Giáo án Tuần 6 - Ngữ văn 7

Giáo án Tuần 6 - Ngữ văn 7

Bài 7

 Văn bản :

ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ

(Trích Đôn Ki-hô-te)

 (Xéc-van-tét)

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 Giúp HS:

- Thấy rõ tài nghệ của Xéc-van-tét trong việc xây dựng cặp nhân vật bất hủ Đôn Ki-hô-tê, Xan-chô Pan-xa tương phản về mọi mặt ; đánh giá đúng đắn các mặt tốt, mặt xấu của hai nhân vật ấy, từ đó rút ra bài học thực tiễn.

II/ CHUẨN BỊ :

 GV: Nghiên cứu bài, soạn giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.

 HS: Soạn bài trước ở nhà

III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1) On định tổ chức: (1) gv kiểm tra sĩ số hs

2) Kiểm tra bài cũ: (4)

Câu hỏi: - Em hãy nêu một vài nét về gia cảnh của cô bé bán diêm và liệt kê các hình ảnh tương phản được nhà văn An-đéc-xen sử dụng trong truyện Cô bé bán diêm nhằm khắc hoạ nỗi khổ cực của cô bé.

 

doc 10 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 553Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tuần 6 - Ngữ văn 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 7 	 	 Ngày soạn: 
Tiết : 25 + 26 	 Ngày dạy : 
Bài 7
 Văn bản :
ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ
(Trích Đôn Ki-hô-tê)
 (Xéc-van-tét)
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp HS:
Thấy rõ tài nghệ của Xéc-van-tét trong việc xây dựng cặp nhân vật bất hủ Đôn Ki-hô-tê, Xan-chô Pan-xa tương phản về mọi mặt ; đánh giá đúng đắn các mặt tốt, mặt xấu của hai nhân vật ấy, từ đó rút ra bài học thực tiễn.
II/ CHUẨN BỊ :
 GV: Nghiên cứu bài, soạn giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
 HS: Soạn bài trước ở nhà
III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Oån định tổ chức: (1’) gv kiểm tra sĩ số hs
Kiểm tra bài cũ: (4’)
Câu hỏi: 	- Em hãy nêu một vài nét về gia cảnh của cô bé bán diêm và liệt kê các hình ảnh tương phản được nhà văn An-đéc-xen sử dụng trong truyện Cô bé bán diêm nhằm khắc hoạ nỗi khổ cực của cô bé.
Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : (10’)
GV: Gọi hs đọc chú thích («) trong sgk
HS: Đọc chú thích
GV: Giới thiệu ngắn gọn về nhà văn Xéc-van-tét, về bộ tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê và đoạn trích “Đánh nhau với cối xay gió”:
- Xéc-van-tét (1547 - 1616) là nhà văn Tây Ban Nha. Oâng vốn là binh sĩ bị thương trong một cuộc thuỷ chiến và bị bắt giam ở An-giê từ năm 1575 đến năm 1580. trở về Tây Ban Nha, ông sống một cuộc đời cực nhọc, âm thầm mãi cho đến lúc công bố tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê.
- Đôn Ki-hô-tê là bộ tiểu thuyết dày gần ngàn trang gồm 2 phần, phần 1 có 52 chương, phần II có 74 chương.
- Văn bản “Đánh nhau với cối xay gió” trích từ tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê.
I/ Tác giả, tác phẩm:
1) Tác giả :
- Xéc-van-tét (1547 - 1616) là nhà văn Tây Ban Nha.
- Đôn Ki-hô-tê là bộ tiểu thuyết nổi tiếng của ông
2) Tác phẩm :
- Văn bản “Đánh nhau với cối xay gió” trích 
từ tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2 : (10’)
GV: Hướng dẫn đọc – đọc mẫu một đoạn – gọi hs đọc
HS: Đọc văn bản
GV:Nhận xét, uốn nắn những chỗ hs đọc sai chưa chuẩn xác
GV: Nêu một số từ khó trong phần chú thích – yêu cầu 1 số hs giải nghĩa
HS: Giải nghĩa.
GV: Lưu ý hs: đọc kĩ các chú thích 1, 2, 6, 7, 9, 10 và 12
