T1 CHÀO CỜ
T2-3 Môn : Tập Đọc
NHỮNG QUẢ ĐÀO
I/ MỤC TIÊU
1. Đọc
- Đọc trơn được cả bài.
- Đúng các từ khó, các từ dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ
- Biết thể hiện tình cảm của các nhân vật qua lời đọc.
2. Hiểu
- Hiểu nghĩa của các từ mới : cái vò, hài lòng, thơ dại, thốt,
- Hiểu nội dung bài : Nhờ những quả đào người ông biết được tính nết của từng cháu mình. Ông rất vui khi thấy các cháu đều là những đứa trẻ ngoan, biết suy nghĩ , đặc biệt ông rất hài lòng về Việt vì em là người có tấm lòng nhân hậu.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
- Tranh minh hoạbài tập đọc, nếu có
- Bảng phụ ghi sẵn từ, các câu cần luyện ngắt giọng
TUẦN 29 Thứ 2 ngày 29 tháng 3 năm 2010 T1 CHÀO CỜ T2-3 Môn : Tập Đọc NHỮNG QUẢ ĐÀO I/ MỤC TIÊU 1. Đọc - Đọc trơn được cả bài. - Đúng các từ khó, các từ dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ. - Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ - Biết thể hiện tình cảm của các nhân vật qua lời đọc. 2. Hiểu - Hiểu nghĩa của các từ mới : cái vò, hài lòng, thơ dại, thốt, - Hiểu nội dung bài : Nhờ những quả đào người ông biết được tính nết của từng cháu mình. Ông rất vui khi thấy các cháu đều là những đứa trẻ ngoan, biết suy nghĩ , đặc biệt ông rất hài lòng về Việt vì em là người có tấm lòng nhân hậu. II/ ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC - Tranh minh hoạbài tập đọc, nếu có - Bảng phụ ghi sẵn từ, các câu cần luyện ngắt giọng III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU TIẾT 1 Hoạt động dạy Hoạt động học 1/ KIỂM TRA BÀI CŨ - Gọi 2 HS lên bảng kiểm tra bài Cây dừa. - Nhận xét và cho điểm HS. 2/ DẠY - HỌC BÀI MỚI 2.1. Giới thiệu bài - Hỏi : Nếu bây giờ các con nhận một quả đào, các con làm gì với quả đào đó ? - Ba bạn nhỏ Xuân, Vân, Việt cũng được ông cho mỗi bạn một quả đào. Các bạn làm gì với quả đào của mình ? Để biết được đều này, chúng ta cùng học bài hôm nay những quả đào. - Ghi tên bài lên bảng. 2.2. Luyện đọc a) Đọc mẫu - GV đọc mẫu toàn bài một lượt, sau đó gọi 1 HS khá đọc lại bài. Chú ý giọng đọc + Lời người kể đọc với giọng chậm rãi, nhẹ nhàng. + Lời của ông, đọc với giọng ôn tồn, tình cảm. Câu cuối bài khi ông nói với Việt đọc với vẻ tự hào, vui mừng. + Lời của Xuân, đọc với giọng hồn nhiên, nhanh nhảu. + Lời của Vân, đọc với giọng ngây thơ + Lời của Việt, đọc với giọng rụt rè, lúng túng. b) Luyện phát âm - Yêu cầu HS tìm các từ khó, dễ lẫn khi đọc bài. Ví dụ : + Tìm các từ ngữ chứa tiếng có âm đầu l, n, r, tr, trong bài + Tìm các từ có thanh hỏi, thanh ngã. - Nghe HS trả lời và ghi các từ này lên bảng. - Đọc mẫu và yêu cầu HS đọc các từ này. (Tập trung vào các HS mắc lỗi phát âm) - Yêu cầu HS đọc từng câu. Nghe và chỉnh sửa lỗi cho HS, nếu có. c) Luyện đọc đoạn - Hỏi : Để đọc bài tập đọc này, chúng ta phải sử dụng mấy giọng đọc khác nhau ? Là giọng của những ai ? - Hỏi : Bài tập đọc có mấy đoạn ? Các đoạn được phân chia như thế nào ? - Yêu cầu HS đọc phần chú