Giáo án Văn bản 8 - Tuần 20 đến 28 - Trường Trung học cơ sở Tam Quan Bắc

Giáo án Văn bản 8 - Tuần 20 đến 28 - Trường Trung học cơ sở Tam Quan Bắc

Tiết 73 NHỚ RỪNG

 (Thế Lữ )

I-MỤC TIÊU:

 1. Kiến thức:

 Giúp HS :

 - Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nổi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.

 -Thấy được nét đẹp riêng của thơ lãng mạn Việt Nam:mãnh liệt trong tư tưởng và cảm xúc;mới mẻ phóng túng của ngôn từ,hình ảnh,nhịp điệu.

 2. Kỹ năng:

 Rèn kỹ năng cảm thụ thơ mới thời kì 1930-1945.

 3. Thái độ:

 Giáo dục tình yêu tự do.

II- CHUẨN BỊ:

 1.Chuẩn bị của GV:

 - Đọc kỹ SGK, SGV,STK và các sách tham khảo .Soạn giáo án

 - Đồ dùng dạy học : Bảng phụ, tranh ảnh về tác giả.

 2.Chuẩn bị của HS:

 - Đọc văn bản

 - Trả lời các câu hỏi trong SGK phần Đọc-hiểu văn bản.

 

doc 56 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 575Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Văn bản 8 - Tuần 20 đến 28 - Trường Trung học cơ sở Tam Quan Bắc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn 30/ 12/ 2009 
Tiết 73 	 NHỚ RỪNG
 (Thế Lữ )
I-MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức:
 Giúp HS :
 - Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nổi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
 -Thấy được nét đẹp riêng của thơ lãng mạn Việt Nam:mãnh liệt trong tư tưởng và cảm xúc;mới mẻ phóng túng của ngôn từ,hình ảnh,nhịp điệu.
 2. Kỹ năng: 
 Rèn kỹ năng cảm thụ thơ mới thời kì 1930-1945.
 3. Thái độ: 
 Giáo dục tình yêu tự do.
II- CHUẨN BỊ:
 1.Chuẩn bị của GV: 
 - Đọc kỹ SGK, SGV,STK và các sách tham khảo .Soạn giáo án
 - Đồ dùng dạy học : Bảng phụ, tranh ảnh về tác giả.
 2.Chuẩn bị của HS:	
 - Đọc văn bản
 - Trả lời các câu hỏi trong SGK phần Đọc-hiểu văn bản.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 1. Ổn định tình hình lớp:.(1’)
 -Kiểm tra sĩ số,tác phong HS 
 2. Kiểm tra bài cũ: (3’)
	- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
 3.Giảng bài mới:
 a.Giới thiệu bài: (1’)
	Ở Việt Nam khoảng những năm 30 của thế kỷ xx đã xuất hiện phong trào thơ mới rất sôi động, được coi là một cuộc cách mạng trong thơ ca, một thời đại thi ca. Đó là một phong trào thơ có tính chất lãng mạng tư sản (1932 – 1945) gắn liền với tên tuổi của những nhà thơ trẻ nổi tiếng như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính, Tế Hanh. Thơ mới phân biệt với thơ cũ chủ yếu chỉ những bài thơ Đường luật là ở chổ số tiếng, số câu, vần nhịp trong bài thơ rất tự do, phóng khoáng, không bị gò bó bằng niêm luật chặt chẽ, rắc rối mà chỉ theo dòng cảm xúc của người viết. Các nhà thơ mới cũng có viết những bài thơ lục bát, những bài thơ Đường luật nhưng nội dung cảm xúc, tâm trạng đã khác hẳn, mới hẳn so với các nhà thơ cũ trung đại hay hiện đại đầu thế kỷ XX. Thể thơ khá phổ biến của thơ mới là thể tám tiếng, năm tiếnng, bảy tiếng. Hôm nay chúng ta tìm hiểu bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ.
 b. Tiến trình bài dạy :
TG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
17’
 Hoạt động 1:Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về văn bản.
I-Tìm hiểu chung VB:
Gọi HS đọc chú thích *
 s Hãy nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Thứ Lễ?
