Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn lớp 8 học kỳ II

Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn lớp 8 học kỳ II

Câu 1: Em hãy trình bày tên tác giả, tác phẩm, nội dung thể loại nắm được đại ý nghệ thuật của bài Nhớ rừng?

- Tác giả: (thế lữ) 1907—1989 tên thật là Nguyễn Thứ Lễ, quê ở Phù Đổng, Tiên Du, Bắc Ninh(Nay là Gia Lâm - Hà Nội), là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ Mới(1932—1945), ông là một trong những người đầu tiên có công xây dựng ngành kịch nói ở nước ta.

- Thể loại: 8 chữ

- Tác phẩm(hoàn cảnh):nhớ rừng nằm trong tập “Mấy vần thơ” sáng tác năm 1935, được coi là bài thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ Mới.

- Đại ý:Tâm trạng của con hổ bị nhốt trong vườn bách thú.

Nghệ thuật:sử dụng thể thơ tám chữ, sử dung nhiều biện pháp tu từ (nhân hoá, ẩn dụ, đối lập, điệp ngữ giọng thơ lãng mạn hình ảnh độc đáo và nhiều tầng ý nghĩa.

- Nội dung:Thế Lữ đã mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khát khao tự do mãnh liệt bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn. Bài thơ gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước đầu thế kỷ XX.

 

doc 5 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 530Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn lớp 8 học kỳ II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN VĂN LỚP 8
Học kỳ II năm học 2010-2011
Câu 1: Em hãy trình bày tên tác giả, tác phẩm, nội dung thể loại nắm được đại ý nghệ thuật của bài Nhớ rừng?
- Tác giả: (thế lữ) 1907—1989 tên thật là Nguyễn Thứ Lễ, quê ở Phù Đổng, Tiên Du, Bắc Ninh(Nay là Gia Lâm - Hà Nội), là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ Mới(1932—1945), ông là một trong những người đầu tiên có công xây dựng ngành kịch nói ở nước ta.
- Thể loại: 8 chữ
- Tác phẩm(hoàn cảnh):nhớ rừng nằm trong tập “Mấy vần thơ” sáng tác năm 1935, được coi là bài thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ Mới.
- Đại ý:Tâm trạng của con hổ bị nhốt trong vườn bách thú.
Nghệ thuật:sử dụng thể thơ tám chữ, sử dung nhiều biện pháp tu từ (nhân hoá, ẩn dụ, đối lập, điệp ngữ giọng thơ lãng mạn hình ảnh độc đáo và nhiều tầng ý nghĩa.
- Nội dung:Thế Lữ đã mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khát khao tự do mãnh liệt bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn. Bài thơ gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước đầu thế kỷ XX.
Câu 2:Em hãy trình bày bày tên tác giả, tác phẩm, nội dung, thể loại, nắm được đại ý, nghệ thuật của bài Quê hương?
- Tác giả:Tế Hanh sinh năm 1921-? tên thật là Trần Tế Hanh, quê ở Bình Sơn, Bình Dương, Quảng Ngãi, ông tham gia phong trào thơ Mới (1940—1945), giọng thơ buồn thể hiện nỗi nhớ quê hương tha thiết. Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh 1996.
- Thể loại:thơ 8 chữ
- Tác phẩm(hoàn cảnh):được biết khi Tế Hanh 18 tuổi (1939)được in trong tập “Nghẹn ngào” về sau in trong tập Hoa Niên 1945, quê hương là bài thơ đầu tiên của ông viết về cảm ứng:tình yêu quê hương.
- Nội dung:bày tỏ nỗi nhớ và tình yêu quê hương tha thiết.
- Đại ý:cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá và trở về qua đó bộc lộ tâm trang của tác giả.
Nghệ thuật:sử dụng thể thơ tám chữ, giọng thơ giàu cảm xúc, nhiều biện pháp tu từ:câu cảm thán, lời dẫn trực tiếp, ẩn dụ, so sánh, hình ảnh sinh động gần gũi.
- Nội dung:với những vần thơ giản dị mà gợi cảm, bài thơ quê hương của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài lưới và sinh hoạt lao động làng chài.Bài thơ cho thấy tinh cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
Câu 3:Em hãy trình bày tên tác giả, tác phẩm, nội dung, thể loại, nắm được đại ý, nghệ thuật của bài khi con tu hú?