Hoạt động 3 : (60’)
GV: Hãy xác định ba phần của đoạn truyện này theo trật tự diễn biến trước, trong và sau khi Đôn Ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió.
HS: Bố cục ba phần của đoạn tuyện này là:
- P1 : Từ đầu ¨ “không phải là bọn khổng lồ”
- P2 : Tiếp theo ¨ “cũng bị toạc nửa vai”
- P3 : Phần còn lại.
GV: Theo em đại ý của từng phần là gì? Hãy đặt tiêu đề cho từng phần ấy?
HS: Tiêu đề và đại ý của từng phần đó là:
- P1 : Đôn Ki-hô-tê trước khi đánh nhau với cối xay gió : Đôn Ki-hô-tê và Xan –chô Pan-xa nhìn thấy và nhận định về những chiếc cối xay gió.
- P2 : Đôn Ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió : Thái độ và hành động của Đôn Ki-hô-tê và Xan –chô Pan-xa.
- P3 : Đôn Ki-hô-tê sau khi đánh nhau với cối xay gió : Quan niệm và cách xử sự của mỗi người khi bị đau; chung quanh chuyện ăn ; chuyện ngủ.
GV: Phần tả Đôn Ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió có phải là phần dài nhất không? Nội dung chính của đoạn trích này có phải là chuyện đánh nhau không?
HS: Không.
GV: Phần tả Đôn Ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió không phải là phần dài nhất, vì vậy tuy nhan đề của bài là “đánh nhau với cối xay gió”, nhưng nội dung chính không phải là chuyện đánh nhau, mà là phải theo dõi cả 2 nhân vật Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa suốt quá trình trước, trong và sau cuộc giao tranh
GV: Em hãy liệt kê 5 sự việc chủ yếu mà qua đó tính cách của lão hiệp sĩ và bác giám mã được bộc lộ.
HS: Tìm và liệt kê
GV: Gọi một số hs trình bày – gọi các hs nhận xét, bổ sung – gv nhận xét, bổ sung, chốt 
Năm sự việc đó là:
II/ Đọc – hiểu văn bản:
1) Đọc văn bản:
2) Chú thích: (SGK)
III/ Phân tích :
1) Diễn biến các sự việc :
a) Bố cục : gồm 3 phần
- P1 : Từ đầu ¨ “không phải là bọn khổng lồ”
- P2 : Tiếp theo ¨ “cũng bị toạc nửa vai” 
- P3 : Phần còn lại
b) Các sự việc chủ yếu :
- Nhìn thấy và nhận định về những chiếc cối xay gió
- Thái độ và hành động của mỗi người
- Quan niệm và cách xử sự của mỗi người khi bị đau.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
- Nhìn thấy và nhận định về những chiếc cối xay gió
- Thái độ và hành động của mỗi người
- Quan niệm và cách xử sự của mỗi người khi bị đau.
- Chung quanh chuyện ăn
- Chung quanh chuyện ngủ.
GV: Tác giả đã giới thiệu và miêu tả Đôn Ki-hô-tê như thế nào? (lưu ý : cần xem cả phần chú thích («) và nội dung đoạn trích)
GV: Nguồn gốc xuất thân và tuổi tác của Đôn Ki-hô-tê?
HS: Hiệp sĩ Đôn Ki-hô-tê tuổi trạc 50 . Nguồn gốc xuất thân là quý tộc. 
GV: Hình dáng của Đôn Ki-hô-tê được tác giả miêu tả như thế nào?
HS: Gầy gò, cao lênh khênh
GV: Trang bị phương tiện, vũ khí của Đôn Ki-hô-têgồm những gì ?
HS: Đôn Ki-hô-tê cưỡi một con ngựa còm, mình mặc áo giáp, đầu đội mũ sắt, vai vác dáo dài (toàn những thứ đã han gỉ của tổ tiên lão lục tìm được rồi đem đánh bóng)
GV: Đôn Ki-hô-tê có ước mơ gì ? 
HS: Ước mơ muốn là hiệp sĩ lang thang để tiễu trừ quân gian ác, giúp đỡ người lương thiện (lão bắt chước những nhân vật trong loại truyện hiệp sĩ mà lão ngốn quá nhiều) 
GV: Đầu óc của Đôn Ki-hô-tê có vấn đề gì không?
HS: Đầu óc Đôn Ki-hô-tê mê muội, chẳng còn tỉnh táo, nhìn thấy những chiếc cối xay gió lại tưởng là bọn khổng lồ gian ác, sau đó lại tưởng là pháp thuật của pháp sư Phơ-re-xtôn. Lão muốn ra tay tiễu trừ cái giống xấu xa – đó là một khát vọng tốt đẹp, chỉ tiếc đầu óc hoang tưởng kia làm cho sai lệch đi, trở nên hão huyền.
