I.ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1.Thuận lợi:
Năm học 2009-2010 Trường THCS Ngọc Kỳ tích cực xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực và vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, vì thế công tác chuyên môn được đặc biệt quan tâm.
100% học sinh có đủ sách giáokhoa phục vụ cho môn học.Một số em có ý thức sưu tầm tài liệu, yêu thích môn văn.
Giáo viên tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Thư viện nhà trường có nhiều tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc dạy -học bộ môn.
2.Khó khăn
Nhiều học sinh còn lười học, không thích học môn văn.Một số em ghi chép cẩu thả, hoặc chép bài soạn của bạn nên không chủ động lĩnh hội tri thức tác phẩm.
Phương tiện phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn còn rất thiếu thốn. Còn thiếu phòng chức năng cho dạy- học môn Ngữ Văn.
Kế hoạch ngữ văn 8 I.Đặc điểm tình hình 1.Thuận lợi: Năm học 2009-2010 Trường THCS Ngọc Kỳ tích cực xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực và vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, vì thế công tác chuyên môn được đặc biệt quan tâm. 100% học sinh có đủ sách giáokhoa phục vụ cho môn học.Một số em có ý thức sưu tầm tài liệu, yêu thích môn văn. Giáo viên tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Thư viện nhà trường có nhiều tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc dạy -học bộ môn. 2.Khó khăn Nhiều học sinh còn lười học, không thích học môn văn.Một số em ghi chép cẩu thả, hoặc chép bài soạn của bạn nên không chủ động lĩnh hội tri thức tác phẩm. Phương tiện phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn còn rất thiếu thốn. Còn thiếu phòng chức năng cho dạy- học môn Ngữ Văn. II. Mục tiêu môn học: Môn ngữ Văn 8 có vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu của trường THCS. Nếu như lớp 6, 7 là vòng 1 thì lớp 8 là lớp đầu của vòng 2 của chương trình góp phần hình thành những con người có trình độ học vấn phổ thông làm cơ sở cho học sinh tiếp tục học ở lớp 9, cuối vòng 2. Đó là những con người có ý thức tu dưỡng, biết thương yêu, quý trọng gia đình, bè bạn: có lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tình cảm cao đẹp như: lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mỹ trong văn chương nghệ thuật. Có năng lực thực hành và sử dụng Tiếng Việt như công cụ để tư duy, giao tiếp. 1) Về kiến thức: Học sinh phải nắm được kiến thức cơ bản của môn ngữ Văn 8 cụ thể là: - Nắm được các đặc điểm, hình thức ngữ nghĩa của các loại đơn vị kiến thức tiểu biểu cho từng đơn vị cấu thành Tiếng Việt (Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, từ loại, các kiểu câu, dấu câu... ) - Nắm được những tri thức về ngữ cảnh, ý định, mục đích, hiệu quả giao tiếp, nắm được quy tắc chi phối việc sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp trong nhà trường và ngoài xã hội. - Nắm được những tri thức về các kiểu văn bản thường dùng: + Văn bản tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm + Văn bản biểu cảm kết hợp tự sự miêu tả. + Văn bản tường trình và báo cáo + Văn bản hành chính + Văn bản thuyết minh... và cách thức lĩnh hội, tạo lập các kiểu văn bản đó. - Nắm được một số tác phẩm văn học ưu tú của Việt Nam và thế giới tiêu biểu cho những thể loại quen thuộc - đặc biệt là những thể loại thường gặp, nắm được một số khái niệm và thao tác phân tích tác phẩm văn học, cảm thụ văn học có những kiến thức sơ giản về thi pháp, lịch sử văn học Việt Nam. - Hiểu được tác phẩm văn học là kết quả của việc sử dụng hữu hiệu nhất tiếng nói của dân tộc để từ đó học sinh sẽ nắm được những tri thức cơ sở về việc tạo ra những văn bản nói và văn bản viết vừa có tính chuẩn mực vừa có tính nghệ thuật. 