- Tác giả: Tố Hữu sinh năm 1920 - 2002 tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành,quê ở Quảng Điền - Thừa Thiên Huế, ông là lá cờ đầu của phong trào thơ ca cách mạng, ông giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và nhà nước, ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh 1996.
- Thể loại:lục bát
- Tác phẩm(hoàn cảnh):4/1939 tác giả bị thực dân pháp bắt giam vào nhà lao Thừa phủ(Huế, bài thơ được viết vào tháng 7/1939, sau này bài thơ được in trong tập “Từ ấy” thuộc phần 2 phần xiềng xích
- Đại ý:Cảnh mùa hè và tâm trạng của người tù khao khát tự do đồng thời thể hiện sự giản dị thiết tha lòng yêu cuộc sống của người chiến sĩ cách mạng.
- Nghệ thuật:sử dụng thành công thể thơ lục bát, hình ảnh thơ sinh động, sử dụng nhiều phép tu từ:tính từ động từ câu cảm thán.
- Nội dung:khi con tu hú của Tố Hữu là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày.
Câu 4:Em hãy trình bày tên tác giả, tác phẩm, nội dung, thể loại, nắm được đại ý, nghệ thuật của 3 bài(tức cảnh pác bó,ngắm trăng, đi đường)?
- Tác giả:hồ chí minh sinh năm1890—1969
- Thể loại:thất ngôn tứ tuyệt
Tác phẩm, hoàn cảnh, đại ý,nghệ thuật của bài Tức cảnh Pác Bó
- Tác phẩm(Hoàn cảnh):2/1941 khi bác sống và làm việc tại Pác Bó(Cao Bằng)
- Đại ý:cảnh sống và làm việc của bác tại Pác Bó( Cao Bằng)
- Nghệ thuật:thể thơ thất ngôn tứ tuyệt lời thơ giản dị pha giọng vui đùa đầy cảm xúc, niềm lạc quan vui tươi, sử dụng nhiều biện pháp tu từ: đối,liệt kê
- Nội dung:Tức cảnh Pác Bó là bài thơ tứ tuyệt bình dị pha giọng vui đùa, cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với Người, làm cách mạng và cuộc sống hoà hợp với thiên nhiên là một niêm vui lớn.
(Tác phẩm, hoàn cảnh, đại ý, nghệ thuật của bài Ngắm trăng(vọng nguyệt)
- Tác phẩm(hoàn cảnh):trích trong tập nhật kí trong tù(ngục trung nhật kí) khi Bác bị bắt giam trong nhà lao của bọn Tưởng Giới Thạch 8/1942—9/1943
- Đại ý:cảnh người tù ngắm trăng trong ngục
- Nghệ thuật:sử dụng nhiều phép tu từ:nhân hoá, đối, điệp ngữ,
- Nội dung;ngẳm trăng là bài thơ tứ tuyệt mà hàm xúc, cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của bác Hồ ngay cả khi ở trong cảnh tù cực khổ tối tăm.
(Tác phẩm hoàn cảnh đại ý nghệ thuật của bài đi đường(tẩu lộ)
- Tác phẩm(hoàn cảnh):trích trong tập nhật kí trong tù(ngục trung nhật kí) khi Bác bị bắt giam trong nhà lao của bọn Tưởng Giới Thạch 8/1942—9/1943.
- Đại ý:Cảnh trên đường chuyển lao từ nhà phủ này sang nhà phủ khác.
Nghệ thuật:sử dụng nhiều phép tu từ: điệp ngữ giọng thơ lạc quan giàu triết lí.
Nội dung:mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc, từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời:vượt qua gian lao chồng chất sẽ thắng lợi vẻ vang.
Câu 5:Em hãy trình bày tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh, thể loại, đại ý, ý nghĩa, nghệ thuật của bài Chiếu dời đô(thiên đo chiếu)?
- Tác giả:Lý Công Uẩn (Lý Thái Tổ) 974 - 1028, quê ở Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh, là người thông minh tài chí, lên ngôi 1010 ông có công dời đô từ Hoa Lư, Ninh Bình về Đại La (Thăng Long), ông có công đổi tên nước Đại Cồ Việt thành Đại Việt.