GV:Phong trào thơ mới mở đầu bằng cuộc tranh luận về thơ mới – thơ cũ diễn ra sôi nỗi, gay gắt trên báo chí và trên nhiều diễn đàn từ Bắc vào Nam. Thế Lữ không bàn về thơ mới, không bênh vực thơ mới, không bút chiến, không diễn thuyết, chỉ 
HS đọc chú thích * SGK/5
4Thế Lữ (1907-1989) tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ,quê ở Bắc Ninh là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới
(1932-1945)
1.Giới thiệu tác giả,tác phẩm:
a. Tác giả : 
Thế Lữ (1907-1989) tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ,quê ở Bắc Ninh là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới
(1932-1945)
điềm nhiên bước những bước vững vàng mà trong khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ. Thế Lữ cầm ngọn cờ chiến thắng cho thơ mới và cũng là người tiêu biểu cho thơ mới chặng ban đầu.
sHãy nêu những hiểu biết của em về bài thơ “Nhớ rừng”? (xuất xứ, thể loại,phương thức biểu đạt)
4HS phát hiện ,trình bày:
- “Nhớ rừng”là bài thơ mới đầu tiên của Thế Lữ in trong tập “Mấy vần thơ” (1935).
- Thể loại : Thơ tự do, thể thơ 8 tiếng.
- Phương thức biểu đạt : biểu cảm gián tiếp.
b.Tác phẩm : Nhớ rừng
- Là bài thơ mới đầu tiên của Thế Lữ in trong tập “Mấy vần thơ” (1935).
- Thể loại : Thơ tự do, thể thơ 8 tiếng.
- Phương thức biểu đạt : biểu cảm gián tiếp.
2.Đọc văn bản và chú thích:
*Hướng dẫn HS đọc đúng giọng ở mỗi đoạn
Đoạn1:giọng uất ức,xót đau trong nhục nhằn,tù hãm
Đoạn 2,3:giọng sôi nổi,say sưa,
tràn đầy khát khao,tự do
Đoạn 4: giọng thể hiện sự khinh bỉ,chế giễu.
Đoạn 5: giọng nuối tiếc và khao khát
-GV đọc mẫu,gọi 2 HS đọc tiếp nối 
*Nghe GV hướng dẫn cách đọc
-2 HS đọc tiếp nối theo yêu cầu
của GV
- Kiểm tra việc học sinh đọc phần chú thích: Từ Hán Việt, từ cổ.
-Trả lời các chú thích theo yêu cầu của GV
s Bài thơ được tác giả ngắt thành 5 đoạn, hãy cho biết nội dung mỗi đoạn?
GVchốt: Năm đoạn thơ diễn tả dòng tâm sự tập trung 3 ý lớn:
- Khối căm hờn và niềm uất hận. 
- Nỗi nhớ thời oanh liệt của chúa sơn lâm.
- Khao khát giấc mộng ngàn.
4HS phát hiện,trình bày cảm nhận:
- Đoạn 1: Tâm trạng của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú.
- Đoạn 2 và 3: Cảnh con hổ sống trong chốn giang sơn hùng vĩ của no.
- Đoạn 4: Cảnh vườn bách thú lại hiện ra dưới cái nhìn của con hổ.
- Đoạn 5: Nỗi khao khát và nuối tiếc những năm tháng hào hùng của một thời tung hoành, ngự trị.
3. Bố cục:3 phần
Phần 1(đoạn1+4) :Khối căm hờn và niềm uất hận. 
Phần 2(đoạn2+3):Nỗi nhớ thời oanh liệt của chúa sơn lâm.
Phần 3(đoạn5):Khao khát giấc mộng ngàn.
20’
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản.
II-Tìm hiểu chi tiết văn bản
Gọi HS đọc đoạn thơ thứ 1. 
- Đọc đoạn thơ thứ 1. 
1.Cảnh vườn bách thú,nơi con hổ bị nhốt:
sQua đoạn 1,tác giả thể hiện điều gì?
sHổ cảm nhận những nỗi khổ nào khi bị nhốt trong cũi sắt?
4HS phát hiện,trình bày cảm nhận:
Chủ yếu thể hiện tâm trạng con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú.
4HS phát hiện,trình bày cảm nhận:
- Nỗi khổ không được hoạt động, bị tù hãm thời gian kéo dài.
- Nỗi nhục bị biến thành trò chơi cho thiên hạ tầm thường.
- Nỗi bất bình vì bị ở chung cùng bọn thấp hèn.
-Tâm trạng con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú:
sNỗi khổ nào có sức biến thành căm hờn, vì sao?
4Nỗi nhục -> khối căm hờn vì
hổ là chúa sơn lâm, vốn được cả loài người khiếp sợ.
