Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 10 - Tường THCS Chiềng Ngần

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 10 - Tường THCS Chiềng Ngần

Tiết 37

Tiếng Việt

NÓI QUÁ

A. PHẦN CHUẨN BỊ

I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh

Hiểu được thế nào là nói quá và tác dụng của biện pháp tu từ này trong văn chương cũng như trong cuộc sống thường ngày

Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ đúng

Giáo dục lòng yêu Tiếng Việt

II. Chuẩn bị

Thầy: soạn giảng, tài liệu: SGK, SGV, bảng phụ ghi VD

Trò: học bài cũ, chuẩn bị bài mới.

B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP

* Ổn định:

I. Kiểm tra: 2’

Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, kết hợp khi dạy bài mới.

 

doc 22 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 695Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 10 - Tường THCS Chiềng Ngần", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 10- NGỮ VĂN BÀI 9- 10
Kết quả cần đạt:
 Hiểu được thế nào là nói quá, thế nào là cách nói giảm, nói tránh. Biết nói giảm, nói tránh trong những trường hợp cần thiết.
 Củng cố hệ thống hoá kiến thức về các văn bản truyện kí Việt Nam
 Thấy được ý nghĩa bảo vệ môi trường của hành động tưởng như bình thường “Một ngày không dùng bao bì ni lông”.
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 37
Tiếng Việt
NÓI QUÁ
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
Hiểu được thế nào là nói quá và tác dụng của biện pháp tu từ này trong văn chương cũng như trong cuộc sống thường ngày
Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ đúng
Giáo dục lòng yêu Tiếng Việt
II. Chuẩn bị
Thầy: soạn giảng, tài liệu: SGK, SGV, bảng phụ ghi VD
Trò: học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP
* Ổn định:
I. Kiểm tra: 2’
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, kết hợp khi dạy bài mới.
II. Bài mới. 1’
Trong chương trình ngữ văn 6- 7 các em đã được học 1 số phương pháp tu từ như: so sánh, nhân hoá, điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ.
Hôm nay cô sẽ giới thiệu với các em 1 biện pháp tu từ nữa thường được dùng trong các câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao đó là nói quá.
GV
Yếu
TB
KH
GV
GV
GV
TB
GV
GV
G
GV
TB
GV
TB
Yếu
Treo bảng phụ ghi VD SGK trang 101
Hs đọc Vd
Các em chú ý những từ ngữ được gạch chân trong Vd
 Nói “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”, “Ngày tháng mười chưa cười đã tối” và “mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày” có quá sự thật không?
 Cách nói như vậy là quá sự thật. Bởi thực tế đêm tháng năm thời gian dù ngắn thật nhưng không thể chưa kịp nằm trời đã sáng được và ngày tháng 10 dù có có ngắn cũng không thể chưa kịp cười trời đã tối.
- Cũng như vậy, công việc cày đồng vào buổi ban trưa dù rất vất vả, mồ hôi có rơi nhiều nhưng cũng không thể như mưa “ruộng cày” được.
Vậy thực chất mấy câu này nói tới điều gì?
- Thực chất câu tục ngữ (a) là sự đúc kết kinh nghiệm quan sát hiện tượng thiên nhiên theo từng mùa của ông cha ta xưa kia. Ông cha ta thấy thời gian đêm tháng 5 rất ngắn còn ngày tháng 5 thì rất dài, ngược lại đêm tháng 10 thì dài còn ngày tháng 10 lại rất ngắn.