- Tác phẩm:chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Chiếu có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi được công bố và đón nhận một cách trang trọng.
- Hoàn cảnh:năm 1010 năm Canh Tuất, Lý Công Uẩn lên ngôi vua lấy niên hiệu là Thuận Thiên quyết định dời đô từ Hoa Lư(Ninh Bình) về Đại La(đổi tên là Thăng Long).
Thể loại:chiếu(nghị luận)
- Đại ý:nói lên ước muốn dời chuyển kinh đô về nơi trung tâm để xây dựng đất nước cường thịnh muôn đời.
- Ý nghĩa:chiếu dời đô là một văn kiện lịch sử có ý nghĩa lâu đời, nó đánh dấu sự vươn lên ý chí tự lực tự cường của dân tộc Đại Việt, khẳng định khát vọng xây dựng một kì nguyên mới mở ra một sự huy hoàng của dân tộc ta.
- Nghệ thuật:sử dụng nhiều văn biền ngẫu, lí lẽ thuyết phục, lập luân chặt chẽ lời văn giàu cảm xúc
- Nội dung:chiếu dời đô phản ánh khát vong của nhân dân về một đất nước độc lập thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cườngcủa dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói đúng ý nguyện của nhân dân, có sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình.
Câu 6:Em hãy trình bày tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh, thể loại, đại ý, ý nghĩa, nghệ thuật của bài Hịch tướng sĩ?
- Tác giả:Trần Quốc Tuấn tước là Hưng Đạo Vương (1231—1300), là một danh tướng kiệt xuất của dân tộc, có công lớn trong cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông.
- Tác phẩm:hịch là thể văn nghị luận thời xưa thường được vua chúa tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ động thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, hịch có lí lẽ sắc bén có dẫn chứng thuyết phục, khích lệ tinh cảm tinh thần người nghe, hịch thường được viết theo thể văn biền ngẫu, tuy nhiên nhìn chung bài hịch kêu gọi đánh giặc thường gồm các phần:phần đầu có tính chất nêu vấn đề, phần hai có nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách để gây lòng tin tưởng, phần ba để nhận định tình hình phân tích phải trái để gây lòng căm thù giặc, phần kết thúc của chủ chương cụ thể và kêu gọi đấu tranh.
- Hoàn cảnh:trước khi diễn ra cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông lần 2(1285)
- Thể loại:hịch(nghị luận)
- Đại ý:lời kêu gọi đối với quân sĩ nhà Trần đứng lên chống giặc.
- Ý nghĩa:bài hịch cổ vũ mạnh mẽ thức tỉnh lòng yêu nước của quân sĩ nhà Trần làm kêu gọi binh sĩ học tập binh thư yếu lược phải rèn luyện võ nghệ quyết tâm đánh giặc, góp phần nhỏ vào chiến thắng vĩ đại của nhà Trần chống giặc Nguyên Mông.
- Nghệ thuật:sử dụng nhiều phép tu từ: đối,liệt kê, ẩn dụ, điệp ngữ lập luận chặt chẽ dẫn chứng chân thực lí lẽ sắc bén, giọng văn hào hùng giàu cảm xúc.
- Nội dung:phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. Đây là một áng văn chính luận xuất sắc, có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ ,sắc bén với lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ.
Câu 7:Em hãy trình bày tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh, thể loại, đại ý, ý nghĩa, nghệ thuật của bài Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)?
- Tác giả:Nguyễn Trãi sinh năm(1380—1442), quê ở Nhị Khê, Thường Tín, Hà Tây(nay là Hà Nội) là anh hùng giải phóng dân tộc danh nhân văn hoá thế giới, Nguyễn Trãi là người tài trí hoc rộng tài cao, văn võ song toàn.
