Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 21 - GV: Nguyễn Thị Phương - Trường THCS Lệ Xá

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 21 - GV: Nguyễn Thị Phương - Trường THCS Lệ Xá

Tuần 21 - Tiết 77

Văn bản: QUÊ HƯƠNG

 (Tế Hanh)

A. Mục tiêu cần đạt:

- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả.

- Thấy được những nét dặc sắc nghệ thuật.

- Giáo dục lòng yêu quê hương.

B. Chuẩn bị:

- Giáo viên: ảnh chân dung Tế Hanh, tập thơ ''Hoa niên'' của ông.

- Học sinh: soạn bài, tìm hiểu về thể thơ.

C. Các hoạt động dạy học:

HĐ 1: Tổ chức lớp: (1')

HĐ 2: Kiểm tra bài cũ :(5')

? Đọc thuộc lòng bài thơ ''Ông đồ''

? Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nhận xét về hình ảnh, ngôn ngữ của bài thơ.

? Cái hay của những câu thơ ''Giấy đỏ . mực đọng .''

 ''Lá vàng . ngoài giời .''

HĐ 3. Bài mới:

 * Giới thiệu bài mới.

 Tác giả nhớ quê hương trong xa cách trở thành một dòng cảm xúc chảy dọc đời thơ Tế Hanh. Cái làng chài nghèo ở một cù lao trên sông Trà Bồng đã nuôi dưỡng tâm hồn thơ ông, đã trở thành 1 điểm hướng về để ông viết nên nhữnh dòng thơ tha thiết, đau đáu. Trong dòng cảm xúc ấy, “Quê hương” là thành công khởi đầu rực rỡ cho nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh. Với thể thơ 8 chữ, Tế Hanh đã rung lên một bức tranh đẹp đẽ, tươi sáng, bình dị về cuộc sống của con người và cảnh sắc của một làng quê ven biển bằng tình cảm quê hương sâu đậm, đằm thắm.

* Nội dung bài mới.

 