- Ở ví dụ (b) tác giả dân gian muốn nói công việc cày đồng (việc làm đất) là công việc rất nặng nhọc, vất vả lại phải làm vào thời điểm “ban trưa” thì sự vất vả đó càng tăng lên bội phần “mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”.
Tháng 5, tháng 10 trong câu tục ngữ này là tính theo âm lịch. Theo kiến thức địa lí các em đã học ở lớp 6 thì do nước ta nằm ở phía bắc bán cầu nên khi trái đất quay xung quanh mặt trời do quay trên trục nghiêng nên tạo ra hiện tượng mùa hè ngày dài, đêm ngắn (buổi sáng từ 5 giờ trời đã sáng, tối 18 giờ trời vẫn còn sáng). Mùa đông thì ngược lại ngày ngắn, đêm dài (sáng 6 giờ trời vẫn còn tối, chiều 17 giờ trời đã xâm xẩm).
Yêu cầu học sinh quan sát bảng phụ cô có cách diễn đạt sau:
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng- Đêm tháng 5 rất ngắn
 Ngày tháng 10 chưa cười đã tối- Ngày tháng 10 rất ngắn
b. Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày- mồ hôi ướt đẫm.
Cùng nói về 1 hiện tượng: đêm tháng 5 rất ngắn, ngày tháng 10 rất ngắn và cùng diễn đạt 1 sự việc: cày đồng vào buổi trưa rất vất vả nặng nhọc như ng ta có 2 cách diễn đạt như trên.
Theo em cách diễn đạt nào hay hơn vì sao?
- Cách diễn đạt như câu tục ngữ và câu ca dao hay hơn, gây ấn tượng về thời gian rất ngắn và sự vất vả nặng nhọc hơn.
Đúng vậy nếu ta chỉ nói “Đêm tháng 5 rất ngắn- ngày tháng 10 rất dài” thì dù đúng với thực tế xong cách nói ấy không gây ấn tượng với người nghe nhưng khi thời gian ngắn ấy được phản ánh hành động sinh hoạt cụ thể hàng ngày của con người “nằm- cười” thì khiến người đọc, người nghe dễ dàng hình dung độ ngắn của thời gian. Bởi ngoài việc phục vụ cho yêu cầu hiệp vần của câu tục ngữ tạo nhạc điệu cho câu tục ngữ thì động từ “Nằm- cười” còn có khả năng gợi sự liên tưởng mạnh cho người đọc, người nghe.
- Trong câu ca dao nếu chỉ nói “mồ hôi ướt đẫm” sẽ không gợi cho người đọc, người nghe hình dung hết sự vất vả, cực nhọc của người dân khi lao động “cày đồng” còn diễn đạt “mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày” sẽ có khả năng nhấn mạnh được sự vất vả, nặng nhọc của công việc “cày đồng” để góp phần làm ra hạt thóc, bát cơm dẻo thơm. Nghĩa là người nông dân phải đổ biết bao mồ hôi, công sức mới làm nên hạt thóc, bát cơm. Mặt khác, khi sử dụng những từ ngữ hình ảnh như câu ca dao nó còn tạo nên sự nhịp nhàng bởi cách gieo vần trong thơ lục bát làm tăng thêm tính hình tượng và nhạc điệu nhẹ nhàng cho ca dao.
Cách nói như vậy câu tục ngữ ca dao gọi là nói quá.
Có ý kiến cho rằng: nói quá cũng là nói khoác. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
(Thảo luận 3 phút)
- Không phải. Nói quá và nói khoác đều là phóng đại qui mô, mức độ, tính chất, của sự vật, hiện tượng nhưng khác nhau về mục đích. Nói quá là biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho sự vật hiện tượng được nói đến. Còn nói khoác nhằm làm cho người nghe tin vào những điều không có thực để khoe khoang hoặc vui đùa (VD: chuyện quả bí to bằng cái đình làng) nhưng nếu nói khoác để khoe mẽ, hợm mình thì là không tốt. Cho nên các em cần phân biệt rõ để sử dụng cho phù hợp
Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta cũng hay sử dụng phép nói quá để làm nổi bật ý cần diễn đạt
- Được sử dụng trong khẩu ngữ: ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo.
- Trong văn chương châm biếm, trào phúng nói quá được dùng nhiều
