NV8 TUAN 15

NV8 TUAN 15

HDĐT: VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC

(Phan Bội Châu)

A. Mục tiêu cần đạt

- Thấy đươc nét mới mẻ về nội dung trong một số tác phẩm thơ Nôm viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật của văn học yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX qua một sáng tác tiêu biểu của Phan Bội châu.

- Cảm nhận được vẻ đẹp và tư thế của người chí sĩ yêu nước, nghệ thuật truyền cảm, lôi cuốn trong tác phẩm.

B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ

 1. Kiến thức

- Khí phách kiên cường, phong thái ung dung của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu trong hoàn cảnh ngục tù.

- Cảm hứng hào hùng, lãng mạn, giọng thơ mạnh mẽ, khoáng đạt được thể hiện trong bài thơ.

 2. Kĩ năng

- Đọc - hiểu văn bản thơ thất ngôn bát cú Đường luật đầu thế kỉ XX.

- Cảm nhận được giọng thơ, hình ảnh thơ ở các văn bản.

 

doc 11 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 702Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "NV8 TUAN 15", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 15 	 Ngày soạn: 01/12/2012
Tiết: 57 	 Ngày dạy: 03/12/2012
HDĐT: VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC
(Phan Bội Châu)
A. Mục tiêu cần đạt
- Thấy đươc nét mới mẻ về nội dung trong một số tác phẩm thơ Nôm viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật của văn học yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX qua một sáng tác tiêu biểu của Phan Bội châu.
- Cảm nhận được vẻ đẹp và tư thế của người chí sĩ yêu nước, nghệ thuật truyền cảm, lôi cuốn trong tác phẩm.
B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ
 1. Kiến thức
- Khí phách kiên cường, phong thái ung dung của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu trong hoàn cảnh ngục tù.
- Cảm hứng hào hùng, lãng mạn, giọng thơ mạnh mẽ, khoáng đạt được thể hiện trong bài thơ.
 2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu văn bản thơ thất ngôn bát cú Đường luật đầu thế kỉ XX.
- Cảm nhận được giọng thơ, hình ảnh thơ ở các văn bản.
 3. Thái độ: Cảm phục, tự hào tinh thần yêu nước của thế hệ cha anh; từ đó phát huy tinh thần yêu nước trong hoàn cảnh mới. Xây dựng chủ nghĩa xã hội trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
C. Phương pháp
 	Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình ,...
D. Tiến trình dạy học
 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................)
 2. Bài cũ: Trình bày sơ lược về thể thơ “Thất ngôn bát cú Đường luật”. Kể một số số tác phẩm em đã học được ở lớp 7.
 3. Bài mới: Sinh ra và trưởng thành trong hoàn cảnh đất nước lầm than, những người con ưu tú như Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu luôn khát khao và quyết tâm tìm đường cứu nước. Dù con đường mà các bậc tiền bối ấy chọn đã không đưa cách mạng Việt Nam đến được bến độc lập, nhưng tinh thần yêu nước, ý chí quật cường của họ vẫn sáng ngời như sao Khuê đáng để muôn đời kính phục. 
Hoạt động của Gv & Hs
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
- Gv yêu cầu một hs đọc tiểu dẫn.
Trình bày những nét chính về tác giả ?
Em hiểu gì về hoàn cảnh sáng tác bài thơ ?
Nêu xuất xứ của tác phẩm?
Vào nhà ngục quảng Đông cảm tác được viết theo thể thơ nào? Em hiểu gì về thể thể này?