- Tác phẩm:cáo là thể văn nghị luận thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự việc để mọi người cùng biết, cáo thường viết bằng văn biền ngẫu(không có vần hoặc có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau). Cũng như hịch, cáo là thể văn có tính chất hùng biện do đó lời lẽ phải đanh thép, lí luận phải sắc bén kết cấu phải chặt chẽ mạch lạc
- Hoàn cảnh:năm 1428 sau khi chiến thắng giặc Minh, Nguyễn Trãi thay mặt Lê Lợi viết tác phẩm Bình Ngô đại cáo để công bố cho nhân dân cả nước biết cuộc kháng chiến chống giặc Minh đã thắng lợi hoàn toàn (17/2/1428) năm Đinh Mùi. Vị trí đoạn trích nằm ở phần đầu của bài cáo với nội dung (nói lên tư tưởng nhân nghĩa và những yếu tố cơ bản để đất nước phát triển bền vững).
- Thể loại:cáo(nghị luận)
- Đại ý: đề cao tư tưởng nhân nghĩa là chân lí cho sự phát triển trường tồn của dân tộc.
- Ý nghĩa:Bình Ngô đại cáo là bản tuyên ngôn đọc lập lần 2 khẳng định về nền độc lập tự do và chủ quyền của nước ta sánh ngang với bất kì triều đại nào của Trung Quốc.
- Nghệ thuật:sử dụng câu văn biền ngẫu có phép liệt kê, so sánh chân thực thuyết phục chặt chẽ.
- Nội dung:với cách lập luận chặt chẽ dẫn chứng hùng hồn đoạn trích Nước Đại việt ta có ý nghĩa như một bảng tuyên ngôn độc lập:nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử, kẻ xâm lược là kẻ phản nhân nghĩa nhất định thất bại.
Câu 8:Em hãy trình bày tác giả, tác phẩm, thể loại, đại ý, nghệ thuật,nội dung của bài bàn luận về phép học(luận học pháp)?
- Tác giả:Nguyễn Thiếp(1723 - 1804) hiệu là Lạp phong cư sĩ người đời gọi ông là La Sơn Phu Tử. Quê ở La Sơn, Đức Thọ, Hà Tĩnh. Ông là người học rộng hiểu sâu là danh sĩ bậc nhất thời đó.
- Tác phẩm:tấu là một văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị (khác với tấu trong nghệ thuật hiện đại là một loại hình kể chuyện diễn trước công chúng thường mang yếu tố hài, gây cười) tấu có thể viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu.
- Hoàn cảnh:10/7/1971 Nguyễn Thiếp đã dâng lên vua Quang Trung bài tấu gồm 3 phần mà ông muốn đế vương lên biết, phần1:quân đức(đức của vua), phần 2 dân tâm (lòng dân), phần 3:học pháp(phép học) và bài bàn luận về phép học thuộc phần 3 của bài tấu mà Nguyễn Thiếp đã gửi lên vua Quang Trung
- Thể loại:tấu(văn thư)
- Đại ý:nêu cao quan điểm đúng đắn của việc học chân chính.
Nghệ thuật:sử dụng các kiểu câu văn ngắn gọn, lập luận nêu ra một cách trực tiếp, lập luận chặt chẽ và có sức thuyết phục.
- Nội dung:giúp cho ta hiểu sâu hơn mục đích của việc học để làm người có đạo đức, có tri thức có tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước chứ không phải để cầu danh lợi.muốn học tốt phải có phương pháp học học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn đặc biệt học phải đi đôi với hành.
Câu 9:Em hãy trình bày tác giả, tác phẩm, thể loại, đại ý, nghệ thuật, nội dung của bài Thuế máu?
- Tác giả:Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh)
- Tác phẩm(hoàn cảnh):ra đời tại Pháp bằng tiếng Pháp in tại Pháp lần đầu 1925 tại Việt Nam 1946 gồm 12 chương và phụ lục Gửi thanh niên Việt Nam.
- Thể loại:phóng sự chính luận(biểu cảm và tự sự)
- Đại ý:phản ánh cuộc sống của người dân bản xứ dưới thủ đoạn bóc lột của bọn thực dân pháp.
- Nghệ thuật:giọng văn mỉa mai châm biếm sâu sắc, bố cục chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể chân thực, lí lẽ sắc sảo.
- Bố cục:3 phần(chiến tranh và người bản xứ, chế đọ lính tình nguyện, kết quả của sự hi sinh)
- Nội dung:tác giả đã tố cáo bản chất của thực dân Pháp đối với nhân dân những nước thuộc địa đồng thời bày tỏ lòng cảm thương sâu sắc và khích lệ tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc của người dân các nước thuộc địa.