GV: Qua đoạn trích em thấy Đôn Ki-hô-tê có những phẩm chất nào?
HS: Lão chẳng biết sợ là gì, dũng cảm xông vào một cuộc giao tranh không cân sức ; kể ra đây cũng là một phẩm chất đáng khen nếu đối thủ là quân gian ác thực sự, nhưng hành động ấy trở thành nực cười chỉ vì đánh nhau với cối xay gió. Lão bị trọng thương mà không hề rên rỉ, nhưng đáng tiếc đấy là lão muốn làm theo các hiệp sĩ giang hồ trong sách. Lão không quan tâm đến những nhu cầu cá nhân của mình, kể cả chuyện ăn chuyện ngủ, nhưng tất cả chỉ và tình nương Đuyn-xi-nê-a.
GV: Qua việc tìm hiểu ở trên em hãy nêu một vài nhận xét ngắn gọn về Đôn Ki-hô-tê.
HS: Nêu nhận xét
- Chung quanh chuyện ăn
- Chung quanh chuyện ngủ.
2) Hiệp sĩ Đôn Ki-hô-tê :
Tuy có ít nhiều khía cạnh tốt đẹp, nhưng do ngốn quá nhiều loại truyện xấu nên Đôn Ki-hô-tê trở thành nhân vật nực cười, đáng trách mà cũng đáng thương.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV: Gọi các hs nhận xét, bổ sung – gv nhận xét, bổ sung, chốt 
Tuy có ít nhiều khía cạnh tốt đẹp, nhưng do ngốn quá nhiều loại truyện xấu nên Đôn Ki-hô-tê trở thành nhân vật nực cười, đáng trách mà cũng đáng thương.
GV: Tác giả đã giới thiệu và miêu tả như thế nào về Xan-chô Pan-xa?
GV: Nguồn gốc xuất thân, hình dáng của Xan-chô Pan-xa ra sao ?
HS: Xan-chô Pan-xa là một bác nông dân béo lùn, nhận làm giám mã cho Đôn Ki-hô-tê.
GV: Xan-chô Pan-xa uớc mơ như thế nào ?
HS: Xan-chô Pan-xa uớc mơ làm thống đốc, cai trị một vài hòn đảo. 
GV: Đầu óc Xan-chô Pan-xa có mê muội như Đôn Ki-hô-tê không ?
HS: Khi nhìn thấy những chiếc cối xay gió, đầu óc bác hoàn toàn tỉnh táo ; khi chủ muốn tấn công, bác can ngăn. 
GV: Qua đoạn trích em thấy Xan-chô Pan-xa có những phẩm chất nào?
HS: Có thể nói bác là người sợ hãi nhút nhát vì bác không theo chủ khi chủ xông tới giao tranh với cối xay gió. Hơi đau một chút là rên rỉ ngay ; Bác quan tâm đến những nhu cầu vật chất hàng ngày như cái ăn cái ngủ là chuyện bình thường ; bác quá chú trọng chăm lo cho cá nhân mình nên trở thành tầm thường.
GV: Qua việc tìm hiểu ở trên em hãy nêu một vài nhận xét ngắn gọn về Xan-chô Pan-xa.
HS: Cũng giống như Đôn Ki-hô-tê, Xan-chô Pan-xa bên cạnh những mặt tốt còn có những điều đáng chê trách, Xan-chô Pan-xa vì quá chú trọng đến bản thân mà trở thành một kẻ tầm thường.
GV: Trong đoạn trích này, nhà văn đã xây dựng được một cặp nhân vật tương phản là Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa. Hãy liệt kê các mặt của hai nhân vật này và đối chiếu để thấy rõ được điều đó.(liệt kê theo 2 cột)
HS: Cả lớp làm vào giấy nháp, 1 hs lên bảng làm
GV: Gọi 1 số hs trình bày 
HS: Trình bày
GV: Gọi các hs khác nhận xét,bổ sung bài làm trên bảng 
HS: Nhận xét, bổ sung.
GV: Nhận xét, tổng kết.
Mỗi khía cạnh ở nhân vật này đều đối lập rõ rệt với khía cạnh tương ứng ở nhân vật kia và làm nổi bật nhau lên 
3) Giám mã Xan-chô Pan-xa :
- Cũng giống như Đôn Ki-hô-tê, Xan-chô Pan-xa bên cạnh những mặt tốt còn có những điều đáng chê trách. Xan-chô Pan-xa vì quá chú trọng đến bản thân mà trở thành một kẻ tầm thường.
4) Cặp nhân vật tương phản :
Đôn Ki-hô-tê
- Dòng dõi quý tộc
- Gầy gò, cao lênh khênh
- Khát vọng cao cả
-Mong giúp ích cho đời
-Mê muội
- Hão huyền
- Dũng cảm
Xan-chô Pan-xa