- Gv nhắc lại những đặc điểm cơ bản của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
Gv hướng dẫn giọng đọc và đọc mẫu một lần: Đọc diễn cảm, khẩu khí ngang tàng, giọng điệu hào hùng, câu 3, 4 đọc với giọng thống thiết.
Hs đọc lại bài.
Chú ý kĩ các chú thích 1, 2, 6.
Thông thường bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật được chia thành mấy phần? Chia bố cục của bài thơ này?
Tác giả đã sử dụng chủ yếu phương thức biểu đạt nào trong bài?
Khái quát đại ý của bài thơ?
Gv hướng dẫn HS phân tích bài thơ
Em hiểu thế nào là hào kiệt, phong lưu? Nhận xét về nghệ thuật sử dụng từ của tác giả?
Câu thơ thứ 2 biểu thị quan điểm sống của tác giả ra sao? Qua đó ta thấy tác giả là người ntn?
-> Bậc anh hùng không bao giờ cúi đầu khuất phục trước hoàn cảnh mà cảm thấy mình hoàn toàn tự do, thanh thản về mặt tinh thần.
Tích hợp với thơ Bác, thơ của Phan Châu Trinh ở nội dung - tinh thần lạc quan cách mạng.
Giáo dục HS tinh thần lạc quan khi khó khăn.
Tại sao tác giả lại cho mình là khách không nhà trong bốn bể ? 
-> Từ năm 1905 - 1914 ông bôn ba khắp nơi, sống cuộc đời nhiều gian lao, nguy hiểm, bị TD Pháp kết án tử hình vắng mặt.
Âm hưởng và giọng thơ ở phần này có gì khác phần đầu? Qua đó nêu ý nghĩa của hai câu thơ?
GV tích hợp với kiến thức lịch sử về cuộc đời. sự nghiệp của Phan Châu và với văn bản Nhũng trò lố hay Va-ren và Phan Bội Châu.
HS đọc lại hai câu thơ luận
Bồ kinh tế ở đây được sử dụng với ý nghĩa gì?
Gv tích hợp với bài Sự phát triển của từ vựng ở lớp 9. 
Phát hiện các tín hiệu nghệ thuật có mặt trong hai câu thơ? Em thấy nhà thơ là người ntn?
Tác giả viết câu 7 có gì đặc biệt?
-> Ngắt nhịp giữa câu, dứt khoát. 
Ý chính mà tác giả muốn đề cặp ở đây là gì? 
-> Khẳng định: còn sống còn tiếp tục sự nghiệp đấu tranh cứu nước.
Liên hệ với sự nghiệp của Phan Châu Trinh.
Tìm hiểu ý nghĩa tư tưởng của tác giả qua hai câu thơ kết? 
Gv liên hệ giáo dục HS tinh thần vượt khó.
Hướng dẫn Tổng kết
Hãy khái quát nét chính về nghệ thuật, nội dung của bài. (2 em đọc ghi nhớ)
Từ nội dung, em hãy phát biểu ý nghĩa văn bản?
Vài HS phát biểu, Gv nhận xét, chốt ý, ghi bảng.
Thảo luận: Qua hình ảnh của tác giả, hãy trình bày cảm nhận của em về những người yêu nước Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX? 
=> Tinh thần vượt qua thử thách, sống bản lĩnh, khí phách, lạc quan, tin tưởng vào sự nghiệp đã chọn.
Hướng dẫn Luyện tập
Gv hướng dẫn HS ôn lại những kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv hướng dẫn, Hs chú ý lắng nghe.
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả: (Sgk/146)
2. Tác phẩm: 
- Hoàn cảnh sáng tác:
- Xuất xứ: 
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đọc và giải nghĩa những từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Bố cục: 4 phần (đề, thực, luận, kết)
2.2. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm (trực tiếp).
2.3 Đại ý: Phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh ngục tù của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu.
2.4. Phân tích
a. Hai câu đề: 
 Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu,
 Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
-> Giọng đùa vui, khẩu khí, từ ngữ gợi cảm.
=> Phong thái đường hoàng, tự tin vừa ngang tàng, bất khuất trong nguy nan, biến cố.
b. Hai câu thực
 Đã khách không nhà trong bốn biển,