Câu 10:Em hãy trình bày tác giả, tác phẩm, thể loại, đại ý, nghệ thuật, nội dung của bài Đi bộ ngao du(trích Ê min hay về giáo dục)
- Tác giả:Ru-xô(1712-1778) là nhà văn, nhà triết học, nhà hoạt động người Pháp.
- Tác phẩm(hoàn cảnh):trích trong tiểu thuyết Ê min hay về giáo dục(ra đời năm 1762, tiểu thuyết gồm 5 quyển. Đoạn trích: Đi bộ ngao du được trích từ quyển 5 khi em bé Ê min đã trưởng thành(đã có vợ và có gia đình riêng)
- Nội dung tiểu thuyết:cách giáo dục một em bé từ khi sinh ra đến khi trưởng thành.
- Thể loại:tiểu thuyết
- Đại ý:những lợi ích từ việc đi bộ ngao du.
- Nghệ thuật:bố cục chặt chẽ, dẫn chứng có thực xen kẽ yếu tố biểu, cảm giọng văn nhẹ nhàng hình ảnh đối lập, phép liệt kê tăng tính thuyết phục.
- Nội dung: để chứng minh ngao du cần phải đi bộ, bài đi bộ ngao du lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục lại rất sinh động do các lí lẽ và thực tiễn cuộc sống tác giả từng trải qua và luôn bổ sung cho nhau. Bài này còn thể hiện rõ tác giả Ru-xô là một con người giản dị, quý trọng tự do và yêu thiên nhiên.
Câu 11:Em hãy trình bày tác giả, tác phẩm, thể loại, đại ý, tóm tắt câu truyện, ý nghĩa, nội dung, nghệ thuật của bài Ông Giuốc-Đanh mặc lễ phục(trích Trưởng giả học làm sang)?
- Tác giả: Mô-li-e(1622-1673) là nhà soạn kịch nổi tiếng người Pháp, ông chuyên sáng tác hài kịch, ông có một số tác phẩm tiêu biểu như:Lão hà tiện, Trưởng giả học làm sang , ông đã dùng tiếng cười để lên án những cái xấu xa trong xã hội Pháp thế kỷ XVII (ông được mệnh danh là người hề vĩ đại nhất).
- Tác phẩm(hoàn cảnh):vở hài kịch Trưởng giả học làm sang gồm 5 hồi, đoạn trích thuộc hồi thứ 5 của vở hài này.
- Thể loại:hài kịch
- Nội dung đoạn trích:cảnh ông Giuốc đanh mời thợ may để may lễ phục.
- Đại ý: ônh Giuốc đanh bị bọn thợ mayvà thợ phụ lợi dụng.
*Tóm tắt:Giuốc Đanh là một người giàu có tuổi ngoài 40, là người được thừa hưởng tài sản lớn của cha ông, nhờ mánh khoé trong buôn bán càng ngày ông ta càng giàu có. Tuy giàu có nhưng ông Giuốc Đanh rất dốt nát, lão muốn học đòi trở thành quý tộc nên đã mời thầy về nhà dạy:triết học, kiếm pháp, chính tả văn học, làm thơcuối cùng lão mời thầy về nhà để may lễ phục(đoạn trích). Những kẻ mà được lão mời đến lợi dụng sự ngu dốt của lão để moi tiền. Lão có một cô con gái đến tuổi lấy chồng, lão chỉ gả cho ai có dòng dõi quý tộc. Chàng Clê-ông không phải dòng dõi quý tộc đến hỏi con gái lão, lão đã từ chối nhưng khi Clê-ông đóng giả làm thái tử của Thổ Nhĩ Kì thì lão đồng ý ngay.
- Nội dung:Mô-li-e lên án những loại người dốt nát nhưng mà lại học đòi những loại người nịnh hót, thực dụng trong xã hội Pháp thế kỷ XVII.
- Ý nghĩa:phơi bày bản chất xấu xa của xã hội nước pháp thế kỉ XVII, thể hiện ước mơ về một xã hội tươi đẹp với những con người yêu thương sang trọng lịch sự đúng nghĩa.
- Nghệ thuật:sử dụng phép gây cười tăng tiến, giọng văn hài ước dí dỏm.