2) Về kỹ năng: Trọng tâm của việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh là làm cho học sinh có kỹ năng nghe, nói, đọc viết Tiếng Việt khá thành thạo theo kiểu các văn bản, có kỹ năng về phân tích tác phẩm, cảm nhận và bình giá văn học. Cụ thể là: - Có kỹ năng nghe, đọc, phân tích, nhận xét tư tưởng, tình cảm và một số giá trị nghệ thuật của các văn bản được học. Từ đó hình thành ý thức kinh nghiệm ứng xử phù hợp với những vấn đề được nêu ra trong văn bản đó. - Có kỹ năng nói - viết Tiếng Việt đúng chính tả, đúng từ ngữ, đúng cú pháp... biết sử dụng các thao tác cần thiết để tạo lập văn bản. - Có năng lực vận dụng các thao tác tư duy để so sánh, phân tích tổng hợp, rút ra kết luận từ đó có quyết định hành động phù hợp đối với vấn đề đặt ra trong cuộc sống. 3) Về thái độ tình cảm: Làm cho học sinh: - Biết yêu quý trân trọng các thành tựu của văn học Việt Nam và văn học thế giới, có ý thức giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt. - Có hứng thú nghe, nói, đọc, viết Tiếng Việt. Tìm hiểu nghệ thuật của ngôn ngữ trong các văn bản, không chấp nhận cách nghe đọc qua loa, đại khái, không chấp nhận cách nói, viết tuỳ tiện, thiếu ý thức, chọn từ ngữ, chọn lời. - Biết ứng xử trong gia đình, nhà trường và xã hội một cách lễ phép, có văn hoá. - Biết yêu quý những giá trị chân, thiện, mỹ, khinh ghét những cái xấu xa, giả dối, độc ác... 4) Về phương pháp: - Quan điểm tích hợp phải được áp dụng trong từng khâu. Tích hợp theo từng vấn đề, tích hợp dọc, tích hợp ngang để học sinh có ý thức tinh thần ham học hỏi, khơi gợi trí tò mò, đặt cơ sở thuận lợi cho việc trình bày sự hiểu biết, kiến thức. - Cần để cho học sinh chủ động, tiếp cận tác phẩm theo hướng đọc ịsuy ngẫm ị liên tưởng khả năng đọc hiểu (bao gồm cả cảm thụ) một tác phẩm văn chương lệ thuộc không ít vào việc có thể trả lời được hay không những câu hỏi đặt ra ở những cấp độ khác nhau. + Sử dụng thông tin sẵn có trong văn bản + Buộc phải suy nghĩ và sử dụng thông tin trong bài. + Yêu cầu khái quát liên hệ giữa những cái mà học sinh đã học với thế giới bên ngoài. - Trong việc dạy TV, TLV việc phân tích mẫu, học theo mẫu đóng vai trò quan trọng, chú ý phương pháp quy nạp trong việc phân tích mẫu để rút ra kết luận. Cần cho học sinh tham gia sưu tập, tập hợp xử lý thông tin để rút ra kết luận, quy tắc, định nghĩa và có thể giải quyết tốt các bài tập. 5. Chỉ tiêu: Học lực -Khối Giỏi Khá Trung bình Yếu 8 (54 học sinh) 5 =9,2 % 17 = 31,5% 29=53,7% 3 =5,6 % *. Kế hoạch cụ thể: Chủ đề Kiến thức trọng tâm Kỹ năng Giáo dục tư tưởng Chuẩn bị Phương pháp Kiểm tra I. Tiếng Việt 1. Từ vựng a) Các lớp từ - Hiểu thế nào là từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội. - Hiểu được giá trị của từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội trong văn bản. - Biết cách sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phù hợp với tình huống giao tiếp. - Nhớ đặc điểm của từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội. - Có ý thức sử dụng từ địa phương phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. - Bảng phụ - Sưu tầm những từ ngữ địa phương của một số vùng, miền, so sánh với toàn dân. - Trực quan - So sánh - Nghiên cứu - Phân tích, tổng hợp - Hiểu nghĩa và cách sử dụng một số từ Hán Việt thông dụng. - Nhận biết các từ Hán Việt thông dụng trong các văn bản đã học. - Biết nghĩa so 50 yếu tố Hán-Việt thông dụng xuất hiện nhiều trong các văn bản học ở lớp 8. - Sử dụng các từ Hán Việt đã học trong nói, viết. - Bảng phụ - Trò chơi: Thi tìm nhanh từ Hán-Việt -Trực quan - Phân tích - So sánh, đối chiếu - Tổng hợp b) Trường từ vựng - Hiểu thế nào là trường từ vựng - Biết cách sử dụng các từ cùng trường từ vựng để nâng cao hiệu quả diễn đạt. -Tích hợp với giáo dục bảovệ môi trường. - Nhận biết các từ cùng trường từ vựng trong văn bản. - Biết tập hợp các từ có