- nguồn gốc nông dân
- Béo, lùn
- Ước muốn tầm thường
- Nghĩ đến cá nhân
- Tỉnh táo
- Thiết thực
- Hèn nhát
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
(chẳng hạn : đứng bên Đôn Ki-hô-tê cao gầy, Xan-chô Pan-xa như béo lùn thêm ; tính chất thiết thực của Xan góp phần tô đậm thêm đầu óc hão huyền của lão hiệp sĩ dòng dõi quý tộc)
GV: Tổng kết bài học – gọi hs đọc ghi nhớ
HS: Đọc ghi nhớ 
* Ghi nhớ (sgk)
Củng cố: (3’) GV khái quát lại ý chính toàn bài
Dặn dò: (2’) HS học thuộc phần ghi nhớ, nắm chắc nội dung bài giảng, chuẩn bị bài Tình thái từ để tiết sau học.
------------------------------------cHd-- ... 27 	 Ngày dạy : 
Bài 7
 Tiếng Việt:
TÌNH THÁI TỪ
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp HS:
Hiểu được thế nào là tình thái từ.
Biết sử dụng tình thái từ phù hợp với tình huống giao tiếp.
II/ CHUẨN BỊ :
 GV: Nghiên cứu bài, soạn giáo án, tài liệu tham khảo, bảng phụ, một số phương tiện dạy học cần thiết.
 HS: Xem bài trước ở nhà
III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Oån định tổ chức: (1’) gv kiểm tra sĩ số hs
Kiểm tra bài cũ: (4’)
Câu hỏi: Thế nào là trợ từ ? Cho ví dụ minh hoạ.
	 Thế nào là thán từ ? Có mấy loại thán từ? Mỗi loại cho một ví dụ minh hoạ.
Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : (15’)
GV: Gắn bảng phụ đã ghi ví dụ lên bảng – gọi 1 hs đọc ví dụ, yêu cầu cả lớp theo dõi, quan sát 
HS: Đọc ví dụ
GV: Trong các ví dụ (a), (b) và (c) đã cho ở trên, nếu bỏ các từ in đậm thì ý nghĩa của câu có gì thay đổi?
I/ Chức năng của tình thái từ :
1) Ví dụ: (sgk)
2) Nhận xét:
- Các từ à, đi, thay dùng để tạo lập câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán.
- Từ “ạ” biểu thị sự lễ phép.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
HS: Ở ví dụ (a) nếu bỏ từ “à” đi thì câu này không còn là câu nghi vấn nữa. Ở ví dụ (b) nếu không có từ “đi” thì câu này không còn là câu cầu khiến nữa. Ở ví dụ (c) nếu không có từ “thay” thì câu cảm thán không tạo lập được.
GV: Như vậy chức năng của các từ “à”, “đi”, “thay” này là gì ?
HS: Từ “à” là từ để tạo lập câu nghi vấn, từ “đi” là từ để tạo lập câu cầu khiến, từ “thay” là từ để tạo lập câu cảm thán.
GV: Từ “ạ” trong ví dụ (d) có phải là từ dùng để tạo lập câu như các từ “à”, “đi”, “thay” ở trên không ? Vì sao ?
HS: Không. Vì nếu ta bỏ từ “ạ” đi thì câu đó vẫn là câu cảm thán.
GV: Vậy từ “ạ” thêm vào câu ở đây để làm gì?
HS: Từ “ạ” thêm vào câu để biểu thị thái độ, sắc thái tình cảm.
GV: Từ “ạ” ở đây biểu thị sắc thái tình cảm gì của người nói ?
HS: Biểu thị sự lễ phép của người nói. Hai câu “Em chào cô.” và “Em chào cô ạ” đều là câu chào nhưng câu sau thể hiện mức độ lễ phép cao hơn.
GV: Những từ in đậm vừa tìm hiểu ở trên người ta gọi là tình thái từ.Từ việc tìm hiểu các ví dụ, em hiểu thế nào là tình thái từ ? Tình thái từ có những loại nào ?
HS: Phát biểu định nghĩa và nêu các loại tình thái từ.
GV: Nhận xét, kết luận – gọi hs đọc ghi nhớ.
HS: Đọc ghi nhớ 
Hoạt động 2 : (10’)
GV: Gắn bảng phụ đã ghi ví dụ lên bảng – gọi 1 hs đọc ví dụ, yêu cầu cả lớp quan sát.
HS: Đọc ví dụ, quan sát.
GV: Các tình thái từ in đậm ở trong các ví dụ trên được dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau như thế nào ?(yêu cầu hs thảo luận)
HS: Thảo luận nhóm
GV: Gọi đại diện nhóm trả lời – gọi nhóm khác nhận xét,sửa chữa, bổ sung – gv nhận xét, kết luận.