s Em hiểu khối căm hờn này như
thế nào?
4Cảm xúc căm hờn kết đọng trong tâm hồn, đè nặng nhức nhối, không có cách nào giải thoát; Thái độ chán ghét cuộc sống tầm thường, tù túng và khát vọng tự do, được sống đúng với phẩm chất của mình 
s Chi tiết nào là chi tiết biểu cảm? Giá tri biểu cảm của chi tiết đó?
4 Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt
- Hình ảnh: Nằm dài trông ngày tháng dần qua.
=> Tâm trạng căm uất,chán nản, ngao ngán không có cách thoát khỏi sự tù túng, tầm thường.
Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt
Nằm dài trông ngày tháng dần qua.
->Tâm trạng căm uất,chán nản, ngao ngán không có cách thoát khỏi sự tù túng, tầm thường.
GVKL:gặm, khối căm hờn, nằm dài trông
- Lời thơ buồn, ngao ngán, u uất, nhịp, vần => Tâm trạng u uất của con hổ.
 -Gọi HS đọc lại đoạn 4
sCảnh vườn bách thú được miêu tả qua những chi tiết nào?
s Dưới cái nhìn của chúa sơn lâm,có gì đặc biệt trong tính chất của các cảnh tượng ấy?
sTìm chi tiết biểu cảm, em hiểu đoạn thơ bộc lộ cảm xúc gì của 
- Đọc đoạn 4
4HS phát hiện,trình bày cảm nhận:
- Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, dãi nước đen giả suối chẳng thông dòng, len dưới nách những mô gò thấp kém
4HS trình bày cảm nhận:
 Cảnh vườn bách thú qua cái nhìn của chúa sơn lâm đều tầm thường, giả dối, nhỏ bé, thấp hèn,tù túng.
4HS trình bày cảm nhận:
“ Ta ôm niềm uất hận ngàn 
- Cảnh vườn bách thú qua cái nhìn của chúa sơn lâm:
Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, dãi nước đen giả suối chẳng thông dòng, len dưới nách những mô gò thấp kém
-> Trạng thái bực bội, u uất 
hổ?
sEm có nhận xét gì về giọng điệu thơ và các thủ pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ?
sTừ đoạn 1 và 4, em hiểu gì về tâm sự con hổ ở vườn bách thú. Từ đó là tâm sự gì của người dân Việt Nam đương thời?
GV chốt:
- Tâm trạng của con hổ trong đoạn 1,4
- Nghệ thuật biểu hiện giọng thơ, biểu cảm
GVbình:
- Thực tại xã hội những năm30 của thế kỷ xx.
- Cuộc sống của nhân dân ta, trí thức tiểu tư sản -> Tâm sự của tác giả, của người dân Việt Nam đương thời.
Giảng chuyển ý:Từ tâm sự chán ngán cảnh nơi vườn bách thú,con hổ nhớ lại một thời nơi chốn sơn lâm như thế nào,tiết sau ta tìm hiểu tiếp.
thu”.-> Niềm uất hận:trạng thái 
bực bội, u uất kéo dài vì phải chung sống với mọi thứ tầm thường, giả dối.
4Tác giả dùng phép liệt kê,nhịp thơ có lúc dồn dập như kéo dài ra,chán chường,kinh miệt.
4Tâm sự chán ghét thực tại tù túng,khao khát được sống tự do, chân thật
kéo dài vì phải chung sống với 
mọi thứ tầm thường, giả dối
->Giọng giễu nhại,phép liệt kê,
ngắt nhịp sinh động .
=>Tâm sự chán ghét thực tại tù túng,tầm thường, nhỏ bé,khao khát được sống tự do, chân thật
2’
Hoạt động 4 : Củng cố.
Gọi 1HS đọc diễn cảm đoạn1và 4
sHãy trình bày hiểu biết của em về tâm sự của con hổ qua 2 đoạn này?
1HS đọc diễn cảm đoạn 1 và 4
4HS dựa vào nội dung phân tích trên để trình bày
4- Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo : (1’ )
 *Bài vừa học:
 Học thuộc lòng và nắm nội dung phân tích đoạn 1 và 4
 *Bài mới:
-Tìm hiểu nội dung đoạn 2 , 3 và 5 của bài thơ
-Trả lời câu hỏi 4 trong phần đọc hiểu văn bản
 IV.RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG : 
Ngày soạn 30/ 12/ 2009 
Tiết 74 	 NHỚ RỪNG (tt)