chung nét nghĩa vào một trường từ vừng. - Có ý thức mở rộng vốn từ để nâng cao hiệu quả giao tiếp. - Bảng phụ - Quy nạp - So sánh. 15' c) Nghĩa của từ - Hiểu thế nào là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. - Biết so sánh nghĩa từ ngữ về cấp độ khái quát. - Giáo dục học sinh ý thức sử dụng từ ngữ đúng khi nói, viết. Bảng phụ Quy nạp - Hiểu thế nào là từ tượng thanh, từ tượng hình. - Nhận biết từ tượng thanh, từ tượng hình và giá trị của chúng trong văn bản miêu tả. - Biết cách sử dụng từ tượng thanh, từ tượng hình. - Nhớ đặc điểm, công dụng của từ tượng thanh, từ tượng hình. - Học sinh có ý thức vận dụng linh hoạt các từ tượng thanh, tượng hình khi viết văn Bảng phụ - Quy nạp. - So sánh, đối chiếu. 2. Ngữ pháp a) Từ loại - Hiểu thế nào là tình thái từ, trợ từ và thán từ. - Nhận biết tình thái từ, trợ từ, thán từ và tác dụng của chúng trong văn bản. - Biết cách sử dụng tình thái từ, trợ từ và thán từ trong nói, viết. Nhớ đặc điểm và chức năng ngữ pháp của từ tượng thanh và từ tượng hình. - Giáo dục học sinh ý thức sử dụng trợ từ, thán từ, tình thái từ trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Bảng phụ - Trực quan - Phân tích mẫu - So sánh đối chiếu - Khái quát, tổng hợp. b) Các loại câu - Hiểu thế nào là câu ghép, phân biệt câu đơn và câu ghép. - Biết cách nối các vế câu ghép. - Biết nối và viết đúng các kiểu câu ghép đã được học. - Nhận biết các loại câu ghép, các phương tiện liên kết các vế câu ghép trong văn bản. - Nhận biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép và các phương tiện liên kết các vế câu ghép, quan hệ nguyên nhân, điều kiện, tăng tiến, tương phản, nối tiếp, giải thích. Học sinh nắm vững đặc điểm của câu ghép và vận dụng đúng câu ghép trong nói, viết - Bảng phụ - Tổ chức trò chơi - Trực quan - Phân tích - Khái quát - Thực hành - Hiểu thế nào là câu trần thuật, câu cảm thán, câu cầu khiến, câu nghi vấn trong văn bản. - Biết cách nói và viết các loại câu phục vụ những mục đích nói khác nhau. - Nhớ đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật, câu cảm thán, câu cầu khiến, câu nghi vấn. Học sinh có ý thức sử dụng đúng các kiểu câu trong giao tiếp. - Bảng phụ - Phiếu học tập - Quy nạp - Thực hành - Hiểu thế nào là câu phủ định. - Nhận biết và bước đầu phân tích được giá trị biểu cảm của câu phủ định trong văn bản. - Biết cách nói và viết câu phủ định. Nhớ đặc điểm chức năng của câu phủ định. Vận dụng linh hoạt câu phủ định trong nói, viết. Bảng phụ - Trực quan - Nêu vấn đề - Vấn đáp - Phân tích - Khái quát - Thực hành c) Dấu câu - Hiểu công dụng của các loại dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu hai chấm. - Biết cách sử dụng các dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu hai chấm trong viết câu. - Biết các lỗi và cách sửa các lỗi thường gặp khi sử dụng các dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu hai chấm. - Giải thích được cách sử dụng các loại dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm trong văn bản. - Vận dụng linh hoạt các loại dấu câu khi làm văn - Bảng phụ - Tổ chức trò chơi - Trực quan - Vấn đáp - Nêu vấn đề - So sánh, đối chiếu - Phân tích, tổng hợp 45' 3. Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ: các biện pháp tu từ - Hiểu thế nào là nói giảm, nói tránh, nói quá và sắp xếp trật tự từ trong câu. - Nhận biết và bước đầu phân tích được giá trị các biện pháp tu từ nói trên trong những tình huống nói và viết cụ thể - Rèn kỹ năng sử dụng tốt các biện pháp tu từ đã học và nói, viết. - Giáo dục học sinh ý thức sử dụng các phép nói giảm, nói tránh, nói quá trong những tình huống giao tiếp cụ thể. Bảng phụ - Quy nạp - So sánh, đối chiếu 4. Hoạt động giao tiếp a) Hành động nói - Hiểu thế nào là hành động nói. - Biết được một số kiểu hành động nói thường gặp: hỏi, trình bày, điều khiển, hứa hẹn, đề nghị, bộc lộ cảm xúc. - Biết cách thực hiện mỗi hành động nói bằng kiểu câu phù hợp. Nhận biết được câu thể hiện hành động nói và mục đích của hành động nói ấy trong văn bản. Vận dụng tốt một số kiểu hành động nói trong giao tiếp Bảng phụ - Nêu vấn đề - Trực quan - Tích hợp - Phân tích - So sá ... hân tích - Vấn đáp - Quy nạp 90' b) Thuyết minh - Hiểu thế nào là văn bản thuyết minh - Nắm được bố cục và cách thức xây dựng đoạn và lời văn trong bài văn thuyết minh - Nắm được phương pháp thuyết minh - Biết viết đoạn văn, bài văn thuyết minh. - Biết trình bày miệng bài văn giới thiệu về một sự vật, một danh lam thắng cảnh - Nhớ đặc điểm, vai trò, vị trí của văn thuyết minh trong đời sống con người và các đề tài thuyết minh thường gặp - Phân biệt bài văn thuyết minh với văn miêu tả viết về cùng một đề tài. - Biết viết một đoạn văn dài khoảng 90 chữ, bài văn độ dài khoảng 300 chữ thuyết minh về một sự vật, một phương pháp, một thể loại văn học, một danh lam thắng cảnh Biết vận dụng các kiến thức đã học để viết bài văn thuyết minh. Sưu tầm tài liệu về di tích Côn Sơn hoặc đền chùa ở địa phương - Nêu vấn đề - Phân tích, tổng hợp. - Sưu tầm, giới thiệu 90' c) Nghị luận - Hiểu thế nào là luận điểm trong bài văn nghị luận. - Nhận biết và hiểu vai trò của các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm trong bài văn nghị luận - Nắm được bố cục và cách xây dựng đoạn và lời văn trong bài văn nghị luận có yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm. - Biết viết đoạn văn, bài văn nghị luận. - Biết trình bày miệng bài nghị luận về một vấn đề có sử dụng yếu tố biểu cảm, miêu tả, tự sự. - Nhớ đặc điểm của luận điểm, quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết và quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận. - Biết viết một đoạn văn độ dài khoảng 90 chữ, bài văn độ dài khoảng 450 chữ nghị luận về một vấn đề chính trị xã hội hoặc văn học có sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm - Giáo dục học sinh ý thức tự học, tự nghiên cứu, sưu tầm tư liệu để viết bài văn nghị luận. - Sử dụng linh hoạt các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm khi viết văn nghị luận - Một số văn bản tích hợp: Hịch tướng sĩ, Bàn luận về phép học... - Nêu vấn đề - Vấn đáp - Phân tích - Khái quát, tổng hợp - Thực hành 90' 90' d) Hành chính công vụ - Hiểu thế nào là văn bản tường trình, thông báo. - Biết cách viết một văn bản tường trình, thông báo. - Biết viết văn bản tường trình, thông báo với nội dung thông dụng. - Nhớ đặc điểm, công dụng của văn bản tường trình, thông báo. Học sinh vận dụng các kiến thức đã học để viết văn bản tường trình, thông báo cho phù hợp. Một số văn bản tường trình, văn bản thông báo. - Đọc văn bản mẫu và học theo mẫu - So sánh 3) Hoạt động ngữ văn -Hiểu thế nào là thơ bảy chữ. -Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường. Biết cách gieo vần tạo câu, ngắt nhịp thơ bảy chữ Giáo dục học sinh lòng yêu thơ văn Một số bài thơ bảy chữ Học và làm theo mẫu III. Văn học 1) Văn bản a) Văn bản văn học * Truyện và ký Việt Nam 1930-1945 - Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm (hoặc trích đoạn) truyện và ký Việt Nam 1930-1945 (Lão Hạc - Nam Cao; Tức nước vỡ bờ-Ngô Tất Tố; Trong lòng mẹ-Nguyên Hồng; Tôi đi học-Thanh Tịnh): hiện thực đời sống con người và xã hội Việt Nam trước CMT8, nghệ thuật miêu tả, kể chuyện, xây dựng nhân vật, xây dựng tình huống truyện, sắp xếp tình tiết. - Vận dụng hiểu biết về sự kếp hợp các phương thức biểu đạt trong một văn bản tự sự để phân tích truyện. - Biết một số đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ và những đóng góp của truyện và ký Việt Nam 1930-1945. -Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường. - Nhớ được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, ý nghĩa giáo dục và nét đặc sắc của từng truyện: Kỷ niệm tuổi thơ, nghệ thuật miêu tả tâm trạng, ngôn ngữ giàu chất trữ tình (Tôi đi học, Trong lòng mẹ), sự cảm thông sâu sắc với thân phận đau khổ, cùng quẫn của những nông dân lương thiện, giàu tình cảm, nghệ thuật xây dựng nhân vật với diễn biến tâm trạng phức tạp, sinh động (Lão Hạc, Tức nước vỡ bờ). - Nhớ được các chi tiết đặc sắc trong các văn bản truyện Việt Nam 1930-1945 được học. - Kết hợp với chương trình địa phương: học một vài truyện và ký1930-1945 ở địa phương. Giáo dục học sinh lòng yêu thương con người; sự cảm thông chia sẻ với những số phận bất hạnh của người nông dân trước cách mạng - Các bài viết (đoạn trích) về các tác giả: Nam Cao, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Thanh Tịnh. - Một số tư liệu, bài viết về các tác phẩm: Lão Hạc, Tắt đèn, Những ngày thơ ấu, Tôi đi học - Nêu vấn đề - Phân tích - Giảng, bình - Khái quát, tổng hợp - Tích hợp 15' 45' * Truyện nước ngoài - Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm (hoặc trích đoạn) tự sự nước ngoài (Đánh nhau với cối xay gió - Xec-van-tec; Cô bé bán diêm - Anđecxen; Chiếc lá cuối cùng - Ohenri; Hai cây phong - Aimatôp): hiện thực đời sống xã hội và những tình cảm nhân văn cao đẹp: nghệ thuật miêu tả, kể chuyện và xây dựng tình huống truyện - Vận dụng hiểu biết về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để đọc - hiểu các truyện. - Biết liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm nước ngoài và văn học Việt Nam đã học Nhớ được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, ý nghĩa giáo dục của từng truyện: lòng cảm thông với nỗi bất hạnh của những người nghèo (Cô bé bán diêm, Chiếc lá cuối cùng); ý nghĩa của cặp nhân vật tương phản (Đánh nhau với cối xay gió), tình yêu quê hương (Hai cây phong) - Nhớ được các chi tiết hay trong văn bản truyện nước ngoài - Giáo dc học sinh tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu con người. - Biết cảm thông, chia sẻ với những số phận gặp nhiều bất hạnh Tư liệu tham khảo, bài viết về các truyện: Đánh nhau với cối xay gió, Cô bé bán diêm, Chiếc lá cuối cùng, Hai cây phong. - Đọc thầm, đọc to - Trực quan - Nêu vấn đề - Phân tích giảng, bình - So sánh, đối chiếu - Kiểm tra, đánh giá * Thơ Việt Nam - Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong những bài thơ của một số nhà thơ yêu nước, tiến bộ và cách mạng Việt Nam 1900-1945 (Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác - Phan Bội Châu; Đập đá ở Côn Lôn - Phan Châu Trinh; Muốn làm thằng cuội - Tản Đà; Hai chữ nước nhà - Trần Tuấn Khải; Ông đồ - Vũ Đình Liên; Nhớ rừng - Thế Lữ; Quê hương - Tế Hanh; Tức cảnh Pác Bó; Vọng nguyệt; Tẩu lộ - Hồ Chí Minh; Khi con tu hú - Tố Hữu) Hiểu nét đặc sắc của từng bài thơ, khí phách của người chí sỹ yêu nước, giọng thơ hào hùng (Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn); tình yêu đất nước, giọng thơ thống thiết (Hai chữ nước nhà); nỗi chán ghét thực tại, niềm khao khát tự do; cảm hứng lãng mạn, lòng yêu nước thầm kín (Muốn làm thằng cuội, Nhớ rừng); Sự trần trọng truyền thống văn hoá, nỗi cảm thương lớp nhà nho không hợp thời (Ông đồ), tình yêu quê hương đằm thắm (Quê hương); tình cảm cách mạng, tình yêu thiên nhiên, phong thái ung dung tự tại (Khi con tú hú, Vọng nguyệt, Tức cảnh Pác Bó, Tẩu lộ). - Đọc thuộc lòng các bài thơ được học Giáo dục học sinh lòng yêu quê hương đất nước, sự trân trọng và gìn giữ nét văn hoá dân tộc Các tài liệu tham khảo về một số nhà thơ: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Tản Đà, Trần Tuấn Khải, Vũ Đình Liên, Tế Hanh, Hồ Chí Minh, Tố Hữu *Kịch cổ điển nước ngoài Hiểu được nội dung phê phán lối sống trưởng giả và bước đầu làm quen với nghệ thuật hài kịch của một