 Lại người có tội giữa năm châu.
-> Đối rất chuẩn, giọng điệu trầm thống.
=> Nỗi đau trong tâm hồn gắn liền với sóng gió của cuộc đời riêng và tình cảnh chung của đất nước.
c. Hai câu luận
 Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
 Mở miệng cười tan cuộc oán thù. 
-> Phép đối, lối nói khoa trương, giọng thơ mạnh mẽ, khoáng đạt. 
=> Ôm ấp hoài bão trị nước, cứu đời, không bao giờ khuất phục trước khó khăn.
d. Hai câu kết
 Thân ấy, vẫn còn, còn sự nghiệp,
 Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.
-> Ngắt nhịp dứt khoát, điệp từ, phó từ gợi cảm.
-> Bất chấp gian nguy, thử thách, tin tưởng vào sự nghiệp chính nghĩa mình đã chọn.
=> Tinh thần lạc quan cách mạng của nhà thơ.
3. Tổng kết
a. Nghệ thuật
b. Nội dung
* Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp và tư thế của người chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu trong hoàn cảnh ngục tù.
4. Luyện tập: Ôn lại kiến thức về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
III. Hướng dẫn tự học
- Học thuộc lòng bài thơ, và nội dung bài học.
- Tiếp tục tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp cách mạng của Phan Bội Châu.
- Chuẩn bị bài: Đập đá ở Côn Lôn.
E. Rút kinh nghiệm
......
.....
Tuần: 15 	 Ngày soạn: 01/12/2012
Tiết: 58 	 Ngày dạy: 03/12/2012
ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN
(Phan Châu Trinh)
A. Mục tiêu cần đạt
- Thấy được đóng góp của nhà chiến sĩ cách mạng Phan Châu Trinh cho nền văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX.
- Cảm nhận được vẻ đẹp hình tượng người chí sĩ yêu nước được khắc họa bằng bút pháp nghệ thuật lãng mạn, giọng điệu hào hùng trong một tác phẩm của Phan Châu Trinh.
B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ
 1. Kiến thức
- Sự mở rộng kiến thức về văn học cách mạng đầu thế kỉ XX.
- Chí khí lẫm liệt, phong thái đàng hoàng của nhà chí sĩ yêu nước Phan Châu Trinh.
- Cảm hứng hào hùng, lãng mạn được thể hiện trong bài thơ. 
 2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu văn bản thơ văn yêu nước viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. 
- Phân tích được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ. 
- Cảm nhận được giọng điệu, hình ảnh trong bài thơ.
 3. Thái độ: Cảm phục, tự hào tinh thần yêu nước của thế hệ cha anh; từ đó phát huy tinh thần yêu nước trong hoàn cảnh mới: Xây dựng chủ nghĩa xã hội trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
C. Phương pháp
Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình,...
D. Tiến trình dạy học
 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................)
 2. Bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác”. Nêu ý nghĩa văn bản? 
 3. Bài mới: Cùng với Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh là một chí sĩ yêu nước, từng ra nước ngoài tìm đường đi mới cho dân tộc. Ông là một tấm gương sáng chói về tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Bên cạnh sự nghiệp cách mạng vẻ vang, ông còn để lại cho đời những tác phẩm văn chương thấm đẫm tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Và “Đập đá ở Côn Lôn” là một bài thơ như thế.
Hoạt động của Gv & Hs
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
Gọi Hs đọc tiểu dẫn, Gv lưu ý một số nét chính về tác giả giúp học sinh nắm.