Lỗ mũi mười tám cái lông
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho.
- Trong thơ văn trữ tình:
 Đau lòng kẻ ở người đi
Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm.
 (Truyện Kiều- Nguyễn Du)
- Nói quá còn được sử dụng nhiều trong tục ngữ, ca dao thành ngữ:
Khỏe như voi, đẹp như tiên, thét ra lửa, mình đồng da sắt, tấc đất tấc vàng.
 Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta.
Từ sự phát triển trên em hiểu thế nào là nói quá và nói quá có tác dụng gì?
Nói quá hay còn có tên là khoa trương, thậm xưng, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ là một biện pháp tu từ phóng đại ở mức độ qui mô, tính chất của sự vật hiện tượng. Cô giới thiệu với các em thuật ngữ này để khi các em đọc sách, nghe những tên gọi đó các em hiểu ngay đó là biện pháp tu từ nói quá mà không cảm thấy bỡ ngỡ nhầm lẫn.
- Nói quá để nhấn mạnh sự việc, đêm tháng năm và ngày tháng 10 rất ngắn và để nhấn mạnh công việc lao động của người nông dân vất vả, nhọc nhằn. 
Dựa vào khái niệm hãy lấy 1 vài ví dụ về phép tu từ nói quá
VD: Lời khen của cô giáo là cho nó nở từng khúc ruột.
HS đọc ghi nhớ
Để củng cố và khắc sâu kiến thức chúng ta cùng làm bài tập.
Hs đọc yêu cầu bài tập
a. sỏi đá cũng thành cơm: khẳng định niềm tin vào quá trình lao động của con người.
b. đi lên đến tận trời: vết thương chẳng có nghĩa lí gì. Không cần phải bận tậm.
c. Thét ra lửa: chỉ kẻ có quyền sinh quyền sát đối với người khác.
Hs đọc yêu cầu bài tập
Để điền được chính xác các em cần phải hiểu đúng ý nghĩa của các thành ngữ đã cho để lựa chọn thành ngữ phù hợp điền vào chỗ trống.
Cho 2 học sinh lên bảng, hs khác nhận xét.
a. Chó ăn đá gà ăn sỏi
b. Bầm gan tím ruột
c. Ruột để ngoài da
d. Nở từng khúc ruột
e. Vắt chân lên cổ
Bài tập yêu cầu đạt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá để đặt câu đúng chúng tra cần hiểu nghĩa của các thành ngữ.
Em hiểu như thế nào về các câu thành ngữ trên.
- Nghiêng nước nghiêng thành: sắc đẹp lộng lẫy của người con gái khiến người ta say đắm đến mê hồn.
- Dời non lấp biển: sức mạnh phi thường, khí thế hùng vĩ,việc làm cực kì vĩ đại thể hiện hoài bão lớn lao
- Nghĩ nát óc: suy nghĩ rất kĩ, nghĩ mãi mà không ra.
- Lấp bể vá trời: chỉ việc làm cực kì vĩ đại, lớn lao.
- Mình đồng da sắt.
Đặt câu với các thành ngữ trên:
- Thuý Kiều có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
- Đoàn kết lá sức mạnh dời non lấp bể.
- Lấp bể vá trời là công việc của thế hệ thanh niên.
- Các chiến sĩ pháo binh được mênh danh là những chiến sĩ mình đồng da sắt.
- Mình nghĩ nán óc mà chưa giải được bài toán ấy.
Tìm năm thành ngữ so sánh có biện pháp nói quá:
- Xấu như ma
- Chậm như sên
- Ngáy như sấm
- Trơn như mỡ
- Lúng túng như gà mắc tóc.
I. Nói quá và tác dụng của nói quá. 27’
1. Ví dụ
* Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
→ Đêm tháng năm rất ngắn.
* Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
→ Ngày tháng 10 rất ngắn
* Cày đồng trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
→ Mồ hôi ướt đẫm.
Ai ơi muôn phần.
2. Bài học
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại đến mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
* Ghi nhớ SGK 
II. Luyện tập. 15’
1. Bài tập 1
2. Bài tập 2
3. Bài tập 3