 (Thế Lữ )
I-MỤC TIÊU:
 1.Kiến thức:
 Giúp HS :
 - Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nổi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
 -Thấy được nét đẹp riêng của thơ lãng mạn Việt Nam:mãnh liệt trong tư tưởng và cảm xúc;mới mẻ phóng túng của ngôn từ,hình ảnh,nhịp điệu.
 2.Kỹ năng: 
 Rèn kỹ năng cảm thụ thơ mới thời kì 1930-1945.
 3.Thái độ: 
 Giáo dục tình yêu tự do.
II- CHUẨN BỊ:
 1.Chuẩn bị của GV: 
 - Đọc kỹ SGK, SGV,STK và các sách tham khảo .Soạn giáo án
 - Đồ dùng dạy học : Bảng phụ, tranh ảnh .
 2.Chuẩn bị của HS:	
 - Đọc văn bản
 - Trả lời các câu hỏi trong SGK phần Đọc-hiểu văn bản.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 1. Ổn định tình hình lớp:.(1’)
 -Kiểm tra sĩ số,tác phong HS 
 2. Kiểm tra bài cũ: (5’)
 *Câu hỏi: 
	- Đọc thuộc lòng khổ thơ 1 và 4 trong bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ.
	- Phân tích tâm trạng con hổ ở vườn bách thú.
 *Gợi ý trả lời: 
 -Tâm trạng căm uất,chán nản, ngao ngán không có cách thoát khỏi sự tù túng, tầm thường.
 -Trạng thái bực bội, u uất kéo dài vì phải chung sống với mọi thứ tầm thường, giả dối
 3. Giảng bài mới:
 a.Giới thiệu bài: (1’)
 Từ tâm sự chán ngán cảnh nơi vườn bách thú,con hổ nhớ lại một thời nơi chốn sơn lâm như thế nào,tiết này chúng ta tìm hiểu tiếp.
 b. Tiến trình bài dạy :
TG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
26’
 Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu nỗi nhớ rừng của hổ.
II-Tìm hiểu chi tiết VB (tt):
Gọi HS đọc lại đoạn 2
HS đọc lại đoạn 2
2.Hổ nhớ về cảnh sống trong giang sơn hùng vĩ :
sCảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiêt nào? Nhận xét gì về cách dùng từ với, gào, thét?
s Hình ảnh chúa tể muôn loài hiện lên như thế nào giữa không gian ấy?
4HS phát hiện:
Bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi,thét khúc trường ca
 ->Điệp từ với, động từ gào, thét gợi cảnh rừng núi đại ngàn,
hùng vĩ ,phi thường.
4HS phát hiện:
 bước dõng dạc,đường hoàng
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng
-Hình ảnh thiên nhiên:
Bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hé ... I-MỤC TIÊU:
 Giúp HS :
 1.Kiến thức: 
 Thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính: học để làm người, học để biết và làm người, học để biết và làm, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh. Đồng thời thấy được tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi; Nhận thức được phương pháp học tập đúng, kết hợp học với hành. Học tập cách lập luận của tác giả, biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhất định.
 2.Kỹ năng: 
 Rèn luyện kĩ năng phân tích văn nghị luận trung đại.
 3.Thái độ: 
 Giáo dục cho HS có ý thức trong học tập.
II- CHUẨN BỊ:
 1.Chuẩn bị của GV: 
 - Tham khảo SGV, sách thiết kế bài giảng NV8 tập 2
 - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Thiếp – Sách văn học 
trung đại NXB Đại học quốc gia.
 2.Chuẩn bị của HS:
 - Đọc kỹ văn bản trong sgk và các sách tham khảo.
 -Học bài cũ, soạn trước bài mới.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 1. Ổn định tình hình lớp:.(1’)
 -Kiểm tra sĩ số,tác phong HS 
 2. Kiểm tra bài cũ: (5’)	
 *Câu hỏi : Nguyễn Thiếp (1723-1804)