- Bạn chưa về à ? (àÕ hỏi, thân mật)
- Thầy mệt ạ ? (ạÕ hỏi, kính trọng)
- Bạn giúp tôi một tay nhé ! (nhé Õ cầu khiến, thân mật)
- Bác giúp cháu một tay ạ ! (ạÕ cầu khiến, kính trọng)
GV: Qua việc tìm hiểu các ví dụ ở trên, em hãy cho biết khi sử dụng tình thái từ cần chú ý đến điều gì?
HS: Khi sử dụng tình thái từ cần chú ý đến hoàn cảnh giao 
* Ghi nhớ (sgk)
II/ Sử dụng tình thái từ :
1) Ví dụ: (sgk)
2) Nhận xét :
- à ¨ hỏi, thân mật
- ạ ¨ hỏi, kính trọng
- nhé ¨ cầu khiến, thân mật
- ạ ¨ cầu khiến, kính trọng
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
tiếp để sử dụng cho phù hợp.
GV: Phân tích thêm một số ví dụ khác để hs hiểu sâu hơn bài học.
GV: Tổng kết nội dung bài học – gọi hs đọc ghi nhớ.
HS: Đọc ghi nhớ .
Hoạt động 3 : (10’)
GV: Yêu cầu hs đọc và tìm hiểu kĩ các câu trong bài tập
HS: Đọc và tìm hiểu
GV: Lần lượt nêu từng cặp câu – gọi một số hs xác định từ nào là tình thái từ, từ nào không phải là tình thái từ.
HS: Xác định
GV: Gọi các hs khác nhận xét – gv nhận xét, kết luận.
Những từ in đậm trong các câu (b), (c), (e), (i) là tình thái từ.
GV: Yêu cầu cả lớp đọc kĩ bài tập và xác định nghĩa của các tình thái từ in đậm trong bài tập 2
HS: Đọc và xác định nghĩa của các tình thái từ.
GV: Lần lượt gọi một số hs giải thích ý nghĩa của các tình thái từ.
HS: Giải thích.
GV: Gọi các hs khác nhận xét, sửa chữa – gv nhận xét, sửa chữa, tổng kết.
a) Chứ : nghi vấn, dùng trong trường hợp điều muốn hỏi ít nhiều đã được khẳng định.
b) Chứ : nhấn mạnh điều vừa khẳng định, cho là không thể khác được.
c) Ư : hỏi, với thái độ phân vân
d) Nhỉ : thái độ thân mật
e) nhé : Dặn dò, thái độ thân mật.
g) vậy : thái độ miễn cưỡng.
h) cơ mà : thái độ thuyết phục.
GV: Gọi 2 hs lên bảng làm bài tập 3 - Yêu cầu cả lớp làm vào giấy nháp (lưu ý hs : cần phân biệt tình thái từ mà với quan hệ từ mà ; tình thái từ đấy với chỉ từ đấy , tình thái từ thôi với động từ thôi, tình thái từ vậy với đại từ vậy)
HS: Thực hiện bài tập
GV: Gọi một số hs trình bày – gọi các hs khác nhận xét
GV: Nhận xét, sửa chữa.
GV: Gọi 1 số hs khác nhận xét bài làm trên bảng – gv nhận xét, sửa chữa.Có thể đặt một số câu như sau :
- Con đã khỏi ốm rồi mà ! ; Con thích cái áo kia cơ !
- Cái bút này giá tới 15 ngàn đồng đấy !
- Chúng ta đi thôi ! ; Em phải làm như thế này chứ lị !
- Thôi, em đi trước vậy.
* Ghi nhớ (sgk)
III/ Luyện tập :
Bài tập 1 :
Bài tập 2 :
Bài tập 3 :
Củng cố: (3’) GV khái quát lại ý chính toàn bài
Dặn dò: (2’) HS học thuộc phần ghi nhớ, làm các bài tập còn lại vào vở bài tập, chuẩn bị bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm để tiết sau học.
----------------------------------------cHd-------------------------------------
Tuần: 7 	 	 Ngày soạn: 
Tiết : 28 	 Ngày dạy : 
Bài 7
 Tập làm văn :
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ 
KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp HS:
Thông qua thực hành biết cách vận dụng sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm khi viết một đoạn văn tự sự.
II/ CHUẨN BỊ :
 GV: Nghiên cứu bài, soạn giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo
 HS: Xem bài trước ở nhà
III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Oån định tổ chức: (1’) gv kiểm tra sĩ số hs
Kiểm tra bài cũ: (4’)