III. Hướng dẫn học và làm bài 1’
	- Học thuộc ghi nhớ
	- Nắm nội dung bài
	- Làm bài tập còn lại
	- Chuẩn bị đề cương ôn tập truyện kí Việt Nam.
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 38
ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Củng cố hệ thống hoá kiến thức phần truyện kí hiện đại Việt Nam học ở lớp 8
- Rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá, khái quát hoá, nhận xét, kết luận trong quá trình luyện tập.
- Giáo dục tình cảm yêu mến, tự hào.
II. Chuẩn bị
Thầy: nghiên cứu SGK, SGV, soạn giáo án, bảng phụ
Trò: học bài cũ, làm đề cương ôn tập.
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP
* Ổn định:
I. Kiểm tra: 2’
Kiểm tra đề cương ôn tập của học sinh kết hợp trong quá trình ôn tập
II. Bài mới
Từ đầu năm học lớp 8 đến nay ở chương trình ngữ văn các em đã được học một số văn bản truyện kí Việt Nam. Để giúp các em củng cố và hệ thống được những kiến thức cơ bản của các văn bản ấy tiết học hôm nay chúng ta cùng ôn tập.
I. Nội dung ôn tập. 37’
GV: ở chương trình ngữ văn lớp 6, 7 các em đã được học 1 số văn bản truyện kí Việt Nam.
Hs TB: Hãy kể tên 1 số văn bản truyện kí đã học đó.
- Các văn bản: Dế mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài)
 Bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh)
 Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn)
Hs Khá: Qua các văn bản đó em hiểu thế nào về thể loại truyện kí
- Truyện kí chỉ các thể loại văn xuôi nghệ thuật: truyện (truyện ngắn, tiểu thuyết) và kí (hồi ức, phóng sự, tuỳ bút) mang yếu tố miêu tả ghi chép những hình ảnh, sự việc mà nhà văn quan sát, chứng kiến thể hiện tình cảm, suy nghĩ của tác giả.
Giáo viên: Từ đầu năm học đến nay các em đã được tìm hiểu 4 văn bản truyện kí VN trong giai đoạn văn học từ 1930- 1945 chúng ta cùng ôn tập hệ thống hoá kiến thức của 4 văn bản này.
1. Bảng thống kê những văn bản truyện kí Việt Nam đã học
Hs Tb: Em hãy kể tên các văn bản truyện kí VN đã học ở học kì lớp 8.
 4 văn bản: Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc.
2. Giá trị văn học
Hs Tb: Văn bản Tôi đi học được viết nào năm nào? Do ai sáng tác, văn bản được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Hs Khá: Nêu nội dung chủ yếu và những nét đặc sắc nghệ thuật của văn bản Tôi đi học
Hs Tb: Trình bày những hiểu biết của em về tá ... của văn bản
II. Phân tích văn bản
1. Nguyên nhân ra đời của bản thông điệp thông tin về ngày trái đất năm 2000. 6’
- Ngày 22 tháng 4 hằng năm được gọi là Ngày trái đất do 1 tổ chức bảo vệ môi trường của Mĩ khởi xướng từ năm 1970 từ đó đến nay đã có 141 nước trên thế giới tham gia tổ chức này với quy mô và nội dung thiết thực về bảo vệ môi trường.
- Năm 2000 là năm đầu tiên VN tham gia vào Ngày trái đất với chủ đề “Một ngày không dùng bao bì ni lông”.
- Mục đích của việc khởi xướng: ngày trái đất là nhằm bảo vệ môi trường 
- Chủ đề: một ngày không sử dụng bao bì ni lông.
2. Tác hại của việc dùng bao bì ni lông và biện pháp hạn chế sử dụng chúng. 11’
a. Tác hại của việc dùng bao bì ni lông
Sử dụng bao bì ni lông vào đất làm cản trở [] sinh trưởng của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn [] làm tắc các đường nước thải [] tăng khả năng ngập lụt [] muỗi phát sinh, lây truyền bệnh dịch [] trôi ra biển làm chết các sinh vật [] gây tác hại cho não [] nguyên nhân gây ung thư phổi [] gây ngộ độc [] khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết giảm khả năng miễn dịch, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.
