 1. Giáo viên: Phương án lên lớp; tài liệu HDH, máy chiếu
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài
III. Tiến trình dạy học 
 1. Hoạt động 1 (5’): Xác định vấn đề/ nhiệm vụ học tập/ Mở đầu
* Mục tiêu: HS xác định được vấn đề của bài học
* Tổ chức thực hiện:
- Kiểm tra: Trình bày diễn biến tâm trạng của nhân vật "tôi" ngày đầu tiên đến trường trong văn bản Tôi đi học của Thanh Tịnh? 
 Hs chia sẻ (nội dung mục II.2 tiết 2), nhận xét, đánh giá. Gv nhận xét, đánh giá.
 - GV: Cho HS nghe một đoạn trong bài hát: Lòng mẹ của Y Vân. (Tích hợp môn Âm nhạc). H: Đối với em, người mẹ có vai trò ntn? HS: Tự bộc lộ
GV: Dẫn dắt.....Tình cảm gia đình, tình cảm mẹ con đã từ lâu được thơ ca ca ngợi. Đến với trích đoạn “Trong lòng mẹ” trong Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng chúng ta cũng bắt gặp điều này. Vậy tình cảm đó được thể hiện ntn? 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
2. Hoạt động 2: hình thành kiến thức (35’)
- Mục tiêu: 
+ Đọc to, rõ ràng, đúng giọng điệu; tóm tắt ngắn gọn nội dung văn bản.
+ Nêu được những nét chính về tác giả Nguyên Hồng, về văn bản; giải thích và hiểu những từ ngữ khó trong văn bản.
+ Chỉ ra các chi tiết thể hiện hoàn cảnh của bé Hồng, phát hiện nghệ thuật và nêu được nhận xét khái quát về hoàn cảnh của chú.
HĐCCL: Theo em VB này cần đọc với giọng ntn? 
- Đoạn trích có hai nội dung chính (cuộc tranh cãi với bà cô và cảnh mẹ con gặp gỡ) cần bám sát diễn biến sự việc để sử dụng giọng điệu sao cho phù hợp:
+ Cuộc tranh cãi với bà cô: giọng bà cô là giọng chì chiết, đay nghiến, châm chọc, cố gắng hạ uy tín của người mẹ trong lòng đứa con. Ngược lại, giọng chú bé Hồng vừa yếu đuối vừa cứng cỏi, sự tự hào về người mẹ xen lẫn cảm xúc đau đớn khi thấy mẹ bị xúc phạm...
+ Cảnh mẹ con gặp gỡ: đây là trọng tâm của văn bản, cần đọc diễn cảm, thể hiện được nỗi xúc động vô bờ bến của chú bé khi gặp mẹ (bước ríu cả chân, nũng nịu nép vào người mẹ, khao khát được bé lại để được âu yếm, vỗ về...).
- GV: Đọc mẫu một đoạn
- HS: Đọc lần lượt đến hết VB -> nhận xét
- GV: Động viên, uốn nắn, sửa lỗi cho HS 
- HĐCN, HS: Kể tóm tắt ngắn gọn VB
 Bố chết, mẹ đi làm ăn xa, bé Hồng sống với bà cô, bé sống trong cảnh thiếu thốn tình cảm. Gần đến ngày giỗ đầu bố, mẹ bé Hồng ở Thanh Hóa vẫn chưa về. Người cô gọi bé Hồng lên nói chuyện. Bà tìm mọi cách để chia lìa tình mẹ con. Nhưng bé vẫn luôn thương nhớ, kính yêu mẹ. Dù không viết thư gọi mẹ về nhưng đến ngày giỗ đầu của bố, mẹ bé Hồng vẫn về. Bé Hồng được gặp mẹ với những cảm giác sung sướng, đặc biệt là niềm hạnh phúc vô bờ khi được mẹ ôm vào lòng và tận hưởng những cảm giác ấm áp, hạnh phúc.
- GV: HD HS tìm hiểu phần chú thích về tác giả và tác phẩm.
- HS: HĐCN 1’: đọc, nghiên cứu phần chú thích về tác giả và tác phẩm, nêu tóm tắt những nét chính. 
-> HS chia sẻ, nhận xét -> GVKL:
- Nguyên Hồng (1918 - 1982) tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở Nam Định. Ngay từ những tác phẩm đầu tay, NH đã hướng ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thăm thiết.(Phần này Gv y/c hs dùng bút chì gạch chân vào TL)
- GVMR: (trên máy chiếu: chân dung nhà văn)
+ Ông sinh ra trong một gia đình nghèo. Người cha có thời gian làm cai đề lao, sau thất nghiệp sống nghèo túng bất đắc trí, mẹ dịu hiền, tần tảo và rất thương con.
+ Nguyên Hồng là người giàu tình cảm, dễ xúc động, dễ rung động, có trái tim nhạy cảm. Trong khi nói về các nhân vật của mình nhà văn nhiều lần đã khóc vì họ. 
Nhà thơ Đào Cảng đã viết:
"Dễ xúc động anh thường hay dễ khóc
Trải đau nhiều nên thương cảm nhiều hơn"
+ Những tác phẩm đầu tiên của ông hướng về những con người cùng khổ nhất trong xã hội thành thị Việt Nam đương thời. Nguyên Hồng dõng dạc bênh vực và khẳng định phẩm chất tinh thần của họ.
+ Trong thế giới nhân vật của Nguyên Hồng nổi bật lên là hình ảnh phụ nữ và trẻ em. Ông thông cảm sâu sắc và có quan điểm tiến bộ trong việc thể hiện nỗi đau khổ và khát vọng của người phụ nữ.
GV hướng dẫn hs trình bày theo: thể loại, xuất xứ, phương thức biểu đạt.
Em hiểu hồi kí là gì?
HS: Thể văn ghi chép, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả đồng thời là người kể, người tham gia hoặc chứng kiến. 
Ngoài phương thức biểu đạt chính tự sự ra, còn những PTBĐ nào nữa? (miêu tả, biểu cảm)
- HS: Tự nghiên cứu các chú thích còn lại, có từ nào không hiểu sẽ cùng các bạn và cô giáo trao đổi thêm. 
HĐCCL: Đoạn trích "Trong lòng mẹ" kể về chuyện gì?
- HS chia sẻ: Đoạn trích kể về tâm trạng đau xót, tủi cực của bé Hồng khi xa mẹ và niềm hạnh phúc lớn lao khi gặp mẹ.
HĐCCL: Theo em, VB có thể chia làm mấy phần? ND chính của từng phần?
- HS chia sẻ: VB chia 2 phần:
+ P1: Từ đầu  hỏi đến chứ ? (Cuộc đối thoại giữa bà cô & bé Hồng)
+ P2: Còn lại (Cuộc gặp gỡ của 2 mẹ con bé Hồng)
Gv: trước hết chúng ta cần hiểu hoàn cảnh của chú bé Hồng.
HĐCĐ(3’): Chú ý vào phần đầu đoạn trích, hãy tìm những chi tiết cho biết h/c của chú bé Hồng? Em có nhận xét gì về giọng văn của tác giả ở phần này và có cảm nhận gì về hoàn cảnh của bé Hồng?
Hs báo cáo, chia sẻ. 
GVKL.
Gv: cảnh ngộ khó khăn, cơ cực, tủi nhục, thiếu thốn tình thương.
Gv: Hình ảnh bà cô của bé Hồng hiện lên qua lời nói, cử chỉ, thái độ như thế nào trong cuộc đối thoại với Hồng? Tại sao tác giả lại gọi những cử chỉ ấy là “rất kịch”? Tình yêu thương của chú bé Hồng đối với mẹ ntn? Tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu.
I. Đọc, thảo luận chú thích
1. Tác giả:
- Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và trẻ em, nhà văn của những người cùng khổ. 
- Phong cách sáng tác: chân thực, dạt dào cảm xúc và thấm đượm tình yêu thương.
2. Tác phẩm
- Thể loại: Hồi kí
- Xuất xứ: Trích "Những ngày thơ ấu" xuất bản 1938. 
- Phương thức biểu đạt chính: tự sự.
II. Tìm hiểu văn bản
1. Cuộc đối thoại giữa bà cô và bé Hồng
a. Hoàn cảnh của chú bé Hồng
+ mồ côi cha
+ mẹ đi tha hương cầu thực
+ sống với bà cô
+ sống bơ vơ giữa sự ghẻ lạnh cay nghiệt của họ hàng...
- Giọng văn giản dị và tự nhiên, người đọc nhận ra tình cảnh tội nghiệp, đáng thương của chú bé Hồng.
4. Hđ vận dụng (5’)
* Bài cũ: tóm tắt ngắn gọn nội dung văn bản, phân tích hoàn cảnh của chú bé Hồng.
* Bài mới: Soạn tiếp nội dung hoạt động B.2 của bài 2, phần Tìm hiểu văn bản.
- Tìm chi tiết miêu tả lời nói, thái độ, cử chỉ của bà cô trong cuộc đối thoại với bé Hồng.