Trình bày hiểu biết của em về hoàn cảnh ra đời bài thơ?
Nêu xuất xứ của bài thơ?
Bài này được sáng tác theo thể thơ nào? Nhắc lại đặc điểm của thể thơ ấy?
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản 
Yêu cầu giọng đọc: Đọc rõ ràng, rành mạch, chú ý các từ láy, các cặp câu đối 3 – 4, 5 – 6. Câu cuối đọc nhẹ nhàng, chú ý sắc thái làm chủ hoàn cảnh, tình huống. 
Gv đọc mẫu, HS đọc lại bài thơ. Gv nhận xét.
Các em thử so sánh giọng điệu của bài thơ này với các bài “Qua Đèo Ngang” và “Bạn đến chơi nhà”? -> Nội dung chi phối giọng điệu bài thơ.
- Hướng dẫn HS giải nghĩa những từ khó.
* Hướng dẫn Tìm hiểu văn bản
Bài thơ này có thể chia bố cục thành mấy phần?
Theo cấu trúc bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật thường chia thành 4 phần nhưng ở đây để tiện phân tích ý, cô chia làm 2 phần tương ứng 4 câu thơ đầu và 4 câu thơ cuối.
Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản?
* Gọi học sinh đọc 4 câu thơ đầu
Em hiểu ntn về cụm từ “làm trai”?
-> Chí làm trai có mạch nguồn trong quan niệm nhân sinh truyền thống. Nguyễn Công Trứ cho rằng “Đã sinh ra ở trong trời đất/ Phải có danh gì với núi sông”. Với người đàn ông càng đặt nặng. Theo Phan Bội Châu “Đã sinh làm trai thì cũng phải khác đời”, trong ca dao, thơ ca trung đại cũng có quan niệm như vậy Đó là lòng kiêu hãnh, là ý chí tự khẳng định mình, là khát vọng, hành động mãnh liệt.
Theo em, tại sao tác giả không chọn từ: đứng tại, đứng ở, đứng trên đất Côn Lôn mà lại chọn từ “đứng giữa”?
-> Nếu dùng các từ đó không làm toát lên được khí phách của người anh hùng. “Đứng giữa đất Côn Lôn” là đứng giữa biển – trời – đất kiêu hãnh, đường hoàng của người làm chủ giang sơn: đầu đội trời, chân đạp đất với tư thế hiên ngang, sừng sững gần gũi với người anh hùng Từ Hải mà Nguyễn Du xây dựng: Chọc trời, khuấy nước mặc dầu/ Dọc ngang nào biết trên đầu có ai?!
Em hiểu ntn về từ “lừng lẫy”?
Với khí phách ngạo nghễ, lẫm liệt, người làm trai đứng giữa đất Côn Lôn đã làm công việc gì? Hành động ntn?
-> Làm cho lở núi non mấy trăm hòn.
Em hãy chỉ ra nt tiêu biểu mà tác giả sử dụng trong bốn câu thơ đầu? (từ ngữ, giọng điệu)
Rõ ràng, bốn câu thơ đầu có hai lớp nghĩa. Vậy, hai lớp nghĩa đó là gì?
Em có cảm nhận ntn về hình ảnh người tù? Qua đó, rút ra được b ... kết:
Hãy khái quát nét chính về nghệ thuật và nội dung bài thơ?
Từ đó rút ra ý nghĩa văn bản?
* Huớng dẫn Luyện tập:
Thảo luận: Qua hai bài thơ đã học, các em có cảm nhận ntn về vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của hình tượng nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX?
-> Cả hai bài thơ đều là khẩu khí của những bậc anh hùng hào kiệt khi sa cơ lỡ bước rơi vào vòng tù ngục. Họ không “nói chí “ bằng những lời lẽ khoa trương sáo rỗng.
Vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của họ biểu hiện trước hết ở khí phách ngang tàng lẫm liệt ngay cả trong thử thách gian lao có thể đe dọa đến tính mạng (xem việc phải ở tù như một bước dừng chân tạm nghỉ, xem việc lao động khổ sai như một việc con con không đáng kể đến ).
Vẻ đẹp ấy còn biểu hiện ở ý chí chiến đấu và niềm tin không dời đổi vào sựnghiệp của mình.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv hướng dẫn – HS chú ý lắng nghe.
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả: (Sgk/149) 