* Dùng bao bì ni lông bừa bãi gây ô nhiễm môi trường làm cản trở sự sống của các sinh vật và có hại cho sức khoẻ của con người.
b. Các giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông.
- Thay đổi thói quen sử dụng bao bì nilông [] giảm thiểu chất thải ni lông.
- Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết.
- Sử dụng các túi đựng [] bằng giấy, lá.
- Nói những hiểu biết cua mình về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cho gia đình, bạn bè, cộng đồng.
*Hạn chế việc sử dụng bao bì ni lông.
Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết.
3. Lời kêu gọi bảo vệ môi trường trái đất. 5’
- Mọi người hãy cùng nhau quan tâm tới Trái Đất hơn nữa.
- Hãy bảo vệ Trái Đất
- Hãy cùng nhau hành động “Một ngày không sử dụng bao bì nilông”.
* Mọi người hãy hạn chế dùng bao bì ni lông để góp phần cải thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái Đất.
III. Tổng kết- Ghi nhớ.
3’
* Nội dung: từ việc phân tích tác hại của việc dùng bao bì ni lông, văn bản kêu gọi mọi người hãy hạn chế sử dụng bao ni lông để cải thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái Đất trong sạch.
* Nghệ thuật: Cách thuyết minh bằng 1 hình thức rất trang trọng cùng với sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ, đầy tính thuyết phục, bố cục chặt chẽ.
* Ghi nhớ SGK 
IV. Luyện tập 3’
III. Hướng dẫn học bài ở nhà. 1’
	- Nắm nội dung bài, học thuộc ghi nhớ
	- Soạn: Nói giảm, nói tránh
	- Đọc các ví dụ trong sách giáo khoa
	- Giải nghĩa các từ in đậm trong SGK
	- Tìm từ đồng nghĩa với từ “bầu sữa”.
Ngày soạn: Ngày giảng: 
Tiết 40
Tiếng Việt
NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Hiểu thế nào là nói giảm, nói tránh và tác dụng của nói giảm, nói tránh trong ngôn ngữ đời thường và trong tác phẩm văn học.
- Có ý thức vận dụng biện pháp nói giảm, nói tránh trong giao tiếp khi cẩn thiết.
- Giáo dục lòng yêu quý Tiếng Việt.
II. Chuẩn bị
Thầy: soạn giảng, tài liệu: SGK, SGV
Trò: học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP.
* Ổn định:
I. Kiểm tra.
Câu hỏi: Thế nào là biện pháp tu từ nói quá cho ví dụ
* Đáp án- biểu điểm:
6đ – Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại ở mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
4đ- VD: hs tự lấy ví dụ
II. Bài mới
	Trong lời nói thường ngày trong thơ văn: để lời nói, các viết tế nhị uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, thiếu lịch sự người ta thường dùng cách nói giảm, nói tránh. Vậy thế nào là nói giảm, nói tránh? Tác dụng của cách nói này ra sao? Ta cùng tìm hiểu câu trả lời trong bài học hôm nay. 
GV
Yếu
TB
KH
GV
Yếu
TB
KH
GV
Treo bảng phụ có ghi ví dụ
Hs đọc Vd yêu cầu các từ ngữ gạch chân.
Các từ ngữ gạch chân trong các ví dụ trên có nghĩa là gì?
 - Các từ ngữ được gạch chân trong ví dụ đều nói tới cái chết nếu ta thay từ “chết” vào vị trí của các từ ngữ được gạch chân thì em thấy cách diễn đạt trong các VD sẽ như thế nào? Nêu nhận xét của em.
VD a, Khi dùng từ chết khiến cho người đọc có cảm giác nặng nề, đau buồn, tiếc thương vô hạn.