doc 14 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 556Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 21 - GV: Nguyễn Thị Phương - Trường THCS Lệ Xá", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 21 - Bài 19
Tiết 77: Quê hương
Tiết 78: Khi con tu hú
Tiết 79: Câu nghi vấn (t2)
 Tiết 80: Thuyết minh về một phương pháp
Tuần 21 - Tiết 77
Ngày soạn: 16 / 8 / 2010
Ngày dạy: 24 / 8 / 2010	
Văn bản: Quê hương 
 (Tế Hanh) 
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả.
- Thấy được những nét dặc sắc nghệ thuật.
- Giáo dục lòng yêu quê hương.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: ảnh chân dung Tế Hanh, tập thơ ''Hoa niên'' của ông.
- Học sinh: soạn bài, tìm hiểu về thể thơ.
C. Các hoạt động dạy học:
HĐ 1: Tổ chức lớp: (1')
HĐ 2: Kiểm tra bài cũ :(5')
? Đọc thuộc lòng bài thơ ''Ông đồ''
? Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nhận xét về hình ảnh, ngôn ngữ của bài thơ.
? Cái hay của những câu thơ ''Giấy đỏ ... mực đọng ...''
 ''Lá vàng ... ngoài giời ...''
HĐ 3. Bài mới: 
 * Giới thiệu bài mới.
	Tác giả nhớ quê hương trong xa cách trở thành một dòng cảm xúc chảy dọc đời thơ Tế Hanh. Cái làng chài nghèo ở một cù lao trên sông Trà Bồng đã nuôi dưỡng tâm hồn thơ ông, đã trở thành 1 điểm hướng về để ông viết nên nhữnh dòng thơ tha thiết, đau đáu. Trong dòng cảm xúc ấy, “Quê hương” là thành công khởi đầu rực rỡ cho nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh. Với thể thơ 8 chữ, Tế Hanh đã rung lên một bức tranh đẹp đẽ, tươi sáng, bình dị về cuộc sống của con người và cảnh sắc của một làng quê ven biển bằng tình cảm quê hương sâu đậm, đằm thắm.
* Nội dung bài mới.
Hoạt động của thày và trò
Yêu cầu cần đạt
- Học sinh đọc chú thích * trong SGK.
? Em hiểu gì về tác giả Tế Hanh, về bài thơ ''Quê hương'' của ông.
- Giáo viên đọc mẫu
- 2 học sinh đọc lại bài thơ
- Giáo viên nhận xét cách đọc của học sinh.
- Đọc chú thích
- Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh.
* Bài thơ được in trong tập ''Hoa niên'' xuất bản năm 1945.
? Nhận xét về thể thơ.
? Bố cục của bài thơ?
* Bố cục 2 phần:
+ Hình ảnh quê hương
+ Nỗi nhớ quê hương
? Làng tôi ở có gì dặc biệt.
? Nhận xét về cách giới thiệu của tác giả?
* Quê hương được tác giả giới thiệu rất tự nhiên bình dị là một làng chài ven biển.
? Cảnh người dân chài đi đánh cá được miêu tả trong khung cảnh, thời gian nào? 
Em có nhận xét gì về khung cảnh đó?
=> Khung cảnh như vậy hứa hẹn 1 chuyến ra khơi thành công, may mắn.
? Hình ảnh người dân chài được tác giả miêu tả qua chi tiết nào?
? Nhận xét về từ ngữ? Qua đó em hình dung ntn về người dân chài?
? Hình ảnh con thuyền được tác giả miêu tả ntn?
Nhận xét về nt?
* Nghệ thuật: tác giả sử dụng hình ảnh so sánh, động từ mạnh (có động từ đặt ở đầu câu)
? Qua h/a ĐTĐC ra khơi, tác giả đã dựng lên 1 bức tranh lao động ở đây ntn?
- Vừa miêu tả phong cảnh tự nhiên tươi sáng vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống.
? Chi tiết nào đặc tả vẻ đẹp của cánh buồm?
? Nhận xét về nt?
- Bình: Nhà thơ vừa vẽ chính xác cái hình vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật.
* Tác giả miêu tả cánh buồm căng rất đẹp với vẻ đẹp lãng mạn bằng sự so sánh độc đáo, bất ngờ. Nó trở thánh biểu tượng, linh hồn của làng chài.
Nếu cảnh ĐTĐC ra khơi là biểu tượng cho sức mạnh thể chất của người dân chài, thì h/a cánh buồm lại là biểu tượng cho sức mạnh tinh thần, cho tâm hồn lãnag mạn, bay bổng của nagười dân chài giữa đại dươnag bao la lộng sóng gió biển khơi.
? Đoàn thuyền đánh cá về bến trong khung cảnh ntn?
? Câu nói" nhờ ơn trời" thể hiện tình cảm gì của người dân chài? 