2.Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác: Được viết trong thời gian bị bắt lao động khổ sai ở Côn Đảo (1908).
- Xuất xứ: Trích trong “Thơ văn yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX”.
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. 
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc, giải nghĩa từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Bố cục: 2 phần
2.2. Phương thức biểu đạt: Miêu tả, biểu cảm.
2.3. Phân tích
a. Bốn câu thơ đầu	
 Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn, 
 Lừng lẫy làm cho lở núi non.
 Xách búa đánh tan năm bảy đống,
 Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
-> Nt: Từ ngữ chọn lọc, phép đối, động từ mạnh, số từ, giọng thơ khẩu khí, ngang tàng, ngạo nghễ, bút pháp khoa trương.
=> Tả thực công việc đập đá hết sức nặng nhọc của những người tù Côn Đảo.
=> Khắc họa nổi bật tầm vóc của người anh hùng, người tù cách mạng với khí phách hiên ngang, lẫm liệt, có sức mạnh phi thường.
b. Bốn câu thơ cuối
 Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,
 Mưa nắng càng bền dạ sắt son.
- Tương quan đối lập giữa những thử thách gian nan với sức chịu đựng dẻo dai, bền bỉ và ý chí chiến đấu sắt son của người chiến sĩ cách mạng.
 Những kẻ vá trời khi lỡ bước,
 Gian nan chi kể việc con con.
- Đối lập giữa chí lớn của những con người dám mưu đồ sự nghiệp cứu nước với những thử thách phải gánh chịu trên bước đường chiến đấu.
-> Nt: đối lập, ẩn dụ, giọng điệu hào hùng, lãng mạn, bay bổng, nét bút khoa trương, biểu cảm trực tiếp. 
-> Ý chí sắt đá, tấm lòng thủy chung với cách mạng của người tù có sức mạnh thần kì, tầm vóc lớn lao, coi khinh thực tế gian nan.
=> Niềm tin vào sự nghiệp chính nghĩa, phong thái ung dung tự tại, tinh thần lạc quan cách mạng với khí phách rất ngạo nghễ, ngang tàng của nhà chí sĩ yêu nước Phan Châu Trinh.
3. Tổng kết: 
a. Nghệ thuật
b. Nội dung
-> Ghi nhớ: (Sgk/150)
* Ý nghĩa văn bản: Nhà tù của đế quốc thực dân không thể khuất phục ý chí, nghị lực và niềm tin lí tưởng của người chí sĩ cách mạng.
4. Luyện tập
Bt2
III. Hướng dẫn tự học
 - Học thuộc bài thơ, nắm nội dung bài giảng. Ôn lại đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- Phát biểu cảm nhận riêng về vẻ đep hào hùng, lãng mạn, ý chí chiến đấu và niềm tin vào sự nghiệp cách mạng của những bậc anh hùng hào kiệt khi sa cơ vào vòng tù tội.
- Chuẩn bị bài: Ôn luyện về dấu câu.
 E. Rút kinh nghiệm
......
.....
Tuần: 15 	 Ngày soạn: 03/12/2012
Tiết: 59 	 Ngày dạy: 05/12/2012
ÔN LUYỆN VỀ DẤU CÂU
A. Mục tiêu cần đạt
- Hệ thống hóa kiến thức về dấu câu đã học.
- Nhận ra và biết cách sửa lỗi thướng gặp về dấu câu .
B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ
1. Kiến thức :
- Hệ thống háo các dấu câu và công dụng của chúng trong hoạt động giáo tiếp .
- Việc phối hợp sử dụng các dấu câu tạo nên hiệu qua cho văn bản ; ngược lại, sử dụng dấu câu sai có thể làm cho người đọc không hiểu hoặc hiểu sai ý người viết định diễn đạt 
2. Kĩ năng :
- Vận dụng kiến thức về dấu câu trong quá trình đọc- hiểu và tạo lập văn bản 
- Nhận biết, sửa lỗi về câu .
3. Thái độ :
-Có ý thức sử dụng kết hợp các dấu câu tttrong diễn đạt .
C. Phương pháp:
 -Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình,...
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................)
2. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh .	
3. Bài mới: Từ lớp 6 chúng ta đã tìm hiểu về dấu câu và công dụng của từing loại dấu câu. Hôm nay chúng ta lần lượt ôn lại khái niệm rồi đặt câu sử dụng hợp lí những dấu câu đã học.
Hoạt động của Gv &Hs
Nội dung bài dạy
HĐ1: Hướng dẫn hs tổng kết công dụng của dấu câu:
-GV kẻ sẵn bảng thống kê các dấu câu và công dụng của nó mà các em đã được học .
- Hs lần lược nhận diện các loại dấu câu học ở lớp 6,7 ,8 qua hệ thống bài soạn của mình .
-Hs lấy ví dụ minh hoạ cho mỗi loại dấu câu .
* Gv lưu ý với học sinh : Dấu câu , ngoài việc phân biệt các phần nội dung khác nhau trong câu văn còn là dấu hiệu về chính tả rất chặt chẽ . Nhất thiết phải cẩn trọng khi dùng .
- Dựa vào các ví dụ của sách, gv giúp hs chữa lại dấu câu cho đúng (t151),
Hs thực hiện, bạn nhận xét.
Hướng dẫn hs khắc phục những lỗi thường gặp về dấu câu
-Hướng dẫn hs tổng kết , rút ra ghi nhớ :
- Hs rút ra ghi nhớ.
HĐ2: Hướng dẫn hs luyện tập
 - Giáo viên yêu cầu Hs làm miệng bài một, học sinh tự chữa vào vở sau khi gv nhận xét.
 - Học sinh làm bài hai vào vở, giáo viên chấm một số bài, ghi điểm miệng.
HĐ3: Hướng dẫn tự học
 - Gv hướng dẫn, HS chú ý lắng nghe .
I. Lí thuyết
1.Tổng kết về dấu câu: 
 * Dấu câu * Công dụng 
A .Lớp 6 : 
-Dấu chấm . - Kết thúc câu trần thuật.
-Dấu chấm hỏi ? - Kết thúc câu nhi vấn.
-Dấu chấm than ! - Kết thúc câu cầu khiến, cảm 
 thán
-Dấu phẩy , - Ngăn cách phần phụ với bộ 
 phận của câu.
B. Lớp 7: 
-Dấu chấm lửng  -Biểu thị ý chưa liệt 
 kê hết.
 - Lời nói bị ngắt quãng.
 ->Diễn tả ý hài hước,...
-Dấu chấm phẩy; - Chia ranh giới giữa các vế 
 trong câu ghép, các bộ phận 
 trong phép liệt kê 
- Dấu gạch ngang -Đánh dấu bộ phận giải thích,chú 
 .thích -Dấu gạch nối - -Nối các tiếng trong một từ 
 phiên âm
C .LỚP 8 : 
Dấu ngoặc đơn ( ) - Đánh dấu phần có chức năng 
 chú thích.
Dấu hai chấm : - Báo trước phần giải thích, bổ 
 sung,thuyết minh cho phần 
 trước đó. Báo trước lời dẫn trực tiếp hay lời thoại.
 Dấu ngoặc kép - Đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
 - Từ ngữ hiểu theo nghĩa đặc 
 biệt 
2. Các lỗi thường gặp về dấu câu :
a. Phân tích ví dụ :
 1: Thiếu dấu chấm sau “ xúc động “ . Viết hoa âm “ t “
 2: Nên dùng dấu phẩy thay cho dấu chấm vì câu chưa kết thúc .
 3 : Đặt dấu phẩy giữa các loại đặc sản .
 4 : Đổi dấu câu ở cuối câu một và hai cho nhau mới hợp lý .
b.Ghi nhơ: sgk.
II .Luyện tập
Số 1: Làm miệng .
Số 2 : a-Sao mãi tới giờ anh mới về ? Mẹ ở nhà chờ anh mãi . Mẹ dặn là anh phải làm xong bài tập trong chiều nay .
 b -Từ xưa , trong cuộc sống lao động và sản xuất ,nhân dân ta có truyền thống thương yêu , giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ . Vì vậy tục ngữ có câu : “ Lá lành đùm lá rách “ .
 c -Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng , nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh .
III. Hướng dẫn tự học
- Lập bảng thống kê công dụng của các dấu đã học.
- Ôn kĩ phần tiếng Việt từ đầu năm lại nay, tập viết các đoạn văn có sử dụng câu ghép và một số dấu câu đã học để tiết tới kiểm tra.
E. Rút kinh nghiệm
......
.....
Tuần: 15 	 Ngày soạn: 03/12/2012
Tiết: 60 	 Ngày dạy: 05/12/2012
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu cần đạt :
 Hệ thống những kiếnt hức tiếng Việt đã gọc trong học kì I. 