- Phân tích: phản ứng tâm lí của bé Hồng khi nghe bà cô xúc phạm tới mẹ; cảm giác sung sướng khi được gặp và nằm trong lòng mẹ.
.
Ngày soạn: 10/9/2022
Ngày giảng: 12, 14/9/2022
Bài 2 -Tiết 4, 5
Văn bản: TRONG LÒNG MẸ 
( Trích Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng)
I. Mục tiêu
1. Năng lực
Chỉ ra và phân tích được những chi tiết, hình ảnh thể hiện nỗi đau của chú bé Hồng mồ côi cha, phải sống xa mẹ và tình yêu thương vô bờ của chú đối với người mẹ bất hạnh. Hiểu ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
- Đọc – hiểu một văn bản hồi kí. Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
3. Phẩm chất
- Trân trọng tình mẫu tử thiêng liêng, cao đẹp. 
* Yêu cầu đối với HS khá, giỏi: Viết được đoạn văn trình bày suy nghĩ về vai trò của tình mẫu tử.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
 	1. Giáo viên: Phương án lên lớp; tài liệu HDH, máy chiếu
 	 2. Học sinh: Đọc và soạn bài
III. Tiến trình dạy học 
 1. Hoạt động 1 (5’): Xác định vấn đề/ nhiệm vụ học tập/ Mở đầu
* Mục tiêu: HS củng cố kiến thức tiết học trước, có tâm thế vào bài.
* Tổ chức thực hiện:
- Phân tích hoàn cảnh của chú bé Hồng trong văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng? 
 Hs chia sẻ (nội dung mục II.1 tiết 5), nhận xét, đánh giá. Gv nhận xét, đánh giá.
 - GV dẫn dắt vào nội dung của tiết học.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
2/Hoạt động hình thành kiến thức (50’)
- Mục tiêu: Chỉ ra và phân tích được những chi tiết, hình ảnh thể hiện nỗi đau của chú bé Hồng mồ côi cha phải sống xa mẹ và tình yêu thương vô bờ của chú đối với người mẹ bất hạnh trong đoạn trích. 
H: Theo dõi cuộc đối thoại, hãy cho biết nhân vật bà cô có quan hệ ntn với chú bé Hồng? 
- Cô ruột của bé Hồng (quan hệ ruột thịt)
- HS: HĐCĐ 3’ câu hỏi 2.a (TL/13).
-> Báo cáo, chia sẻ -> GV KL và hướng dẫn học sinh phân tích chi tiết (tham khảo SGV/15). 
- Cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi: Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không? 
-> Lời nói ra vẻ quan tâm nhưng thái độ giả dối nhằm gợi dậy nỗi đau của chú bé, để nói xấu về người mẹ. 
- Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt: Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
- Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi... Cô tôi liền vỗ vai tôi cười mà nói rằng: Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt nợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ!
-> Nhằm châm chọc, nhục mạ, mỉa mai, chế giễu mẹ cậu bé. 
- Cô tôi vẫn cứ tươi cười kể các chuyện .... mẹ tôi ăn mặc rách rưới, mặt xanh bủng, người gầy rạc
- Cô tôi bỗng đổi giọng, lại vỗ vai nhìn vào mặt tôi, nghiêm nghị tỏ sự ngậm ngùi thương xót...: Mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày 
-> Miêu tả tỉ mỉ với sự thích thú rõ rệt nhằm gieo rắc vào đầu cậu bé hình ảnh người mẹ xấu xa, lôi thôi, bẩn thỉu để cậu khinh miệt và ruồng rẫy mẹ, nhằm chia rẽ tình mẹ con.
-> Tác động của những lời nói, thái độ, cử chỉ của bà cô tới bé Hồng và nguyên nhân của sự tác động đó: Làm bé Hồng đau đớn, xót xa, cay đắng, phẫn uất vì bé rất hiểu, thông cảm và thương mẹ, tin yêu mẹ. 
Tại sao t/g’ gọi những cử chỉ ấy là rất kịch? (Bà cô gọi bé Hồng đến hỏi chuyện có phải vì quan tâm, lo lắng cho em không hay vì một mục đích nào khác?)
- T/g’ gọi những cử chỉ ấy là “rất kịch” vì nó rất giả dối. Bà ta cố lôi kéo đứa cháu đáng thương vào một trò chơi độc ác là khinh miệt, ruồng rẫy mẹ mình.
HĐCN (1’): Em có nhận xét gì về nghệ thuật xây dựng nhân vật? Qua đó em có cảm nhận gì về nhân vật bà cô? Theo em bà cô đại diện cho hạng người nào trong xã hội cũ? 