- Nội dung:bài văn được xây dựng hết sức sinh đông, khắc hoạ tài tình tính cách lố lăng của một tay trưởng giả muốn học đòi làm sang gây nên tiếng cười sảng khoái cho khán giả.
Câu 12:Em hãy nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu (trần thuật, nghi vấn, cảm thán, phủ định, cầu khiến)?
a. Câu Trần thuật:câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán;thường dùng để kể thông báo nhận định miêu tảkhi viết câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng(đây là kiểu câu cơ bản được dùng phổ biến trong giao tiếp)
- Chức năng:ngoài những chức năng trên câu trần thuật còn dùng để yêu cầu đề nghị hay bộc lộ tình cảm cảm xúc,(vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác) Ví dụ:mẹ ơi con yêu mẹ nhiều lắm.
b. Nghi vấn:câu nghi vấn là những câu có từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu,bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ,(có)không,( đã)chưa,)hoặc có từ hay(nối các vế có quan hệ lựa chọn), khi viết câu nghi vấn thường kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
- Chức năng:dùng đẻ hỏi. Ví dụ:Cậu đã làm bài tập chưa ?
c. Cảm thán:là câu có những từ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi(ôi), trời ơi;thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,khi viết câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.
- Chức năng:dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết); xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hằng ngày thay ngôn ngữ văn chương. Ví dụ: ôi!buổi bình minh hôm nay mới đẹp làm sao!
d. Phủ định:câu phủ định là những câu có từ ngữ phủ định:không, chẳng, chả, chưa, không phải(là), chẳng phải(là), đâu có phải(là), đâu(có)
- Chức năng:thông báo, xác nhận không có sự vật, tính chất, quan hệ nào đó(câu phủ định miêu tả), phản bác một ý kiến, một nhận định(câu phủ định bác bỏ). Ví dụ:không phải là nó làm đâu con ơi.
e. Cầu khiến:câu cầu khiến là những câu có từ cầu khiến như:hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nàohay ngữ điệu cầu khiến, khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than nhưng ý cầu khiến không được nhấn mạnh có thể kết thúc bằng dấu chấm.
- Chức năng:dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,.Ví dụ:Thôi con đừng đánh nó nữa!
Câu 13:Em hãy cho biết hành động nói là gì và nêu các kiểu hành động nói và cách thực hiện hành động nói?
Hành động nói: là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định. Các kiểu hành động nói:người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó những kiểu hành động nói thường gặp là hỏi,trình bày(báo tin,kể,tả, nêu ý kiến, dự đoán,) điều khiển(cầu khiến, đe doạ, thách thức,)hứa hẹn bộc lộ cảm xúc. Cách thực hiện hành động nói:mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó(cách dùng trực tiếp)hoặc bằng kiểu câu khác không đúng với chức năng chính của câu(dùng gián tiếp).
Câu 14:Em hãy cho biết vai xã hội trong hội thoại và vai này được xác định bằng các quan hệ xã hội nào và lượt lời trong hội thoại?
- Vai xã hội trong hội thoại là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
+ Quan hệ trên-dưới hay ngang hàng(theo tuổi tác thứ bậc trong gia đình và xã hội).
+ Quan hệ thân sơ(theo mức độ quen biết thân tình).
- Vì vai xã hội vốn đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng ,nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp. 
- Lượt lời:trong hội thoại, ai cũng từng được nói, mỗi lần có một người tham gia hội thoại được gọi là một lượt lời. Để giữ lịch sự, cần tôn trong lượt lời của người khác,tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm lời vào người khác, nhiều khi im lặng khi đến lượt lời của mình cũng chính là một cách biểu thị thái độ.
Câu 15:Lựa chọn trật tự từ trong là gì nêu một số tác dụng của nó?
- Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói(người viết)cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp để đạt mục đích giáo tiếp cao nhất, hiệu quả nhất.
- Tác dung:thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng,hoạt động, đặc điểm(như thứ bậc quan trọng của sự vật, thứ tự trước sau của hoạt động, trình tự quan sát của người nói).nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật hiện tượng, liên kết câu với những câu khác trong văn bản, đảm bảo sự hài hoà về ngữ âm lời nói.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe cuong on tap van 8 HKI 20102011.doc