 Hãy đọc thuộc lòng đoạn trích “ Nước Đại Việt ta” cho biết vì sao có thể nói văn bản “ Bình Ngô đại cáo” với đoạn trích “ Nước Đại Việt ta” là bản tuyên ngôn độc lập lần lần thứ II của dân tộc?
 *Gợi ý trả lời: :
 - HS trình bày thuộc lòng đoạn trích.
 - Vì: Trong văn bản, tác giả đã khẳng định một cách hùng hồn về sự phân chia rạch ròi lãnh thổ đất nước với đất nước Trung Hoa. Lời khẳng định đó thể hiện ở các mặt : văn hiến, truyền thống lịch sử, phong tục, tập quán...
	3. Giảng bài mới:
 a- Giới thiệu bài : (1’) 
 Học để làm gì? Học cái gì, học như thế nào? Nói chung, vấn đề học tập đã được ông cha ta bàn đến từ lâu. Một trong những ý kiến tuy ngắn gọn nhưng rất sâu sắc và thấu tình đạt lí là đoạn Luận về phép học trong bản tấu dâng vua Quang Trung của nhà nho lừng danh La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp mà tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
 b- Tiến trình bài dạy :
TG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
10’
Hoạt động 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu chung.
I-Tìm hiểu chung:
- GV gọi 1 HS đọc chú thích * SGK.
s Hãy trình bày những nét cơ bản về tác giả?
- GV nêu thêm vài nét về tác giả:
Nguyễn Thiếp là người thiên tư sáng suốt, học rộng, hiểu sâu. Nhiều lần được Quang Trung mời cộng tác, nên ông ra giúp triều Tây Sơn. Khi Quang Trung mất, ông ở ẩn, bất hợp tác với nhà Nguyễn. Ông là một người hết lòng vì dân vì nước.
s Nêu xuất xứ của tác phẩm ?
s Văn bản này viết theo thể loại gì? Hãy trình bày hiểu biết của em về thể loại đó?
 sNội dung của bài tấu Luận học pháp ?
s Điểm khác nhau giữa: hịch, chiếu, cáo tấu?
*Hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.
- Đọc : Giọng điệu chân thành, bày tỏ thiệt hơn.
- GV đọc 1 lần, gọi 2 HS đọc lần lượt đến hết văn bản.
- Gọi kiểm tra việc đọc chú thích ở nhà của HS.
s Chỉ ra cách lập luận trong đoạn trích? (bố cục)
- HS đọc theo yêu cầu
4Nguyễn Thiếp (1723 – 1804)
+ Tự : Khải Xuyên, hiệu : Lạp Phong Cư Sĩ, thường được gọi : La Sơn Phu Tử.
+ Quê : Mật Thôn, Nguyệt Ao, La Sơn, Hà Tĩnh.
+ Là người “thiên tư sáng suốt, học rộng hiểu sâu”, từng đỗ đạt, làm quan dưới triều Lê nhưng sau đó từ quan về dạy học.
+ Nguyễn Thiếp ra giúp triều Tây Sơn, góp phần xây dựng đất nước về chính trị.
+ Khi Quang Trung mất, ông về ở ẩn cho đến cuối đời.
4 “Bàn về phép học”trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp gởi vua Quang Trung vào tháng 8 – 1791
4Tấu là một loại văn thư của bề tôi ,thần dân gởi lên cho vua chúa để trình bày sự việc ,ý kiến,đề nghị được viết bằng văn xuôi, văn biền ngẫu, văn vần.
4Bàn về ba điều : quân đức (đức của vua), dân tâm(lòng dân), học pháp (phép học)
4HS nhớ lại kiến thức cũ trả lời
- Nghe hướng dẫn cách đọc
- Nghe đọc và đọc theo yêu cầu
-Trả lời theo yêu cầu
4HS phát hiện cách lập luận:
+Nêu mục đích chân chính của việc học (từ đầu đến “điều ấy” ).
+ Phê phán biểu hiện lệch lạc của việc học(tiếp theo đến “ tệ hại ấy” ) 
+ Khẳng định quan điểm và phương pháp học đúng đắn.(tiếp theo đến “chớ bỏ qua” )
+ Tác dụng của phép học.(phần còn lại )
1. Tác giả, tác phẩm:
a-Tác giả: Nguyễn Thiếp (1723-1804)
+ Tự : Khải Xuyên
 +Hiệu : Lạp Phong Cư Sĩ, La Sơn Phu Tử.
+ Quê : Hà Tĩnh.
 +Là người đức trọng, tài cao, là một người hết lòng vì dân vì nước.
b-Tác phẩm:
“Bàn về phép học”trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp gởi vua Quang Trung vào tháng 8 - 1791
