Kiểm tra chất lượng học kì I - Môn thi: Văn - khối 8

Kiểm tra chất lượng học kì I - Môn thi: Văn - khối 8

I. TIẾNG VIỆT: (2.0 điểm).

Câu 1: (1.0 điểm). “ Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi!

 Trần thế em nay chán nửa rồi,”

(Muốn làm thằng Cuội - Tản Đà)

a) Chỉ ra thán từ trong hai câu thơ trên?

b) Thán từ đó dùng để biểu hiện điều gì?

Câu 2: (1.0 điểm). “ Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi đi trên con đường dài và hẹp. [ .] Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.”

(Tôi đi học – Thanh Tịnh)

a) Xác định câu ghép trong đoạn văn trên ?

b) Chỉ ra mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép đó ?

 

doc 2 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 585Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra chất lượng học kì I - Môn thi: Văn - khối 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN CAI LẬY
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----------------Đề chính thức
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2008 - 2009
Môn thi: Văn - Khối 8
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
------------------------------------------------------------------------------------------------------
TIẾNG VIỆT: (2.0 điểm).
Câu 1: (1.0 điểm).	“ Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi!
 Trần thế em nay chán nửa rồi,”
(Muốn làm thằng Cuội - Tản Đà)
Chỉ ra thán từ trong hai câu thơ trên?
Thán từ đó dùng để biểu hiện điều gì?
Câu 2: (1.0 điểm). “ Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi đi trên con đường dài và hẹp. [.] Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.”
(Tôi đi học – Thanh Tịnh)
Xác định câu ghép trong đoạn văn trên ?
Chỉ ra mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép đó ?
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: (3.0 điểm).
Câu 1: (1.5 điểm). Trong truyện “Chiếc lá cuối cùng” của O Hen-ri, vì sao có thể nói chiếc lá cụ Bơ-men vẽ là một kiệt tác ?
Câu 2: (1.5 điểm). “[] Có người bảo: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi !
 Xin đáp lại: Hút thuốc là quyền của anh, nhưng anh không có quyền đầu độc những người ở gần anh. Anh uống rượu say mèm, anh làm anh chịu. Nhưng hút thuốc thì người gần anh cũng hít phải luồng khói độc.”
(Ngữ văn 8 – tập I)
a) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai ? Thể loại ?
b) Vấn đề chính được đặt ra trong văn bản này là gì ?
TẬP LÀM VĂN: (5.0 điểm).
Giới thiệu chiếc áo dài Việt Nam.
---- Hết ----
------------------------------------------------------------------------------------------------------
UBND HUYỆN CAI LẬY
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------------
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2008 - 2009
Môn thi: Văn - Khối 8
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
-----------
I. TIẾNG VIỆT: (2.0 điểm).
 Câu 1: (1.0 điểm). -Thán từ “ơi!” ( 0.5 điểm). - Dùng để gọi (0.5 điểm).
 Câu 2: (1.0 điểm).
a). Câu ghép: “Cảnh vật chung quanh tôi đều có sự thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.” (0.5 điểm).
b). Vế 1: Cảnh vật chung quanh tôi / đều có sự thay đổi
Vế 2: Vì chính lòng tôi / đang có sự thay đổi lớn
Vế 3: Hôm nay tôi / đi học.
- Vế 1 và vế 2 quan hệ nguyên nhân – kết quả (vế 1 kết quả, vế 2 nguyên nhân) (0.25 điểm).
- Vế 2 và vế 3 quan hệ giải thích (0.25 điểm).
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: (3.0 điểm).
Câu 1: (1.5 điểm). Chiếc lá cụ Bơ-men vẽ có thể nói là một kiệt tác vì:
Nó rất đẹp, rất giống chiếc lá thật. ( 0.5 điểm).
Nó góp phần cứu sống một mạng người. (0.5 điểm).
Nó được vẽ bằng cả tình yêu thương và sự hi sinh thầm lặng. (0.5 điểm).
Câu 2: (1.5 điểm). 
a). Đoạn văn trích từ văn bản “Ôn dịch, thuốc lá” (0.25 điểm).
Tác giả: Nguyễn Khắc Viện (0.25 điểm).
Văn bản nhật dụng (0.25 điểm).
b). Vấn đề chính: (0.75 điểm). Mỗi ý 0.25 điểm.
Nạn nghiện thuốc lá rất dễ lây lan và gây những tổn thất to lớn cho sức khoẻ và tính mạng con người;
Nó gây tác hại nhiều mặt đối với cuộc sống gia đình và xã hội. 
Cần phải có quyết tâm cao và biện pháp triệt để hơn để phòng chống nó. 
III. TẬP LÀM VĂN: (5.0 điểm).
Yêu cầu chung:
Biết cách làm bài văn thuyết minh .
Nội dung bài viết cần cụ thể, chính xác, dễ hiểu.
Yêu cầu cụ thể:
Bài văn cần đảm bảo 3 nội dung cơ bản sau đây:
Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc áo dài Việt Nam.
Thân bài:
Nguồn gốc ra đời và phát triển: tự bao giờ, khoảng từ thế kỉ XVIII, tuy ban đầu còn thô sơ nhưng đã rất kín đáo. Nó là sản phẩm dung hoà cả ba miền. Phụ nữ đã biết thêu thùa hoa lá, cỏ cây trên áo để tăng vẻ đẹp. Chiếc áo dài ngày càng hoàn thiện hơn và trở thành một thứ y phục dân tộc mang tính thẩm mĩ cao.
Hình dáng, cấu tạo, đặc điểm: Hai tà dài, cổ, khuy, chất liệu vải mềm mại, ngày càng tốt hơn..
Các kiểu: Cách điệu theo tuỳ thời kì.
Tác dụng đối với cuộc sống: Một tác phẩm mĩ thuật tuyệt vời, là niểm tự hào dân tộc, là một trong tiếng nói văn hoá. Hiển nhiên nó trở thành một loại quốc phục (những ngưòi phụ nữ Việt Nam mặc nó trong những ngày đại lễ, ngày cưới, tiếp khách nước ngoài, cuộc thi hoa hậu, trong học đường với các nữ sinh duyên dáng, thướt tha), biểu tượng cho người phụ nữ.
Kết bài: Cảm nghĩ về chiếc áo dài (thấm đẫm tâm hồn, cốt cách người Việt.)
* Lưu ý: Học sinh có thể có những cách trình bày khác, miễn là hợp lý, chính xác.
* Tiêu chuần cho điểm:
 - Hình thức: Bố cục, văn phong, diễn đạt, chữ viết, trình bày (1.0 điểm).
 - Nội dung: 	+ Mở bài (0.5 điểm).
+ Thân bài (3.0 điểm).
+ Kết bài (0.5 điểm).
Giáo viên dựa vào thực tế bài làm của học sinh để cho các điểm cụ thể.
---- Hết ----

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an van 8 ki I.doc