VD b, Khi thay thế từ đi bằng từ “chết” thì sẽ khiến cho người nghe, người đọc cảm thấy câu thơ mất đi sắc thái tôn kính trang trọng của người viết (Tố Hữu) đối với Bác Hồ.
VD c, nếu thay từ “chẳng còn” bằng từ “chết” khiến người đọc, người nghe có cảm giác đau buồn.
Theo em tại sao người viết người nói dùng cách diễn đạt như vậy?
 - Người viết, người nói dùng cách diễn đạt như vậy là để giảm tránh nhẹ, để tránh đi phần nào sự đau buồn.
Ngoài những từ ngữ diễn tả cái chết như ở đoạn 3 trích trên, em thấy còn những từ ngữ nào khác nói về cái chết.
 - Mất, từ trần, quy tiên, qua đời, khuất núi.
 - Những từ này là những từ đồng nghĩa với từ chết. Từ đồng nghĩa như thế nào và tác dụng của chúng ra sao chúng ta đã học trong chương trình lớp 7.
Treo bảng phụ có ghi VD 2
Hs đọc VD
Em hãy tìm những từ đồng nghĩa với từ bầu sữa
 Đó là từ bầu vú.
Theo em vì sao trong câu văn tác giả lại dùng từ ngữ “Bầu sữa” mà không dùng 1 từ ngữ khác cùng nghĩa?
 - Tác giả dùng từ bầu sữ trong câu này cốt để tránh thô tục, bên cạnh đó còn diễn đạt được sợi dây liên kết tình mẹ con là dòng sữa mẹ “Bầu sữa” thể hiện được tính mẫu tử thiêng liêng nhất trong cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ giữa mẹ và bé Hồng.
Nếu ta thay từ “Bầu vú” vào đoạn trích sẽ làm cho người đọc có cảm giác thô tũ đồng thời không thể hiện rõ được dụng ý của tác giả.
GV treo bảng phụ
Hs đọc Vd:
Con dao này lười lắm
Con dao này không được chăm chỉ lắm.
Đây là cách nói để thể hiện sự không hài lòng của bố mẹ về con, có ý trách con.
Em hãy so sánh 2 cách nói này, cho biết cách nói nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe (mà trong trường hợp này là những đứa con).
Khác với cách nói thứ nhất, cách nói thứ 2 ta có thể hiểu là lời tránh, lời nhắc nhở xen lẫn sự khuyên răn nhẹ nhàng của người cha, người mẹ khiến người con từ từ nhận ra lỗi của mình và có hướng sửa chữa.
Qua phân tích các ví dụ em có nhận xét gì về cách dùng nhiều từ ngữ in đậm trong VD
 - Trong khi nói và viết người ta có thể dùng từ ngữ khác phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp để diễn đạt 1 cách tế nhị uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn ví dụ 1 tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Những từ ngữ in đậm người ta gọi là nói giảm, nói tránh.
Qua việc phân tích các VD cho biết thế nào là nói giảm, nói tránh.
Hs đọc ghi nhớ.
Đặt câu có sử dụng từ đồng nghĩa với từ chết mà có sử dụng ghép tu từ nói giảm nói tránh.
 - Bác ấy đã mất được hai năm.
 - Cụ B đã từ trần hôm qua.
Từ mất là từ đồng nghĩa thuần việt, “từ trần” là từ đồng nghĩa Hán Việt, những từ này chúng ta đã học ở lớp 7 trong những bài từ đồng nghĩa. Yêu cầu về nhà xem lại.
Các em theo dõi ví dụ chúng ta thấy nói giảm nói tránh theo những cách khác nhau.
 Cạc 1: dùng từ đồng nghĩa, đặc biệt là các từ Hán Việt như ở trong ví dụ 1, 2 và ví dụ đã lấy.
- Ở ví dụ 3 đây là 2 cách nói để cha mẹ nói về sự lười biếng của con. Cũng có khi người ta dùng cách nói thứ nhất song cũng có khi người ta dùng cách 23. Cụm từ “con dạo này không chăm chỉ lắm”, cụm từ “không được chăm chỉ lắm” là từ ngữ được dùng phủ định cụm từ trái nghĩa “lười lắm” để nhằm nhắc nhở khuyên nhủ với sắc thái nhẹ nhàng linh cảm. Với cách nói như vậy người ta gọi là cách nói phủ định từ trái nghĩa → đây là cách 2.