Hs chia sẻ, nhận xét. Gv KL.
Gv phân tích thêm: Bà cô là đại diện cho tầng lớp PK với tư tưởng bảo thủ, thành kiến cổ hủ, tàn nhẫn. Sự tàn nhẫn đó là sản phẩm của những định kiến về người phụ nữ trong XH cũ khi chưa đoạn tang chồng mà có con với người khác là xấu xa, tội lỗi
- HS: HĐN 5’ câu hỏi 2.b, TL/13.
-> Báo cáo, chia sẻ -> GV KL và hướng dẫn học sinh phân tích chi tiết (tham khảo SGV/16). 
- Nghe câu hỏi đầu tiên của người cô: chú bé định trả lời “có”. Ngay sau đó nhận ra sự mai mỉa cay độc của cô nên “cúi đầu không đáp” rồi sau đó “cười và đáp lại: Không! Cháu không muốn vào”. 
-> Bé Hồng che giấu tình cảm của mình. Đây là một phản ứng thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ. 
- Khi người cô tiếp tục mỉa mai, châm chọc đến cuộc sống khổ sở và “cái tội” có con với người khác của mẹ: Bé Hồng “lòng thắt lại, khóe mắt cay cay”; “nước mắt ròng ròng...chan hòa...”; “cười dài trong tiếng khóc”; 
-> Bé đau đớn, phẫn uất khi nghe bà cô xúc phạm đến mẹ. 
- Khi nghe người cô tươi cười kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ: “cổ họng nghẹn ứ khóc không ra tiếng”, “Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẫu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi”. 
-> Thể hiện tâm trạng đau đớn, uất ức của chú bé dâng lên đến cực điểm.
GV: Bé Hồng rất yêu thương, tin tưởng, cảm thông với mẹ, đồng thời căm tức những thành kiến, đạo đức phong kiến cổ hủ đã đày đoạ mẹ. Tình cảm của bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh không chỉ là tình thương mà còn được thể hiện sâu sắc ở cảm giác sung sướng cực điểm khi bé gặp mẹ và nằm trong lòng mẹ. 
- Trên đường đi học về, thoáng thấy bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ mình, bé Hồng cuống quýt đuổi theo và bối rối “Mợ ơi! Mợ ơi! Mợ ơi!....” Điều đó cho thấy hình ảnh người mẹ luôn luôn thường trực trái tim chú bé. Chú bé lúc nào cũng nhớ mong và yêu thương mẹ vô cùng. Trong bé Hồng, cảm giác khi nếu người quay lại ấy là người khác thì thật là điều tủi cực ghê gớm cho chú bé “khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa xa mạc”. Nỗi khắc khoải mong mẹ đến cháy ruột của chú bé đã được thể hiện thật thấm thía, xúc động bằng hình ảnh so sánh đặc sắc này.
- Chú bé thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, khi trèo lên xe “ríu cả chân lại” biết bao hồi hộp, sung sướng, đau khổ toát lên từ những cử chỉ cuống quýt ấy. Và khi được mẹ kéo tay và xoa đầu hỏi thì chú “oà lên khóc rồi cứ thế nức nở”. Dường như bao nhiêu sầu khổ dồn nén trong suốt thời gian xa mẹ dài đằng đẵng lúc này bỗng vỡ oà. Tiếng khóc của chú bé là tiếng khóc dỗi hờn và hạnh phúc, tức tưởi và mãn nguyện của xa cách, mong nhớ.
- Ngồi trong lòng mẹ, chú hạnh phúc đắm mình trong tình mẫu tử. Chú thấy mẹ vẫn đẹp như thuở nào “vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn làm nổi bật màu hồng của hai gò má”. Chú cũng cảm nhận được niềm hạnh phúc bên con của người mẹ.
- Chú bé cảm thấy ngây ngất sung sướng khi được sà vào lòng mẹ, cảm giác mà chú đã mất từ lâu: “Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi,đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi,tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt”. Bé Hồng còn cảm nhận thấm thía hơi thở vô cùng thân thiết: “Hơi quần áo của mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lại thường”.
- Kỉ niệm ngọt ngào làm chú sung sướng đến nghẹn ngào: “Phải bé lạị và lăn vào lòng một người mẹ,áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”.