? Giọng điệu miêu tả cảnh ĐTĐC ra khơi có gì khác với giọng điệu đoạn thơ miêu tả cảnh ĐTĐC trở về?
- Đoạn thơ miêu tả cảnh ĐTĐC ra khơi phấn chấn, hào hứng.
- Đoạn thơ miêu tả cảnh ĐTĐC trở về thư thái, trầm lắng.
? Hình ảnh người dân chài được miêu tả ntn?
? Nhận xét về nghệ thuật?
* Hình ảnh người dân chài được miêu tả vừa chân thực vừa lãng mạn trở nên có tầm vóc phi thường.
? Con thuyền hiện lên qua chi tiết nào.
? Nhận xét về nghệ thuật? Tác dụng của nt?
? Từ đó em cảm nhận được vẻ đẹp nào trong tâm hồn tác giả?
* Tác giả là người có tâm hồn nhạy cảm, yêu quê hương.
? Trong xa cách lòng tác giả nhớ tới những điều gì nơi quê nhà.
? Phương thức biểu đạt ở khổ cuối?
? Nhận xét về lời thơ?
? Em cảm nhận ntn về "cái mùi nồng mặn quá"?
? Qua đó em có cảm nhận gì về nỗi nhớ quê của tác giả?
? Theo em bài thơ đã đạt được những thành công gì về mặt nghệ thuật?
? Nội dung của bài thơ là gì.
? Em hiểu gì về nhà thơ Tế Hanh.
- Học sinh đọc ghi nhớ SGK.
I. Tìm hiểu chung về văn bản. 
1. Tác giả 
- Ông sinh 1921 tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi. Ông là nhà thơ mới viết rất hay về quê hương.
- Sự nghiệp sáng tác: SGK.
2. Đọc - tìm hiểu chú thích.
a. Đọc 
b. Chú thích:
Chú ý các chú thích 1 (lời đề tựa của bài thơ), 4 (từ địa phương) 
3. Tác phẩm:
* Xuất xứ: ''Quê hương'' là bài thơ mở đầu cho nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh.
* Thể thơ: Thể thơ 8 chữ gồm nhiều khổ, gieo vần ôm và vần liền với sự hoán vị bằng trắc đều đặn (2 câu vần bằng đến 2 câu vần trắc)
* Bố cục:
- 2 câu đầu giới thiệu chung
 về ''làng tôi'' Hình
- 6 câu tiếp: miêu tả cảnh ảnh
thuyền chài ra khơi đánh cá quê
- 8 câu tiếp: cảnh thuyền cá hương
trở về bến.
- Khổ cuối: nỗi nhớ làng khôn nguôi của tác giả.
II. Phân tích:
1. Lời giới thiệu về quê hương. 
- Làm nghề chài lưới Giới thiệu 
- Nước bao vây ... sông nghề nghiệp và vị trí địa lí của làng.
+ Cách giới thiệu rất bình dị, tự nhiên, chân thật.
2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
- Khung cảnh: Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng-> vẻ đẹp tươi sáng, trong trẻo, thanh bình, hứa hẹn 1 chuyến ra khơi thành cô, may mắn.
- Hình ảnh người dân chài:
 Dân trai tráng , băng, phăng ... vượt trường giang
- > sự khoẻ mạnh, vạm vỡ, điều khiển con thuyền chạy băng băng.
+ Hình ảnh con thuyền: như con tuấn mã, băng, phăng, mạnh mẽ vượt
NT: so sánh (con tuấn mã) vẻ đẹp dũng mãnh
+ Các động từ mạnh sức sống mạnh mẽ diễn tả khí thế băng tới, vẻ đẹp hùng tráng của con thuyền ra khơi.
=> Bức tranh lao động khẩn trương và đầy hứng khởi.
" Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng... gió"
NT: so sánh, ví von độc đáo, bút pháp lãng mạn hoá:
 Cánh buồm với Mảnh hồn làng
 (cái hữu hình)	 (cái vô hình)
NT nhân hoá Hình ảnh cánh buồm căng gió quen thuộc trở nên lớn lao, thiêng liêng, thơ mộng, khoáng đạt. Đó là biểu tượng của làng chài, là linh hồn của làng chài.
3. Cảnh làng chài đón thuyền trở về: 
* Khung cảnh: ồn ào, tấp nập đông vui, náo nhiệt.
- "Biển lặng, cá đầy ghe"
-> Lời cảm tạ chân thành của người dân chài đối với trời đất đã ban cho nagười dân chài 1 chuyến ra khơi thành công và may mắn.
* Hình ảnh người dân chài: làn da ngăm dám nắng, thân hình nồng... xa xăm
NT: Vừa tả thực vừa được lãng mạn hoá -> h/a người dân chài từ chỗ chân chất, mộc mạc (dắn dỏi, vạm vỡ, sạm nắng gió biển khơi) vụt trở lên lãng mạn, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ.
- Con thuyền: im, mỏi, nằm, nghe 
Nghệ thuật nhân hoá, chuyển đổi cảm giác 
-> Con thuyền như 1 cơ thể sống, có tâm hồn và sự cảm nhận tinh tế. 
- Người viết có tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhất là có tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hươnag, niềm tự hào
4. Nỗi nhớ quê hương 
- Biển (màu nước xanh), cá (cá bạc), cánh buồm (chiếc buồm vôi), thuyền, mùi biển.
 Biểu cảm trực tiếp nói về nỗi nhớ làng quê khôn nguôi của mình. 
- Lời thơ giản dị, tự nhiên.
Mùi vị riêng của làng chài ven biển được cảm nhận bằng tấm lòng trung hiếu của người con xa quê. 
-> Nỗi nhớ cụ thể, thắm thiết và bền bỉ
III. Tổng kết 
1. Nghệ thuật
- ''Quê hương'' là bài thơ trữ tình, phương thức biểu đạt chủ yếu là biểu cảm. Ngòi bút miêu tả thấm đẫm cảm xúc. Hình ảnh, ngôn ngữ đẹp, bay bổng, lãng mạn, biện pháp nhân hoá độc đáo thổi linh hồn vào sự vật.
- Sáng tạo hình ảnh thơ rất phong phú, chính xác, chân thực qua ngôn ngữ giản dị.
2. Nội dung
- Bức tranh tươi sáng, khoẻ khoắn, đầy sức sống của làng chài và người dân chài.
- Nhà thơ cảm nhận cuộc sống rất tinh tế, có tình yêu nồng hậu, thuỷ chung với quê hương.
* Ghi nhớ: SGK 
Hoạt động 4: Củng cố:
 - GV khái quát kiến thức toàn bài.
- Đọc những câu thơ viết về tình cảm quê hương mà em yêu thích. Ví dụ ''Quê hương''
 - Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ?
Hoạt động 5: Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc lòng bài thơ, nắm được nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Viết một đoạn thuyết minh về quê hương em (giới thiệu quê hương em)
- Soạn bài: ''Khi con tu hú''
Văn bản: khi con tu hú
 (Tố Hữu)
A. Mục tiêu cần đạt:
Học xong bài này, hs cần hiểu được:
*Kiến thức: Học sinh cảm nhận được lòng yêu sự sống, niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi đương bị giam cầm trong tù ngục được thể hiện bằng những hình ảnh gợi cảm và thể thơ lục bát giản dị mà tha thiết.
*Kĩ năng: Rèn luện kĩ năng cảm thụ bài thơ trữ tình.
*Thái độ: Giáo dục lòng kính yêu những chiến sĩ cách mạng, biết ơn và yêu cuộc sống.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: ảnh chân dung Tố Hữu, tập thơ ''Từ ấy'' của ông.
2. Học sinh: Đọc và soạn bài, sưu tầm thơ Tố hữu.
C. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động I. Tổ chức lớp: 
Hoạt động II. Kiểm tra bài cũ:
? Phân tích cái hay cái đẹp của những câu thơ:
''Cánh buồm ... góp gió''
''Dân chài lưới ...- ... xa xăm''.
? Đọc thuộc lòng bài thơ? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ.
Hoạt động III. Bài mới: 
* Giới thiệu bài mới 
	Tố Hữu được coi là đỉnh cao của thơ trữ tình chính trị Việt Nam thời hiện đại với ông, đường đến với cách mạng cũng là đường đến với thơ ca. Ông là “nhà thơ của lẽ sống, tình cảm lớn, niềm vui lớn”. Sức hấp dẫn của thơ Tố Hữu, vì thế trước hết xuất phát từ niềm say mê lý tưởng, từ những khát khao lớn lao: Thơ ơi ta hãy cất cao tiếng hát. Ca ngợi trăm năm làn tổ quốc chúng ta. 19 tuổi, đang hành động cách mạng sôi nổi, say sưa ở thành phố Huế thì Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt giam ở Thừa Phủ. Trong những bài thơ nổi tiếng của ông viết ở trong tù phải kể đến bài “Khi con tu hú”. Vậy bài thơ này có đặc sắc gì về nội dung – nghệ thuật, bà học hôm nay chúng ta sẽ cùng hiểu.
* Nội dung bài mới:
Hoạt động của thày và trò
Yêu cầu cần đạt
? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả.
- Giáo viên đọc mẫu
? Khi đọc bài thơ cần đọc như thế nào cho phù hợp.
- 2, 3 học sinh đọc bài thơ.
- Có đoạn đọc với giọng sôi nổi, náo nức, yêu đời; có đoạn đọc với giọng uất ức.
- Học sinh trả lời chú thích.
- Chú ý các từ địa phương: bắp ...
? Bài ''Khi con tu hú'' được viết trong hoàn cảnh đặc biệt nào.
? Bố cục của bài thơ.
- Học sinh đọc 6 câu thơ đầu.
? Cảnh mùa hè được gợi lên qua những hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hương vị ntn? 
- Giáo viên liên hệ trong bài thơ ''Bếp lửa'' của Bằng Việt. 
- Học sinh cảm nhận so sánh.
''Tu hú ơi chẳng đến ở c ... hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt tự do ... trong cảm nhận của người tù. Cuộc sống thanh bình đang sinh sôi, nảy nở, ngọt ngào.
- Tác giả là người có sức cảm nhận mãnh liệt, tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy lòng.
2. Tâm trạng người tù. 
- Nhà thơ cảm nhận mùa hè tươi đẹp bằng sức mạnh tâm hồn, bằng tấm lòng. 
 Nồng nhiệt với tình yêu cuộc sống tự do.
- Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi.
- Cách ngắt nhịp bất thường 6/2; 3/3
- Từ ngữ mạnh: đạp tan phòng, chết uất
- Thán từ: ôi, thôi, làm sao
 cảm giác ngột ngạt cao độ, niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khỏi cảnh tù ngục, trở về với cuộc sống tự do ở bên ngoài.
* Tiếng chi tu hú khiến cho người chiến sĩ đang bị giam cầm cảm thấy hết sức đau khổ, bực bội. tâm hồn đang cháy lên khát vọng sống tự do.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- 2 đoạn tả cảnh và tả tình gộp thành một chỉnh thể, đều rất truyền cảm. Cảnh thì đẹp, hình ảnh sinh động quen thuộc, có hồn. Tình thì sôi nổi, sâu sắc, da diết.
- Thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển linh hoạt.
- Giọng điệu tự nhiên, cảm xúcnhấtquán
- Kết hợp miêu tả và biểu cảm.
2. Nội dung:
- Lòng yêu cuộc sống
- Niềm khao khát tự do của người tù cách mạng.
* Ghi nhớ
IV. Luyện tập 
1. Nhan đề của bài thơ-Đó chỉ là một vế phụ trong một câu trọn ý.
- Khi con tu hú gọi bầy là khi mùa hè đến, người tù cách mạng càng cảm thấy ngột ngạt trong phòng giam, càng khao khát cuộc sống tự do.
 tên bài thơ đã gợi mở mạnh cảm xúc của toàn bài.
- Đây là hình ảnh hoán dụ, giá trị liên tưởng của tiếng chim được gợi lên ngay từ đầu bài thơ. Đó là tín hiệu của mùa hè rực rỡ, sự sống tưng bừng, của trời cao lồng lộng tự do. Tiếng chim đã tác động mạnh mẽ đến tâm hồn người tù.
2. Nhận xét về thể thơ lục bát của bài thơ
- Số âm tiết trong mỗi câu trong một cặp: 6/8
- Cách hiệp vần (6-6; 8-6; ...); hoà phối âm thanh tạo sự nhịp nhàng, uyển chuyển, chuyển tải cảm xúc trữ tình phong phú.
Hoạt động 4: Củng cố.
? Thơ là tiếng nói tâm hồn của nhà thơ. Bài thơ cho ta thấy gì về tâm hồn thơ Tố Hữu
Hoạt động 5:Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc lòng bài thơ, nắm được nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Sưu tầm bài thơ, câu thơ nói về cuộc đời hoạt động cách mạng của các chiến sĩ cách mạng.
 Ví dụ: thơ của Tố Hữu:
''Đời cách mạng từ khi tôi đã hiểu- Dấn thân ...- Là gươm ...- ... còn một nửa''.
- Soạn bài: ''Tức cảnh Pác Bó''
Tiếng Việt: câu nghi vấn (t2)
A. Mục tiêu cần đạt:Học xong bài này, hs nắm được:
1. Kiến thức:
- Học sinh hiểu rõ câu nghi vấn không chỉ dùng để hỏi mà còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc ... 
2. Kĩ năng: 
Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn bài, bảng phụ.
- Học sinh: Xem trước bài ở nhà.
C. Tổ chức các hoạt động dạy học:
 Hoạt động I. Tổ chức lớp: 
 Hoạt động II. Kiểm tra bài cũ:
? Đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn.
? Giải bài tập 5, 6 SGK tr13.
 Hoạt động III. Bài mới: 
* Giới thiệu bài mới.
* Nội dung bài mới.
Hoạt động của thày và trò
Yêu cầu cần đạt
HS đọc vd sgk.
? Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn.
- Yêu cầu học sinh xác định và trình bày.
- Giáo viên đánh giá.
? Xác định chức năng của câu nghi vấn trong các đoạn trích.
- Giáo viên treo bảng phụ ghi câu hỏi trắc nghiệm để học sinh lựa chọn rồi nối:
- Học sinh nối các phần với chức năng của câu nghi vấn hoặc học sinh lựa chọn đáp án đúng.
? Trong phần a câu nghi vấn dùng để làm gì.
1. Cầu khiến
2. Khẳng định
3. Phủ định
4. Đe doạ
5. Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
* Câu nghi vấn được dùng để bộc lộ cảm xúc, tình cảm, đe doạ, khẳng định, ...
? Nhận xét về dấu kết thúc các câu nghi vấn trong các đoạn trích trên.
? Như vậy chức năng khác của câu nghi vấn là gì.
? Dấu kết thúc của câu nghi vấn trong những trường hợp không dùng để hỏi.
- Học sinh đọc những đoạn trích trong bài tập 1.
? Xác định câu nghi vấn.
- Yêu cầu học sinh làm việc trên giấy trong, giáo viên chiếu lên máy, gọi học sinh khác nhận xét, giáo viên đánh giá.
? Cho biết những câu nghi vấn đó dùng để làm gì.
? Xác định câu nghi vấn và đặc điểm hình thức của nó.
- Những từ gạch chân và dấu chấm hỏi ở cuối câu (chỉ có trong ngôn ngữ viết) thể hiện đặc điểm hình thức của câu nghi vấn.
? Những câu nghi vấn đó được dùng làm gì.
? Trong những câu nghi vấn đó, câu nào có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương. Hãy viết những câu có ý nghĩa tương đương đó.
III. Chức năng khác của câu nghi vấn
1. Ví dụ:
- Đoạn (a): Những người muôn năm cũ
 Hồn ở đâu bây giờ?
- Đoạn (b): Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?
- Đoạn (c): Có biết không? Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
- Đoạn (d): cả đoạn trích
- Đoạn (e): Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con mèo hay lục lọi ấy!
2. Nhận xét:
- Đ(a): bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự hoài niệm, tiếc nuối)
- Đ(b): đe doạ
- Đ(c): cả 4 câu đều dùng để de doạ
- Đ(d): khẳng định.
- Đ(e): cả 2 câu đều bộc lộ cảm xúc (sự ngạc nhiên)
- Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Câu nghi vấn thứ hai ở (e) kết thúc bằng dấu chấm than.
=> Kết luận:
Các chức năng khác của câu nghi vấn:
- Khẳng định.
- Phủ định
- Đe doạ, cầu khiến.
- Bộc lộ tình cảm, cảm xúc
II. Luyện tập 
1. Bài tập 1
a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?
b) cả khổ thơ trừ ''Than ôi !''
c) Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?
d) Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?
- Trong (a): bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên)
- Trong (b): phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Trong (c): Cầu khiến, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Trong (d): phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
 Chú ý: Trong (d) có cả đặc điểm hình thức của câu cảm thán nhưng đó vẫn là câu nghi vấn.
2. Bài tập 2
a) ''Sao cụ lo xa quá thế?''; ''Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?''; ''ăn mãi hết đi thì lúc chết lấy gì mà lo liệu?''
b) Cả đàn bò giao cho thằng bé ... chăn dắt làm sao''?
c) Ai dám bảo thảo mộc ... mẫu tử?
d) Thằng bé kia, mày có việc gì? ;''Sao lại đến đây mà khóc?''
- Trong (a): câu 1 - phủ định; Câu 2 - phủ định; câu 3 - phủ định.
- Trong b: bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại
- Trong c: khẳng định
- Trong d: câu 1 - hỏi; câu 2 - hỏi.
3. Bài tập 3
a) Cụ không phải lo xa quá thế. Không nên nhịn đói mà để tiền lại. ăn hết thì lúc chết không có tiền để mà lo liệu.
b) Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò hay không.
c) Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử.
Hoạt động 4: Củng cố.
? Nhắc lại các chức năng khác của câu nghi vấn.
Hoạt động V. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập 3: Gợi ý câu mẫu: Bạn có thể kể cho mình nghe bộ phim đó được không? Lão Hạc ơi! Sao đời lão khốn cùng đến thế?
- Làm bài tập 4 (tr24); xem trước bài ''câu cầu khiến''.
Tập làm văn: thuyết minh về một phương pháp
(Cách làm)
A. Mục tiêu cần đạt: Học sinh nắm được:
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh biết cách thuyết minh về một phương pháp, một thí nghiệm.
2. Kĩ năng:
- Học sinh vận dụng vào một thực tiễn.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tham khảo các văn bản thuyết minh cách làm trong sách ''Một số kiến thức KN ...''
- Học sinh: Suy nghĩ và làm các bài tập trong SGK bài Tm về một phương pháp.
C. Tổ chức các hoạt động dạy học:
 Hoạt động I. Tổ chức lớp: 
 Hoạt động II. Kiểm tra bài cũ:
 Hoạt độn III. Tổ chức dạy học bài mới: 
* Giới thiệu bài mới.
Các em đã biết cách TM một thứ đồ dùng, TM một thể loại văn học, đã nẵm được cách TM Hnay, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm một kiểu TM nữa: TM về một phương pháp, cách làm.
* Nội dung bài mới.
Hoạt động của thày và trò
Yêu cầu cần đạt
? Bài (a) có những mục nào.
? Bài (b) có những mục nào.
? Hai bài có những mục nào chung.
* Làm cài gì cũng phải có nguyên vật liệu, cách làm, yêu cầu thành phẩm.
? Cách làm được trình bày theo thứ tự nào
ở bài (a)?
ở bài (b)
? Em thấy khi thuyết minh cách làm cần chú ý điều gì.
* Thuyết minh cách làm cần trình bày rõ (đ/k) cái nào làm trước, cái nào làm sau theo một thứ tự nhất định
* Lời văn ngắn gọn súc tích.
? Nhận xét về lời văn trong 2 ví dụ trên.
? Vậy hãy nêu cách thuyết minh về một phương pháp.
? Cách làm bài.
- Giáo viên hướng dẫn để học sinh biết khi cần thuyết minh một phương pháp, 1 cách làm thì phải làm gì, bắt đầu từ đâu, kết thúc ở đâu.
- Giáo viên tổ chức học sinh làm việc theo nhóm theo gợi ý trên.
- Giáo viên tổng kết, đánh giá.
? Ngoài phương pháp đọc văn bản liên tục thông thường còn có cách đọc nào.
? Bài văn có bố cục như thế nào.
? Phương pháp thuyết minh.
? Vai trò của phương pháp đọc nhanh.
? Đọc nhanh như thế nào.
? Nếu thiếu con số cụ thể thì ta có thể hình dung được tốc độ đọc nhanh hay chậm không.
I. Giới thiệu một phương pháp (cách làm) 
1. Ví dụ:
- 3 mục (SGK)
2. Nhận xét:
- Vì muốn làm một cái gì thì phải có nguyên vật liệu, có cách làm và có yêu cầu thành phẩm. (tức là sản phẩm làm ra, tức là chất lượng). Mở rộng ra, làm cái gì cũng vậy.
+ Làm thân em bé
+ Làm đầu em bé; vẽ mắt mũi, mồm; gắn vào thân; làm mũ.
+ Làm cánh tay, bàn tay.
- Làm chân, quả bóng.
+ Gắn hình em bé đá bóng lên một miếng ván.
+ Chọn rau ngót, nhặt rau, rửa rau
+ Chọn thịt, thái ...
+ Cách nấu
- Thuyết minh cách làm là phần quan trọng. Cần trình bày rõ cái nào làm trước, cái nào làm sau theo một thứ tự nhất định thì mới cho một kết quả mong muốn.
- Lời văn ngắn gọn súc tích, vừa đủ.
* Bài học:
- Khi giới thiệu về 1 pp, cách làm, người viết phải nắm chắc pp, cách làm đó.
- Khi thuyết minh, trình bày rõ đk, cách thức, trình tự làm ra sp và yêu cầu chất lượng đối với các sp đó.
- Lời văn ngắn gọn, rõ ràng.
III. Luyện tập 
1. Bài tập 1
- Thuyết minh một trò chơi thông dụng của trẻ em.
- MB: Giới thiệu khái quát trò chơi.
- TB: 
+ Số người chơi, dụng cụ chơi.
+ Cách chơi (luật chơi): thế nào thì thắng, thế nào thì thua, thế nào thì phạm luật.
+ Yêu cầu đối với trò chơi.
- KB:
+ Học sinh làm việc theo nhóm.
+ Học sinh báo cáo kết quả.
+ Nhóm khác nhận xét.
2. Bài tập 2
(Dành cho học sinh giỏi)
- Còn có cách đọc nhanh, đọc thầm để nắm bắt thông tin nhanh, chính xác.
- 3 phần: MB, TB, KB.
- Nêu số liệu, nêu ví dụ.
- Học sinh trả lời theo SGK (vai trò, cách đọc nhanh)
- Không, phương pháp nêu số liệu, nêu ví dụ khiến ta hiểu rõ hơn, bài văn tăng thêm sức thuyết phục.
Hoạt động 4: Luyện tập, củng cố.
Nhắc lại ghi nhớ của bài.
Hoạt động 5: Hướng dẫn về nhà.
- Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 3 SBT tr18; xem trước bài: ''Thuyết minh một danh lam thắng cảnh''

Tài liệu đính kèm:

  • docVAN 8 TUAN 21(1).doc