Câu hỏi: Em hãy cho biết việc kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự có tác dụng gì ?	 
Bài mới:
* Giới thiệu bài : (2’)Việc luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm rất quan trọng nó vừa giúp chúng ta củng cố lại những kiến thức đã học ở bài 6 vừa giúp ta biết cách vận dụng sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm khi viết một đoạn văn, bài văn tự sự. Bài học hôm nay chúng ta sẽ thực hành luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : (5’)
GV: Để viết được một đoạn văn tự sự có sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm cần phải thực hiện những bước nào?
HS: Nêu các bước
GV: Nhắc lại các bước mà sgk đã nêu – giải thích cho hs hiểu rõ từng bước.
GV: Hãy chọn một trong 3 sự việc đã cho trong sgk và thực hiện theo các bước vừa tìm hiểu để viết đoạn văn.
HS: Thực hiện bài tập
I/ Từ sự việc và nhân vật dến đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm :
1) Các sự việc : (sgk)
2) Các bước tiến hành :
B1 : Lựa chọn sự việc chính
B2 : Lựa chon ngôi kể
B3 : Xác định thứ tự kể
B4 : Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm dùng trong đoạn văn tự sự sẽ viết.
B5 : Viết thành đoạn văn 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 3 : (10’)
GV: Yêu cầu một số hs đọc đoạn văn của mình trước lớp
HS: Đọc đoạn văn.
GV: Hãy đối chiếu đoạn văn em vừa viết với các bước ở trên rồi rút ra nhận xét và bổ sung cho đầy đủ, hoàn chỉnh.
HS: Đối chiếu, nhận xét và bổ sung.
Hoạt động 4 : (10’)
GV: Nêu tình huống : Em hãy đóng vai ông giáo và viết một đoạn văn kể lại giây phút lão Hạc sang báo tin bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ. 
HS: Thực hành tập viết đoạn văn.
Hoạt động 5 : (5’)
GV: Em hãy tìm đoạn văn tương ứng của Nam Cao trong truyện ngắn Lão Hạc. Sau đó so sánh với đoạn văn mà em vừa viết rồi rút ra những nhận xét như sgk đã yêu cầu.
HS: Tìm – so sánh – rút ra nhận xét.
Hoạt động 6 : (5’)
GV: Đoạn văn của Nam Cao đã kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm ở chỗ nào ?
HS: Trình bày
GV: Gọi một số hs khác nhận xét bổ sung – gv nhận xét, tổng kết.
Đó là việc ông tập trung tả lại chân dung đau khổ của lão Hạc với những chi tiết rất độc đáo : nụ cười như mếu, mắt lão ầng ậng nước, mặt lão đọt nhiên co rúm lại, những vết nhăn xô lại, cái đầu lão ngoẹo về một bên, cái miệng móm mém mếu như con nít, lão hu hu khóc.
GV: Những yếu tố miêu tả và biểu cảm đã giúp Nam Cao thể hiện được điều gì ?
HS: Các yếu tố miêu tả và biểu cảm trên đã khắc sâu vào lòng người đọc một lão Hạc khốn khổ về hình dáng bên ngoài và đặc biệt là thể hiện được rất sinh động sự đau đớn, quằn quại về tinh thần của một người trong giây phút ân hận, xót xa “già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó”.
GV: Đoạn văn của em đã kết hợp được các yếu tố miêu tả và biểu cảm chưa ? Em kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm ở chổ nào ?
HS: Trình bày và phân tích.
GV: Nhận xét, sửa chữa.
II/ Luyện tập :
Củng cố: (2’) GV Nhắc lại mục đích, ý nghĩa của việc luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm, gọi hs đọc các bài đọc thêm
Dặn dò: (1’) HS về nhà tập viết các đoạn văn theo các tình huống đã cho ở mục I của bài này, tìm đọc các bài văn tự sự có kết hợp miêu tả và biểu cảm,soạn bài Chiếc lá cuối cùng để tuần sau học.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 7.doc