Gv đưa ví dụ: Anh còn kém lắm
 Anh còn phải cố gắng hơn nữa 
Em hiểu được điều gì qua 2 cách diễn đạt trên.
- Cách diễn đạt thứ nhất là lời chê bai, cách 2 cũng là lời chê những sắc thái nhẹ nhàng hơn cách 1.
- Khi không nhất trí chê ai điều gì, không phải lúc nào người ta cũng nói thẳng ra. Bởi đôi khi nói thẳng, nói thật khiến cho người nghe, người tiếp nhận không vui, không hài lòng, người nói trở thành người bất lịch sự, khiếm nhã →vì thế có lúc người ta vẫn thường dùng cách nói vòng để đạt được mục đích giao tiếp và đây là cách nói giảm nói tránh thứ 3.
Đưa ví dụ
a, Anh ấy bị thương nặng thế thì không sống được lâu nữa đâu chị ạ.
b, Anh ấy thế thì không được lâu nữa đâu chị ạ.
Nhận xét của em về hình thức và nội dung ý nghĩa của 2 câu trên.
- Câu b đã bị lược bỏ cụm từ “bị thương nặng” và “sống”.
- Nội dung: cả 2 câu đều diễn đạt sự khẳng định rằng anh ấy không thể qua khỏi chỉ còn chờ chết.
Câu a: sẽ gây cảm giác đau đớn mất mát người thân đối với người nghe, người tiếp nhận.
Câu b: khi lược bỏ cụm từ “bị thương nặng” và từ sống. Câu còn lại “Anh ấy thế thì không được lâu nữa đâu chị ạ” mặc dù cũng đề cập tới vấn đề anh ấy không qua khỏi chỉ chờ chết nhưng người nghe, người tiếp nhận tránh được cảm giác đau buồn nặng nề khi sắp mất đi người thân cách nói này gọi là dùng cách nói trống (tỉnh lược).
Học sinh đọc yêu cầu bài tập
Giải nghĩa các từ: 
- Đi nghỉ
- Khiếm thị có dị tật ở mắt, mù mắt (tránh gây nỗi đau buồn cho người bị dị tật ở mắt).
- Chia tay nhau: vợ chồng li hôn, bỏ nhau, không cùng chung sống trong 1 mái nhà gia đình
- Có tuổi: người đã già, sức khoẻ yếu
- Đi bước nữa: đã có 1 đời chồng (hoặc vợ) và do 1 lí do nào đó (mất hoặc chia tay nhau, bây giờ xây dựng gia đình 1 lần nữa).
Trên cơ sở hiểu nghĩa diễn đạt của các từ ngữ nói giảm, nói tránh em hãy lựa chọn các từ ngữ phù hợp điền vào chỗ trống:
a. Đi nghỉ
b. Chia tay nhau
c. Khiếm thị
d. Có tuổi
e. Đi bước nữa. 
Hs đọc yêu cầu bài tập
Xác định câu có sử dụng cách nói giảm, nói tránh trong các cặp câu:
a2: Anh nên hoà nhã với bạn bè
b2: Anh không nên ở đây nữa
c1: Xin đừng hút thuốc trong phòng.
d1: Nói như thế là thiếu thiện chí.
c2: Hôm qua em có lỗi với anh, em xin anh thứ lỗi.
Hs đọc yêu cầu bài tập
- Bài hát này nó hát dở quá→ bài hát này nó hát chưa hay lắm
- Phòng của cậu lộn xộn thế → phòng của cậu chưa ngăn nắp mấy.
- Cái áo này màu sắc loè loẹt quá→ Màu cái áo này không hợp với nước da của em.
- Hôm nay em nấu cơm nhão quá→ Hôm nay em nấu cơm cho hơi nhiều nước
- Lão ấy ác lắm→Lão ấy không hiền đâu.
I. Nói giảm, nói tránh và tác dụng của nói giảm, nói tránh
1. Ví dụ 1
a. Mang sắc thái tiếc thương vô hạn.
b.
Mang sắc thái trang trọng
c. 
- Tránh đi sự đau buồn.
Ví dụ 2
- Tránh cảm giác thô tục
Ví dụ 3.
2. Bài học
Nói giảm nói tránh là 1 biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.
* Ghi nhớ SGK 
* Lưu ý:
- Cách dùng từ đồng nghĩa đặc biệt là các từ ngữ Hán Việt.
- Dùng cách nói phủ định các từ trái nghĩa.
- Dùng cách nói vòng.
- Dùng cách nói trống (tỉnh lược).
II. Luyện tập. 15’
1. Bài tập 1
2. Bài tập 2
3. Bài tập 3
III. Hướng dẫn học ở nhà. 1’
	- Học thuộc ghi nhớ
	- Làm bài tập còn lại
	- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra văn.

Tài liệu đính kèm:

  • docbai 10.doc