B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ:
1. Kiến thức :
 - Hệ thống hóa kiến thức về từ vựng, ngữ pháp đã học ở học kì I 
2.Kĩ năng :
- Vận dụng thuần thục kiến thức tiếng Việt đã học ở học kì I để hiểu ội dung, ý nghĩa văn bản hoặc tạo lập văn bản .
3. Thái độ :
- Tích cực ôn tập chuẩn bị hệ thống hóa kiến thức, chuẩn bị tốt cho tiết kiểm tra.
C. Phương pháp:
 -Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề,...
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................)
2. Bài cũ : Kiểm tra vở soan của HS 
3. Bài mới: Để hệ thống kiến thức về tiếng Việt đã g\học trong kì I, đồng thời chuẩn bị tốt cho tiết kiểm tra, hôm nay chúng ta ôn tập lại toàn bộ kiến thức tiếng Việt đã học trong kì I
Hoạt động của Gv & Hs
Nội dung bài dạy
HĐ1: Hướng dẫn hs ôn tập phần lí thuyết :
-Dựa vào hệ thống lý thuyết , bài tập của từng nội dung kiến thức , giáo viên hướng dẫn học sinh tư duy , trả lời lại .
-Gv nhận xét , bổ sung .
-Hs trình bày trước lớp kết quả của mình.
- Hs lấy ví dụ cho từng kiến thức để bổ sung rõ lý thuyết .
* HĐ 2 : Hướng dẫn hs luyện tập :
Gv vẽ sơ đồ lên bảng – Hs điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống .
- Hs làm miệng bài 2 .
- Gọi hs lên bảng viết câu văn theo yêu cầu của bài tập .
Hs đặt câu theo yêu cầu -> giáo viên nhận xét, sửa sai cho học sinh.
HĐ3: Hướngdẫn tự học
 - Gv hướng dẫn, HS chú ý lắng nghe .
I. Lí thuyết
1. Từ vựng: 
- Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ .
- Trường từ vựng.
- Từ tượng thanh, tượng hình .
- Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội .
- Các biện pháp tu từ: nói quá, nói giảm nói tránh. 
- Trợ từ, thán từ.
- Tình thái từ.
2. Ngữ pháp 
- Câu ghép.
- Dấu câu 
II.Bài tập :
1 TỪ VỰNG : Số1- 
 Truyện dân gian
Truyền thuyết cổ tích ngụ ngôn truyện cười
Số 2: a Ca dao có dùng phép nói quá:
 + Lỗ mũi mười tám gánh lông 
 Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho.
 + Tiếng đồn cha mẹ em hiền 
 Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ đôi .
 b Câu có dùng nói giảm , nói tránh 
+ Bố tôi đi đột ngột quá, chẳng dặn mẹ con tôi được điều gì.
+ Anh ấy không còn trẻ nữa.
Số 3: a Câu có từ tượng thanh .
 Tùng ! Tùng ! Tùng ! Tiếng trống báo hiệu giờ tập thể dục đã đến .
 b Câu có dùng từ tượng hình :
 Cô giáo em thướt tha trong bộ áo dài mới.
2. NGỮ PHÁP :
 Số 1 : 
a- Câu có dùng trợ từ , tình thái từ :
 Chính anh cũng làm điều đó à ?
b -Câu có dùng trợ từ và thán từ :
 Ô hay , tôi nhắc bạn những ba lần rồi mà bạn vẫn quên à ?
số 2: 
a + Đoạn văn của Hồ Chí Minh có câu 1 là câu ghép gồm ba vế câu.
 + Có thể tách thành ba câu đơn .
 + Nếu tách thì mối liên hệ , sự liên tục của ba sự việc sẽ không thể hiện rõ bằng gộp lại .
 b. Câu 1 và 3 là câu ghép , chúng được nối với nhau bằng quan hệ từ : cũng như ->câu 1 ; bởi vì ->. câu 3 
III. Hướng dẫn tự học
- Nhận diện và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá, nói giảm, nói tránh; của việc sử dụng từ tượng thanh từ tượng hình trong một đoạn văn , văn bản .
- Lập bảng thống kê các thể loại văn học đã tìm hiểu trong chương trình Ngữ văn 8.theo mẫu : STT, thể loại, tác phẩm
- Ôn tập kiến thức chuẩn bị kiểm tra tiếng Việt 
- Soạn bài : Thuyết minh về một thể loại văn học.
E. Rút kinh nghiệm
......
.....

Tài liệu đính kèm:

  • docNV8 TUAN 15.doc