2. Kiểu văn bản:
Tấu (văn nghị luận)
Tấu là một loại văn thư của bề tôi ,thần dân gởi lên cho vua chúa để trình bày sự việc ,ý kiến,đề nghị 
3.Đọc văn bản và tìm hiểu bố cục:
a)Đọc văn bản
b)Bố cục:4 phần
20’
Hoạt động 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản
II-Tìm hiểu chi tiết:
sPhần đầu tác giả nêu khái quát mục đích chân chính của việc học . Mục đích đó là gì ?Câu văn nào thể hiện điều đó?
s Theo em, cách giải thích đạo học của tác giả có gì độc đáo ?
GV:“Ngọc không mài, không thành đồ vật ; người không học, không biết rõ đạo”(Châm ngôn). Khái niệm “học” được giải thích bằng hình ảnh so sánh cụ thể nên dễ hiểu. Khái niệm “đạo” được giải thích ngắn gọn, rõ ràng:“Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người” => Mục đích chân chính của việc học là học để làm người.
s Vậy, theo em quan niệm về đạo học như thế ngày nay còn được phát huy không?
- GV nêu vấn đề: Sau khi xác định mục đích của việc học, tác giả soi vào thực tế đương thời để phê phán những biểu hiện lệch lạc, sai trái trong việc học. Lối sống này gây những tác hại lớn. 
sTác giả phê phán những lối học lệch lạc,sai trái nào ? 
s Nguyễn Thiếp quan niệm thế nào là lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi ? Tác hại của lối học ấy là gì ?
- GV đúc kết: lối học không đúng mục đích sẽ đem lại những hậu quả ghê gớm.
sVậy mục đích học tập hiện nay của các em là gì?
 GV: cần xây dựng cho mình mục đích học tập đúng đắn.
-Chuyển ý : Sau khi phê phán những lệch lạc, sai trái trong việc học, tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong việc học tập.-> mục 3
- GV gọi 1HS đọc tiếp văn bản từ “cúi xin bệ hạ...” đến hết văn bản.
sĐể khuyến khích việc học, Nguyễn Thiếp khuyên vua Quang Trung thực hiện những chính sách gì ?
- GV giảng giải thêm chính sách được tác giả đề cập.Đây là những chính sách đúng đắn. 
GV liên hệ tinh thần hiếu học của nhân dân ta, chính sách khuyến học của nhà nước ta.
- GV nêu vấn đề: Từ việc phát triển giáo dục, tác giả còn chỉ ra các phương pháp học tập cho đúng mục tiêu.-> Ý b
s Bài tấu có đoạn bàn về “phép học”, đó là những phép học nào? 
s Hãy nêu nhận xét của em về những phương pháp mà tác giả đặt ra?
Em hãy liên hệ phương pháp học tập của bản thân?
-GV:có như vậy thì mới thực hiện được đạo học đã nói trước đó.
s Tác dụng và ý nghĩa của những phép học ấy? 
sTừ thực tế việc học của bản thân, em thấy phương pháp học tập nào tốt nhất? Vì sao?
- GV đúc kết : đó là mục tiêu mà tất cả mọi người tham gia học tập đều hướng tới..
4Mục đích của việc học là học đạo, học lẽ đối xử hằng ngày, học để làm người.
“Ngọc không mài không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo”
4Khái niệm học là khái niệm trừu tượng, nhưng với cách dùng câu châm ngôn, được giải thích bằng hình ảnh so sánh cụ thể nên khái niệm ấy trở nên gần gũi, dễ hiểu hơn.
4Nó vẫn còn phát huy tác dụng, thế nhưng ngày nay việc học được mở rộng : học còn là nâng cao trí tuệ để xây dựng đất nước.
4 HS phát hiện:
Lối học lệch, sai trái : lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.
 4Lối học chuộng hình thức : học thuộc lòng câu chữ mà không hiểu nội dung, chỉ có cái danh mà không có thực chất ; 
lối học cầu danh lợi : học để có danh tiếng, được trọng vọng, được nhàn nhã, được nhiều lợi lộc,
-> Tác hại của lối học lệch lạc, sai trái : làm cho “chúa tầm thường, thần nịnh hót”, người trên kẻ dưới đều thích sự chạy chọt, luồn cúi, không có thực chất, dẫn đến cảnh “nước mất, nhà tan”.
4HS liên hệ.
- HS đọc theo yêu cầu
4Việc học phải được phổ biến rộng khắp : mở thêm trường, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi học.
- HS nghe.
- HS nghe.
4 Phương pháp học phải : 
+ Tuần tự tiến lên, từ thấp đến cao 
+ Học rộng, nghĩ sâu, biết tóm lược những cơ bản, cốt yếu nhất.
+ Kết hợp học với hành.
4Đó là những phương pháp cơ bản những thật đúng đắn và chân thật.
- HS nghe.
4 Ý nghĩa, tác dụng của việc học chân chính :đất nước nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh .
4 HS liên hệ.
1. Mục đích chân chính của việc học:
- Chi tiết: “Ngọc không mài không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo”(Châm ngôn). 
-> hình ảnh so sánh , giải thích ngắn gọn, rõ ràng.
=> học để làm người.
2. Phê phán biểu hiện lệch lạc,sai trái trong việc học:
Lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.
-> Lối học lệch lạc sai trái
làm cho “chúa tầm thường, thần nịnh hót”, người trên kẻ dưới đều thích sự chạy chọt, luồn cúi, không có thực chất, dẫn đến cảnh “nước mất, nhà tan”.
3.Khẳng định quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn:
a) Quan điểm :
- Việc học phải được phổ biến rộng khắp: 
+ Mở thêm trường. 
+ Mở rộng thành phần người học
 + Tạo điều kiện thuận lợi cho người đi học
b) Phương pháp :
+ Học tuần tự tiến lên, từ thấp đến cao .
+ Học rộng, nghĩ sâu, biết tóm lược những cơ bản, cốt yếu nhất.
+ Kết hợp học với hành.
-> Đúng đắn, tiến bộ.
4. Tác dụng của việc học chân chính :
-Đất nước nhiều nhân tài,
- Chế độ vững mạnh, 
- Quốc gia hưng thịnh 
5’
Hoạt động 3 .Hướng dẫn HS tổng kết
III. Tổng kết :
s Nêu nhận xét của em về nghệ thuật lập luận của tác giả ? 
s Nghệ thuật lập luận này làm sáng tỏ vấn đề gì?
4Lập luận chặt chẽ ,chứng cứ đầy đủ,toàn diện giàu sức thuyết phục.
4Học để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước, cần có phương pháp học tốt, học kết hợp với hành
1. Nghệ thuật: 
 Lập luận chặt chẽ, chứng cứ đầy đủ,toàn diện giàu sức thuyết phục.
2.Nội dung: 
Học để làm người có đạo đức, có tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước, cần có phương pháp học tốt, học kết hợp với hành.
4’
Hoạt động 4: Củng cố.
sEm thử xác định trình tự lập luận của đoạn văn bằng một sơ đồ?
-Tổ chức cho HS thảo luận nhóm.
Sau khi HS trình bày ,GV đưa sơ đồ để củng cố bài học
4HS thảo luận nhóm ghi vắn tắt sơ đồ trên bảng nhóm
-Ghi sơ đồ để củng cố bài học
4- Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo : (1’ )
 *Bài vừa học:
 - Nắm vững cách lập luận của văn bản.
 - Nắm được nội dung của văn bản.
 *Bài mới: 
 Chuẩn bị cho bài: “Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm”.Cụ thể:
 - Đọc đề bài (phần I ); 
 -Trả lời các câu hỏi.( phần II )
 IV.RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG : 
SƠ ĐỒ CHO PHẦN CỦNG CỐ BÀI
Mục đích chân chính của việc học
Khẳng định chủ trương dạy học
Hiệu quả,tác dụng của việc học
đúng đắn
Với xã hội
Với đất nước
Với con người
 Khẳng định PP dạy học đúng đắn
Phê phán những mục đích sai trái

Tài liệu đính kèm:

  • docVAN (T20_ T28).doc