- Lúc ấy, bé Hồng như quên đi tất cả những cay độc, buồn tủi“bên tai tôi ù đi, lời bà cô chìm xuống,tôi không mảy may nghĩ ngợi gì nữa”.  Nghĩa là hạnh phúc lớn lao, choáng ngập niềm sung sướng được ở bên mẹ tràn ngập trong bé Hồng, không một rắp tâm tanh bẩn nào xâm phạm được, nó cũng như một liều thuốc hữu hiệu đã nhanh chóng chữa lành mọi tổn thương trong em bấy lâu nay, đó chính là hanh phúc lớn lao của tình mẫu tử thiêng liêng và cao cả.
HĐCN (1’): Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí của tác giả? Qua đó cho thấy tình yêu của em dành cho mẹ như thế nào? 
HS chia sẻ. GV nhận xét, kết luận.
HĐCCL: Khái quát lại đặc sắc nghệ thuật và nội dung chính của văn bản? 
Hs chia sẻ, nhận xét, bổ sung.
Gv nhận xét, đánh giá. GVKL.
3. Hđ luyện tập (30’)
* Mục tiêu: Hs giải quyết được yêu cầu của bài tập.
- HS: HĐCN 3’: 1a
-> Hs chia sẻ, nhận xét, đánh giá -> GV chốt. 
GV hướng dẫn hs giải quyết bài tập 1b và yêu cầu về nhà hoàn thiện.
Gv đưa ra bài tập bổ sung.
Hs chép bài tập. Nêu định hướng làm bài.
Gv nhận xét, khái quát:
- Đặt vấn đề.
- Giải thích: Tình mẫu tử là gì?
- Bàn luận: Vai trò, tác dụng của tình mẫu tử?
- Bàn luận mở rộng: Hiện nay, có phải ai cũng trân trọng tình mẫu tử hay không?
- Bài học nhận thức và hành động.
- Khái quát vấn đề.
II. Tìm hiểu văn bản
1. Cuộc đối thoại giữa bà cô và bé Hồng
a. Hoàn cảnh của chú bé Hồng
b. Lời nói, thái độ, cử chỉ của bà cô
- Lời nói ra vẻ quan tâm nhưng thái độ giả dối, cay độc nhằm mỉa mai, châm chọc chú bé Hồng và nhục mạ, khinh thường người mẹ. 
- Với nghệ thuật miêu tả sinh động, nhân vật bà cô hiện lên qua hành động, cử chỉ, lời nói. 
- Bà cô là người lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm, sống vô cảm, tàn nhẫn; không có lòng vị tha, bao dung.
- Bà cô đại diện cho hạng người tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ ruột rà trong XHTD nửa PK.
3. Tình yêu thương của chú bé Hồng đối với mẹ 
- Khi nghe bà cô xúc phạm người mẹ bất hạnh bằng những lời giả dối, thâm độc: 
 Bé Hồng đau đớn, phẫn uất đến cực điểm, nhưng chú đã biết kìm nén và vẫn kiên định trong tình cảm thương yêu, kính mến mẹ. 
- Khi gặp lại mẹ và nằm trong lòng mẹ: 
 Bé xúc động, vui sướng, hạnh phúc đến cực điểm với những cảm giác tuyệt vời trong lòng mẹ.
=> Với nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế cho thấy Hồng là một chú bé giàu tình cảm, giàu lòng tự trọng, có tình yêu thương mẹ mãnh liệt. Cậu biết vượt lên tủi cực đau đớn để giữ được t/c với mẹ. 
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật 
- Lời văn giàu chất trữ tình, kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể, tả, biểu cảm. 
- Tạo mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên, chân thực. 
- Khắc hoạ hình tượng nhân vật. 
2. Nội dung
- Kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh. 
IV. Luyện tập
1. BT1 (TL/16)
a. Điểm khác biệt trong cách thể hiện dòng cảm xúc hoài niệm giữa văn bản Trong lòng mẹ và Tôi đi học:
- Tôi đi học: hồi tưởng, nhớ lại, đan xen hiện tại với quá khứ.
- Trong lòng mẹ: ghi chép lại, kể lại.
2. BT bổ sung dành 
Viết một đoạn văn khoảng 150 từ nêu suy nghĩ của em về tình mẫu tử.
4. Hoạt động vận dụng (5’)
* Bài cũ: Về nhà học bài theo nội dung phân tích; thực hiện bài tập 1b TL/tr16; các em học khá trở lên hoàn thiện bài tập bổ sug và thực hiện yêu cầu 1, 2 trong phần HĐ tìm tòi MR. 
* Bài mới: Soạn văn bản Tức nước vỡ bờ
- Đọc, tóm tắt văn bản; tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.
- Trả lời các câu hỏi phần tìm hiểu văn bản (ghi vào vở soạn).

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_8_bai_2_trong_long_me_nam_hoc_2022_2023_truo.doc