trích đoạn kịch cổ điển nước ngoài (Ông Guốc-đanh mặc lễ phục - Môlie) Chỉ ra được nghệ thuật gây cười làm nổi bật tính cách lố lăng của một tay trưởng giả học làm sang Học sinh hình dung được lớp kịch này trên sân khấu, hiểu được dụng ý của tiếng cười trong hài kịch của Môlie Tư liệu về hài kịch của Môlie - Đọc phân vai - Đọc hiểu - Vấn đáp - Giảng, bình, phân tích, đánh giá... * Nghị luận trung đại Việt Nam - Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm (hoặc trích đoạn) nghị luận trung đại (Thiên đô chiếu - Lý Công Uẩn; Hịch tướng sĩ - Trần Quốc Tuấn; Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi, Luận học Pháp - Nguyễn Thiếp) bàn luận những vấn đề có tính thời sự, có ý nghĩa xã hội lớn lao; nghệ thuật lập luận, cách dùng câu văn biền ngẫu và điển tích, điển cố. - Bước đầu hiểu một vài đặc điểm chính của thể loại chiếu, hịch, cáo, tấu... Hiểu nét đặc sắc của từng bài: ý nghĩa trọng đại và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định rời đô (Thiên đô chiếu), tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù (Hịch tướng sĩ), lời văn hào hùng và ý thức dân tộc (Bình Ngô đại cáo), quan điểm tiến bộ khi bàn về mục đích và tác dụng của việc học (Luận học pháp) - Bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước, chí căm thù giặc sâu sắc. - Bồi đắp lòng tự hào về truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của cha ông ta. - Tư liệu tham khảo (bình, phân tích...) về các bài: Thiên đô chiếu, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Luận học pháp. - Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của các tác phsẩm trên. - Nêu vấn đề - Đàm thoại - Gợi mở - Nghiên cứu - Phân tích, đánh giá. - Tích hợp 45' * Nghị luận hiện đại Việt Nam và nước ngoài - Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa của các trích đoạn nghị luận hiện đại (Thuế máu - Nguyễn ái Quốc; Đi bộ ngao du - Ru-xô. -Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường. Hiểu nét đặc sắc của từng bài: tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc sảo khi tố cáo sự giả dối, thủ đoạn tàn nhẫn của chính quyền thực dân Pháp (Thuế máu); lời văn nhẹ nhàng, có sức thuyết phục khi bàn về lợi ích, hứng thú của việc đi bộ ngao du (Đi bộ ngao du) - Bồi dưỡng lòng yêu nước, lên án những chính sách phi nhân đạo của chủ nghĩa đế quốc. - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, môi trường. - Tìm hiểu tình hình lịch sử thế giới 20 năm đầu TK XX. - Tài liệu tham khảo: Cuốn "Bản án chế độ thực dân Pháp", Các bài viết (Bình, phân tích, hệ thống câu hỏi đọc - hiểu văn bản...) của văn bản "Thuế máu" - Nêu vấn đề - Đàm thoại, gợi mở - Phân tích, bình - Nêu ý kiến đánh giá. - So sánh, đối chiếu... b) Văn bản nhật dụng - Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các văn bản nhật dụng có đề tài về vấn đề môi trường, văn hoá xã hội, dân số, tệ nạn xã hội, tương lai của đất nước và nhân loại Xác định được thái độ ứng xử đúng đắn đối với các vấn đề trên Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên và ý thức gìn giữ môi trường xanh, sạch, đẹp Tìm hiểu một số vấn đề của Việt Nam và thế giới hiện nay: môi trường, văn hoá xã hội, dân số... - Trực quan - Nêu vấn đề - Phân tích - Nghiên cứu - So sánh, đối chiếu... 2. Lý luận văn học Bước đầu hiểu một số khái niệm lý luận văn học liên quan tới việc đọc - hiểu văn bản trong chương trình: đề tài, chủ đề, cảm hứng nhân đạo, cảm hứng yêu nước Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của các loại chiếu, hịch, cáo, thơ Đường luật, truyện ngắn và văn nghị luận hiện đại. Bồi dưỡng lòng yêu thiên nhiên, đất nước, con người Tìm hiểu về một số thể loại: chiếu, hịch, cáo, thơ Đường luật... - Đàm thoại - Phân tích - Giảng, bình - Đánh giá - Nghiên cứu - So sánh, đối chiếu...
Tài liệu đính kèm: