Giáo án Văn 8 kì 2

Giáo án Văn 8 kì 2

Tiết 73

 NHỚ RỪNG

 (Thế Lữ)

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Học sinh biết sơ giản về phong trào thơ mới.

- Hiểu được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.

- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.

- Phân tích được các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.

3. Thái độ : Giáo dục học sinh lòng yêu quê hương, đất nước.

II. Chuẩn bị

- GV: SGV, SGK.

 - HS: Soạn bài.

III.Tiến trình tổ chức dạy và học

1. Ổn định tổ chức (1) 8B .

2. Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới

 

doc 155 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 593Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Văn 8 kì 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giảng: . .2012 Tiết 73
 NHớ rừng 
 (Thế Lữ)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Học sinh biết sơ giản về phong trào thơ mới.
- Hiểu được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Thái độ : Giáo dục học sinh lòng yêu quê hương, đất nước.
II. Chuẩn bị 
- GV: sgv, sgk.
 - HS: Soạn bài.
III.Tiến trình tổ chức dạy và học 
1. ổn định tổ chức (1’) 8B ............................................................................................
2. Kiểm tra bài cũ 
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
TG
Nội dung
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài: 
 Nhớ rừng - tác giả mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để nói lên tâm trạng u uất của một lớp người lúc bấy giờ. Những thanh niên trí thức Tây học vừa thức tỉnh ý thức cá nhân, cảm thấy bất hoà sâu sắc với xã hội tù túng, giả dối, ngột ngạt đương thời. Họ khao khát cái tôi được khẳng định, phát triển trong một cuộc sống tự do.
* Hoạt động 2 : HDHS đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục.
- GV hướng dẫn đọc-> đọc mẫu-> gọi HS đọc -> HS nhận xét-> GV nhận xét?
- Gọi HS đọc phần chú thích?
- Em hãy nêu những nét chính về tác giả?
- Em hãy nêu những nét chính về tác phẩm?
-> Thơ mới là một phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản(1932-1945), gắn liền với tên tuổi của Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên...
+ CH: Bài thơ được chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần?
* Hoạt động 3. ( 19 phút) HDHS tìm hiểu văn bản.
- Gọi HS đọc tám câu thơ đầu?
+ CH : Câu thơ đầu tiên có những từ nào đáng lưu ý?
+ CH : Những từ đó có ý nghĩa như thế nào?
-> Gậm là động từ thể hiện sự gậm nhấm đầy uất ức, bất lực của chính bản thân con hổ khi bị mất tự do.
-> Nó gậm khối căm hờn không sao hoá giải được. Căm hờn, uất ức vì bị mất tự do, thành một thân tù đã đóng vón, kết tụ lại thành khối, thành tảng.
+ CH: Câu thơ nói lên tình tâm trạng gì của con hổ?
+ CH: Vì sao con hổ lại có tâm trạng căm hờn đến thế? 
- Gọi học sinh đọc khổ thơ 2 và 3?
+ CH: Cảnh núi rừng ngày xưa hiện lên trong nỗi nhớ của con hổ như thế nào? 
+ CH: Con hổ xuất hiện được tác giả miêu tả như thế nào?
-> Trên cái phông nền rừng núi hùng vĩ đó, hình ảnh con hổ hiện ra nổi bật với một vẻ đẹp oai phong lẫm liệt. 
+ CH : Qua đó thể hiện tâm trạng của con hổ như thế nào?
+ CH : Khổ thơ thứ ba được coi như một bộ tranh tứ bình độc đáo về chúa sơn lâm hãy chỉ ra sự độc đáo ấy?
-> Cảnh đêm vàng bên bờ suối với hình ảnh con hổ say mồi đứng uống ánh trăng tan đầy lãng mạn.
-> Cảnh ngày mưa với hình ảnh con hổ mang dáng dấp đế vương ta lặng ngắm giang sơn đổi mới.
-> Cảnh bình minh chan hoà ánh sáng, rộn rã tiếng chim ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm.
-> Cảnh chiều lênh láng máu thật dữ dội với con hổ đang đợi mặt trời chết để chiếm lấy riêng phần bí mật trong vũ trụ.
-> Nhưng đó chỉ là dĩ vãng huy hoàng, chỉ hiện ra trong nỗi nhớ da diết của con hổ
+ CH : Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong khổ thơ trên? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
+ CH : Qua đó nhà thơ muốn bộc lộ tâm trạng gì? 
-> Làm nổi bật sự tương phản, đối lập giữa hai cảnh tượng, hai thế giới nhà thơ đã thể hiện nỗi bất hoà sâu sắc đối với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình, đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước khi đó. 
- Gọi HS đọc hai khổ thơ cuối?
+ CH: Trở về với thực tại,cảnh vật ở đoạn thơ thứ tư có gì giống và khác với cảnh vật ở đoạn đầu bài thơ?
-> Giống: đều miêu tả tâm trạng chán chường, uất hận của con hổ.
-> Khác: Cái nhìn của chúa sơn lâm mở rộng hơn, tỉ mỉ, chi tiết hơn.
+ CH: Khổ thơ cuối mở đầu và kết thúc đều bằng hai câu biểu cảm nói lên điều gì?
+ CH: Nêu những nét đặc sắc nghệ thuật nổi bật của bài thơ? 
-> Giọng thơ khi thì u uất, bực dọc, dằn vặt, khi thì say sưa, tha thiết, hùng tráng nhưng nhất quán, liền mạch và tràn đầy cảm xúc.
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
* Hoạt động 2 : HDHS luyện tập
- Luyện đọc diễn cảm.
(1’)
(9’)
(25’)
(5’)
I. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục
1. Đọc
2. Tìm hiểu chú thích
*Tác giả: Thế Lữ (1907-1989) tên thật là Nguyễn Thứ Lễ - Bắc Ninh.
- Là nhà thơ tiêu biểu nhất trong phong trào thơ mới (1932-1945) . 
- Ông được truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật 2003. 
- Tác phẩm chính: Mấy vần thơ (1935) Vàng và máu(1934), Bên đường thiên lôi (1936).
*Tác phẩm.
- Bài thơ là một tác phẩm tiêu biểu nhất, tác phẩm góp phần mở đường cho phong trào thơ mới.
3. Bố cục.
Phần 1: Khổ thơ đầu- Tâm trạng con hổ trong cũi sắt vườn bách thú.
Phần 2: Khổ thơ 2 và 3: Nhớ tiếc quá khứ oai hùng nơi rừng thẳm.
Bốn phần
Phần 3: Khổ thơ 4: Trở về thực tại càng chán chường, uất hận.
Phần 4: Khổ thơ cuối – Càng tha thiết giấc mộng ngàn.
II. Tìm hiểu văn bản 
1. Tâm trạng của con hổ trong cũi sắt ở vườn bách thú.
 Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
- Câu thơ diễn tả hành động, tâm trạng, tư thế của con hổ trong cũi sắt vườn bách thú.
Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua
- Tâm trạng uất ức, bất lực, buông xuôi, ngày đêm gậm nhấm khối căm hờn.
-> Vì từ chỗ là chúa tể của muôn loài, nay bị nhốt chặt trong cũi sắt, trở thành thứ đồ chơi của đám người nhỏ bé mà ngạo mạn ngang bầy với bọn gấu dở hơi, báo vô tư lự.
2. Con hổ nhớ về quá khứ
- Bóng cả, cây già, gió gào, hét núi, lá gai, cỏ sắc, thảo hoa, thét, dữ dội.
-> Cảnh núi rừng thiên nhiên hùng vĩ, cái gì cũng to lớn, phi thường, hoang vu, bí mật, kì vĩ, lạ lùng, oai linh, ghê gớm.
Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng
- Câu thơ sống động, giàu chất tạo hình, diễn tả chính xác vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm.
-> Tâm trạng hài lòng, thoả mãn, tự hào về oai phong của mình.
- Đêm vàng - say mồi đứng uống ánh trăng tan.
- Ngày mưa - lặng ngắm giang sơn đổi mới.
- Bình minh - tiếng chim ca.
- Chiều lênh láng máu - đợi chết mảnh mặt trời gay gắt.
- Một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Cảnh nào núi rừng cũng mang vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ, thơ mộng và con hổ cũng nổi bật lên với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng, một chúa sơn lâm đầy uy lực.
- Điệp ngữ nào đâu, đâu những diễn tả nỗi nhớ tiếc không nguôi của con hổ đối với những cảnh không bao giờ thấy nữa và giấc mơ huy hoàng đó đã khép lại trong tiếng than u uất: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
3. Trở về với thực tại chán chường, u uất
- Cảnh vườn bách thú dưới cái nhìn của chúa sơn lâm đáng chán, đáng khinh ghét.
- Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng
- Dải nước đen giả suối
- Len dưới lách ... mô gò thấp kém
- Dăm vừng lá hiền lành
- Bắt chước vẻ hoang vu
-> Tất cả chỉ là đơn điệu, nhàm tẻ, do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên tầm thường, giả dối.
-> Tâm trạng của con hổ: chán ngán, u uất, thất vọng, bất lực trong cảnh hiện tại và tương lai.
4. Nghệ thuật nổi bật của bài thơ
- Cảm hứng lãng mạn.
- Hình ảnh con hổ : Biểu tượng thích hợp và đẹp để thể hiện chủ đề bài thơ
- Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình .
- Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú.
- Nhạc tính, âm điệu dồi dào, ngắt nhịp linh hoạt.
* Ghi nhớ SGK ( T. 7)
III. Luyện tập.
4. Củng cố (3’) 
- CH: Tâm trạng của con hổ được tác giả miêu tả qua những từ ngữ đặc sắc nào?
5. Hướng dẫn về nhà (1’) 
- Học thuộc lòng bài thơ
- Soạn bài : ông đồ
* Những lưu ý, kinh nghiệm rút ra sau giờ giảng.
Giảng : 8B: . .2012 Tiết 74
 ông đồ
 (Vũ Đình Liên).
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Học sinh hiểu được sự đổi thay trong đời sống xã hội và sự tiếc nuối của nhà thơ đối với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang dần bị mai một. 
- Thấy được lối viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ trong bài thơ.
2. Kĩ năng: Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Rèn kĩ năng đọc diến cảm tác phẩm.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Thái độ : Giáo dục HS lòng yêu quê hương, đất nước, yêu những nét văn hoá của dân tộc mình.
II.Chuẩn bị 
- GV:SGV, SGK.
 - HS: Soạn bài.
III.Tiến trình tổ chức dạy và học 
1.ổn định tổ chức : (1’) 8B.........................................
2. Kiểm tra bài cũ.(5’)
- CH: Đọc thuộc lòng bài thơ “ Nhớ rừng” và nêu nội dung chính của bài? 
Đáp án: Ghi nhớ SGK.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
TG
Nội dung
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài 
* Hoạt động 2: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục.
- GV hướng dẫn đọc-> đọc mẫu-> gọi HS đọc -> HS nhận xét-> GV nhận xét?
- Gọi HS đọc phần chú thích
+ CH: Em hãy nêu những nét chính về tác giả?
+ CH: Em hãy nêu những nét chính về tác phẩm?
+ CH: Bài thơ được chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần?
* Hoạt động 3. HDHS tìm hiểu văn bản.
+ CH: Hoa đào và ông đồ xuất hiện vào thời gian nào trong năm?
-> Ông đồ xuất hiện không chỉ một năm mà năm nào cũng vậy khi mùa xuân đến mọi người chuẩn bị đón tết ông lại xuất hiện như không thể thiếu khi mùa xuân về.
+ CH: Ông đồ xuất hiện trên phố khi tết đến để làm gì?
+ CH: Người ta tìm đến ông ngoài việc thuê viết còn để làm gì ?
+ CH: Tâm trạng của ông đồ trong hai khổ thơ này như thế nào?
- CH: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong hai khổ thơ ? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
-> Biện pháp đối lập, tương phản làm nổi bật hình ảnh ông đồ trong cô đơn, chờ đợi.
-> Nghệ thuật nhân hoá: Tờ giấy đỏ cứ phơi ra đấy mà chẳng được đụng đến trở thành bẽ bàng, màu đổ của nó trở thành vô duyên, không thắm lên được, nghiên mực không hề được chiếc bút lông chấm vào, nên mực như đọng lại bao sầu tủi và trở thành nghiên sầu.
+ CH: Ông đồ vẫn ngồi đấy nhưng đã có những gì đổi khác so với thời vang bóng?
-> Trong lòng ông là một tấm bi kịch, là sự sụp đổ hoàn toàn. trời đất cũng ảm đạm, lạnh lẽo như trong lòng ông.
+ CH : Đây là tả cảnh hay tả tình? Em hình dung về tư thế và tâm trạng của ông đồ như thế nào?
-> Lá vàng rơi vốn đã gợi sự tàn tạ, buồn bã, đây lại lá vàng rơi trên những tờ giấy dành viết câu đối của ông đồ. Vì ông ế khách, tờ giấy đỏ cứ phơi ra đấy hứng lá vàng rơi ông cũng bỏ mặc...
-> Ngoài trời mưa bụi bay : chỉ là mưa bụi bay rất nhẹ, vậy sao mà ảm đạm, lạnh lẽo tới buốt giá.
+ CH : Cách mở đầu và kết thúc bài thơ có gì đặc biệt? Ông đồ già và ông đồ xưa có gì giống và khác nhau?
-> Ông đồ già nay đã thành ông đồ xưa, hình ảnh cụ thể nay đã thành kỉ niệm buồn.
+ CH: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong khổ thơ cuối?
+ CH: Hai câu thư cuối cho t ... i HS đọc văn bản
+ CH: Trong văn bản trên, ai là người phải viết bản thông báo, ai là người nhận thông báo? 
+ CH: Mục đích thông báo là gì?
+ CH: Nội dung thông báo thường là gì?
+ CH: Nhận xét về thể thức của văn bản thông báo? 
+ CH: Hãy nêu một số trường hợp cần phải viết thông báo trong quá trình học tập và sinh hoạt ở trường? 
-> Thông báo của Đội, Đoàn, Trường THCS, các hoạt động khác có liên quan đến đối tượng học sinh THCS.
+ CH: Qua tìm hiểu em hiểu văn bản thông báo là gì? 
* Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu cách làm văn bản thông báo.
+ CH: Trong các tình huống, tình huống nào cần phải viết thông báo và thông báo cho ai?
+ CH: Văn bản thông báo gồm mấy phần? 
-> Ba phần: Mở đầu, nội dung, kết thúc.
+ CH: Phần mở đầu cần ghi những gì? 
+ CH: Phần nội dung cần có nội dung gì? 
+ CH: Phần kết thúc như thế nào? 
+ CH: Khi viết văn bản thông báo cần chú ý những gì?
- Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ? 
* Hoạt động 3: HDHS luyện tập. 
(15’)
(15’)
(10’)
I. Đặc điểm của văn bản thông báo
1. Ví dụ
- Đọc văn bản 1, 2.
2. Nhận xét
- Người viết thông báo : phó hiệu trưởng (1), liên đội trưởng (2).
- Người nhận: GVCN (1), các chi đội (2).
- Mục đích: GVCN, các chi đội biết để thực hiện, tham gia.
- Nội dung: Là những thông tin cụ thể, (Từ phía cơ quan, đoàn thể, người tổ chức cho những người dưới quyền, người quan tâm biết.)
- Thể thức: Tuân thủ theo thể thức hành chính, ( Tên cơ quan, số công văn, tiêu ngữ, tên văn bản, người nhận ,người gửi, chức vụ).
II. Cách làm văn bản thông báo 
1. Tình huống cần làm văn bản thông báo
- Tình huống b, c cần viết bản thông báo( nếu có đại biểu thì cần phải có giấy mời (2).
2. Cách làm văn bản thông báo
* Phần mở đầu.
- Tên cơ quan chủ quản, đơn vị trực thuộc( góc trên bên trái).
- Quốc hiệu, tiêu ngữ ( góc trên bên phải)
- Địa điểm thời gian làm thông báo ( góc bên phải).
- Tên văn bản ( ghi chính giữa)
* Nội dung thông báo.
- Là những thông tin cụ thể cần thông báo.
* Phần kết thúc.
- Nơi nhận ( ghi phía dưới bên trái)
- Kí tên, họ tên, chức vụ của người thông báo.
* Chú ý: 
- Tên văn bản cần viết chữ in hoa cho nổi bật.
- Giữa các phần quốc hiệu, tiêu ngữ, địa điểm thời gian, tên văm bản cần cách nhau một dòng.
- Khi viết cần cân đối trang giấy.
* Ghi nhớ : SGK (T.136)
III. Luyện tập
- Viết văn bản thông báo dựa vào một tình huống trong các tình huống mục II. 
4. Củng cố (3’) 
- CH: Nêu cách làm văn bản thông báo bằng bản đồ tư duy?
5. Hướng dẫn về nhà (1’) 
- Viết văn bản thông báo cho việc chuẩn bị đại đội chi đội? 
* Những lưu ý, kinh nghiệm rút ra sau giờ giảng.
Giảng: . .2012 Tiết 138
CHƯƠNG TRìNH ĐịA PHƯƠNG PHầN tiếng việt
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Hiểu thêm quy tắc viết hoa trong tiếng Việt;
- Hiểu được các lỗi viết hoa của bản thân để viết hoa cho đúng.
2. Kĩ năng: Viết hoa đúng theo quy tắc tiếng Việt. 
3. Thái độ : Có ý thức viết hoa đúng và ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
II. Chuẩn bị
1. GV: Tài liệu ngữ văn địa phương tỉnh Tuyên Quang.
2. HS: Soạn bài.
III. Tiến trình dạy và học
1. ổn định tổ chức.( 1’) 8B:.........................................................
2. Kiểm tra bài cũ. ( Kết hợp trong bài )
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
TG
Nội dung
*Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu quy tắc viết hoa trong tiếng Việt
* HS hoạt động nhóm
- Bước 1: Chia nhóm thực hiện các nội dung về quy tắc viết hoa.
 + Nhóm 1 : Quy tắc viết hoa tên riêng
+ Nhóm 2: Quy tắc viết hoa các địa danh
+ Nhóm 3: Quy tắc viết hoa tên cơ quan, đoàn thể và tổ chức xã hội
+ Nhóm 4: Viết hoa tên các con vật, đồ vật . . . 
Bước 2: Trộn các nhóm vào nhau để trao đổi nội dung thực hiện ở bước 1.
Bước 3: HS làm bài tập 2,3
Bước 4: Các nhóm cử đại diện lần lượt trình bày trước lớp.
Bước 5: GV nhận xét, bổ sung, kết luận
* Đáp án bài tập:
1. Phía đông bắc Bắc Bộ ...
2. Đại tướng Võ Nguyên Giáp vinh dự....Huân ...Kháng ...Nhất.
3. Bản nhạc “ Thư gửi Ê-ly-dơ”... Bét -Tô-ven.....
4. ... Trung Trung Bộ.
5. ..... Bạch Đàn nói với mẹ: .....
*Hoạt động 2: Luyện viết chính tả
- GV đọc đoạn thơ cần viết chính tả cho h/s viết
- HS tự soát lỗi lẫn nhau, thống kê lại và chỉnh sửa. 
- GV kiểm tra, đánh giá
(25’)
(15’)
I. Tìm hiểu quy tắc viết hoa trong tiếng Việt.
1. Quy tắc viết hoa tên riêng.
- Tên dân tộc, tên người Việt Nam được viết hoa chữ cái đầu tiên của tất cả các âm tiết.
VD: + Kinh, Sán Dìu, . . .
 + Đinh Tiên Hoàng, Trần Phú
Quy tắc viết hoa các địa danh.
* Quy tắc viết hoa tên các địa danh Việt Nam.
- Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết
VD: Tuyên Quang, Phú Thọ
* Quy tắc viết hoa các địa danh nước ngoài.
- Địa danh nước ngoài phiên âm qua âm Hán Việt: Viết hoa tất cả các chữ cái đầu tiên.
- Địa danh nước ngoài phiên âm trực tiếp: Viết hoa giống viết tên riêng người nước ngoài.
+ VD: Niu Di - lân, Mát - xcơ- va
2. Quy tắc viết hoa tên cơ quan, đoàn thể và tổ chức xã hội 
- Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết đầu tiên và chữ cái đầu mỗi bộ phận tạo thành có giá trị phân biệt tên.
4. Quy tắc viết hoa tên các con vật, đồ vật: Viết hoa chữ cái đầu của mỗi âm tiết.
II. Luyện viết chính tả
4. Củng cố (3’)
- Nêu quy tắc viết hoa tên riêng tiếng Việt, tên các địa danh, tên các cơ quan đoàn thể 
5. Hướng dẫn về nhà (1’) 
- Tìm hiểu các lỗi viết hoa trong đời sống hàng ngày xung quanh em, thống kê lại các lỗi chính tả đó và nêu cáh sửa.
- Chuẩn bị tiết luyện tập làm văn bản thông báo.
* Những lưu ý, kinh nghiệm rút ra sau giờ giảng.
..................................................................................................................................................................................................................................................................................
Giảng: 8B: . 2012 Tiết 139
 Luyện tập làm văn bản thông báo
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Hệ thống kiến thức về văn bản hành chính
- Mục đích, yêu cầu cấu tạo của văn bản thông báo
2. Kĩ năng: Nhận biết thành thạo tình huống cần viết văn bản thông báo.
- Nắm bắt sự việc, lựa chọn các thông tin cần truyền đạt
- Tự học bằng cách vận dụng kiến thức ở giờ học trước để thực hành, nâng cao kĩ năng tạo lập văn bản, viết được một văn bản thông báo đúng quy cách.
3. Thái độ : Yêu thích phân môn tập làm văn.
II. Chuẩn bị
- GV: SGK, SGV
- HS: Soạn bài.
III. Tiến trình tổ chức dạy và học 
1. ổn định tổ chức ( 1’) 8B.
2. Kiểm tra bài cũ 
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
TG
Nội dung
* Hoạt động 1: HDHS Ôn tập lí thuyết.
+ CH: Tình huống nào cần làm văn bản thông báo? 
+ CH: Ai thông báo?
+ CH: Thông báo cho ai? 
+ CH: Nội dung thông báo và thể thức một văn bản thông báo? 
* Hoạt động 2: HDHS luyện tập.
+ CH: Lựa chọn văn bản thích hợp trong các trường hợp của bài tập ?
* Hoạt động nhóm.
- GV giao nhiện vụ: Chỉ ra những chỗ sai trong văn bản thông báo và chữa lại cho đúng.
- Nhiệm vụ: Các nhóm tập trung giải quyết vấn đề.
- Đại diện nhóm trả lời.
- HS nhận xét-> GV nhận xét.
+ CH: Hãy nêu một số tình huống thường gặp trong nhà trường hoặc ngoài xã hội mà em cho là cần viết văn bản thông báo ( Nêu đầy đủ người thông báo, người nhận thông báo, nội dung thông báo)? 
+ CH: Hãy viết một bản thông báo trong các tình huống vừa nêu?
(20’)
(20’)
7’
I. Lí thuyết
- Tình huống cần viết thông báo: Cần thông báo về một vấn đề nào đó cho người dưới quyền, người quan tâm đến nội dung thông báo được biết.
+ Người thông báo: Cấp trên hoặc cơ quan Đảng, nhà Nước, Người đại đại diện tổ chức nào đó
+ Thông báo: Cho những người có liên quan.
* Nội dung:
+ Ai thông báo (xác định chủ thể)
+ Thông báo cho ai(xác định đối tượng )
+ Trong tình huống nào ( Xác định nguyên nhân, điều kiện).
+ Thông báo về việc gì ( Xác định nội dung) cần cụ thể chuẩn xác rõ ràng.
+ Thông báo như thế nào ( Xác định hình thức bố cục).
* Thể thức: Hành chính.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1. 
a. Thông báo
b. Báo cáo.
c. Thông báo.
2. Bài tập 2.
* Những chỗ sai. 
- Không có số công văn , thông báo, nơi nhận, nơi lưu viết ở góc trái phía trên và phía dưới bản thông báo.
- Nội dung thông báo chưa phù hợp với tên thông báo nên thông báo còn thiếu cụ thể các mục : Thời gian kiểm tra, yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra 
* Sửa lại. ( HS tự làm)
3. Bài tập 3.
- GV chủ nhiệm -> gia đình phụ huynh của lớp chủ nhiệm-> thu các khoản tiền đầu năm học.
- GV chủ nhiệm -> Gia đình học sinh cá biệt trong lớp -> Tình hình học tập và rèn luyện của học sinh cá biệt trong tuần.
- Hiệu trưởng -> Giáo viên, học sinh, gia đình học sinh -> Kế hoạch tổ chức đi tham quan thực tế ở Hà Nội.
- BCH đoàn TNCSHCM -> Toàn thể đoàn viên -> Kế hoạch hoạt động hè năm 2009.
4. Bài tập 4.
4. Củng cố (3’) 
- CH: Thế nào là văn bản thông báo?
5. Hướng dẫn về nhà (1’) 
- Ôn tập chuẩn bị thi học kì?
* Những lưu ý, kinh nghiệm rút ra sau giờ giảng.
Giảng: 8B: . .2012 Tiết 140
 Trả bài kiểm tra tổng hợp
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Học sinh củng cố, hệ thống hoá kiến thức đã học trong học kì II.
- Học sinh tự đánh giá được bài làm của mình theo yêu cầu đề bài.
2. Kĩ năng: Hình thành năng lực tự đánh giá và sửa chữa bài văn của mình.
3. Thái độ : HS có thái độ nghiêm túc trong giờ trả bài.
II.Chuẩn bị 
- GV: Bài kiểm tra học kì II đã chấm.
 - HS: Vở ghi.
III.Tiến trình tổ chức dạy và học 
1.ổn định tổ chức : (1’) 8B.........................................
2. Kiểm tra bài cũ. 
3. Bài mới 
Hoạt động của thầy và trò
TG
Nội dung
* Hoạt động 1 GV nhận xét ưu, nhược điểm trong bài làm của HS 
- GV nhận xét ưu điểm trong phần tiếng Việt.
- GV nhận xét nhược điểm trong phần tiếng Việt.
- GV nhận xét ưu điểm trong phần tự luận. 
- GV nhận xét nhược điểm trong phần tự luận.
Hoạt động 2. Trả bài- lấy điểm.
- GV trả bài cho học sinh-> HS rút ra những chỗ sai của mình để khắc phục trong bài kiểm tra lần sau.
- GV gọi điểm vào sổ.
(20’)
(20’) 
I. Nhận xét .
1. Phần Tiếng Việt
* Ưu điểm.
- Đa số các em làm đúng phần tiếng Việt. Một số em làm tốt: Yến, Quỳnh, Trang, Thủy, Nghĩa, Tài
* Nhược điểm.
- Có một số ít em làm phần này chưa chính xác: Dăm, Bản, Quân, Vinh, Việt, Thắng.
- Đa số các em làm sai phần ý nghĩa của câu 2.
Phần viết văn.
* Ưu Điểm.
- Một số em làm tốt phần tự luận như: Yến, Quỳnh, Trang, Thủy, Nghĩa, Tài. bài viết đúng thể loại văn tự sự, bố cục chặt chẽ, điễn đạt lưu loát.
* Nhược điểm.
- Chữ viết của một số em cẩu thả, bài làm còn tẩy xoá nhiều như: Dăm, Bản, Quân, Vinh, Việt, Thắng.
- Còn sai lỗi chính tả nhiều.
- Một số bài viết phần tự luận còn quá sơ sài , lủng củng: Vinh, Việt, Quân, Dăm, Sứng.
II. Trả bài – lấy điểm.
4. Củng cố (3’) 
- CH: 
5. Hướng dẫn về nhà (1’) 
- Soạn bài: 
* Những lưu ý, kinh nghiệm rút ra sau giờ giảng.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an van 8 ki II 20112012.doc