giải để hiểu nghĩa các từ mới. - Gọi 1 HS đọc đoạn 1 - Nêu giọng đọc và tổ chức cho HS luyện đọc hai câu nói của ông. - Yêu cầu HS đọc lại đoạn 1 - Yêu cầu HS đọc lại đoạn 2 - Gọi HS đọc mẫu câu nói của bạn Xuân. Chú ý đọc với giọng hồn nhiên, nhanh nhảu. - Gọi HS đọc mẫu câu nói của ông . - Yêu cầu HS đọc lại đoạn 2 - Hướng dẫn HS đọc lại đoạn còn lại tương tự như trên - Y/cầu HS đọc nối tiếp theo đoạn trước lớp, GV cả lớp theo dõi để nhận xét. - Chia nhóm HSvà theo dõi HS đọc theo nhóm. d) Thi đọc - Tổ chức cho các nhóm thi đọc đồng thanh, đọc cá nhân. e) Cả lớp đọc đồng thanh Tiết 2 - Yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh đoạn 3, 4. 2.3. Tìm hiểu bài - GV đọc mẫu toàn bài lần 2 và đặt câu hỏi hướng dẫn HS tìm hiểu bài. - Người ông dành những quả đào cho ai ? - Xuân đã làm gì với quả đào ông cho ? - Ông đã nhận xét về Xuân như thế nào ? - Vì sao ông nhận xét về Xuân như vậy ? - Bé Vân đã làm gì với quả đào ông cho ? - Ông đã nhận xét về Vân như thế nào ? - Chi tiết nào trong truyện chứng tỏ bé Vân còn rất thơ dại. - Việt đã làm gì với quả đào ông cho ? - Ông đã nhận xét về Việt như thế nào ? - Vì sao ông lại nhận xét như vậy ? - Con thích nhân vật nào nhất ? Vì sao ? 2.4. Luyện đọc lại bài - Yêu cầu HS nối tiếp nhau đọc lại bài. - Gọi HS dưới lớp nhận xét và cho điểm sao mỗi lần đọc. Chấm điểm và tuyên dương các nhóm đọc tốt 3/ CỦNG CỐ, DẶN DÒ - Nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà luyện đọc lại bài và chuẩn bị bài sau. - 2 HS lên bảng, đọc thuộc lòng bài Cây dừa và trả lời câu hỏi cuối bài. - HS dưới lớp nghe và nhận xét bài của bạn - Một số HS trả lời theo suy nghĩ riêng. - 3 HS đọc lại tên bài. - Cả lớp theo dõi và đọc thầm theo. - Tìm từ và trả lời theo yêu cầu của GV: + Các từ đó là : thật là thơm, nó, làm vườn, hài lòng, nói, tấm lòng, ... + Các từ đó là : quả đào, nhỏ, hỏi, chẳng bao lâu, giỏi, với vẻ tiếc rẻ, vẫn thèm, trải bàn, chẳng, thốt lên, - 5 đến 7 HS đọc bài cá nhân, sau đó cả lớp đọc đồng thanh. - Mỗi HS đọc 1 câu, đọc nối tiếp từ đầu cho đến hết bài. - Chúng ta phải đọc với 5 giọng khác nhau, là giọng của người kể chuyện, giọng của người ông, giọng của Xuân, giọng của Việt, giọng của Vân - Bài tập đọc được chia làm 4 đoạn + Đoạn 1 : Sau một chuyến có ngon không ? + Đoạn 2 : Cậu bé Xuân nói Ông hài lòng nhận xét. + Đoạn 3 : Cô bé Vân nói còn thơ dại quá ! + Đoạn 4 : phần còn lại - 1 HS đọc bài - 1 HS đọc bài - Một số HS đọc cá nhân, sau đó cả lớp đọc đồng thanh. - 2 HS đọc bài - 1 HS đọc bài - 1 HS đọc, các HS khác n/x và đọc lại. - 1 HS đọc, các HS khác nhận xét và đọc lại. - HS đọc đoạn 2. - Nối tiếp nhau đọc các đoạn 1, 2, 3, 4, 5 (đọc 2 vòng). - Lần lượt từng HS đọc trước nhóm của mình, các bạn trong nhóm chỉnh sửa lỗi cho nhau. - Các nhóm cử cá nhân thi đọc cá nhân, các nhóm thi đọc nối tiếp, đọc đồng thanh nối tiếp trong bài. - Theo dõi bài, suy nghĩ để trả lời câu hỏi. - Người ông dành những quả đào cho vợ và ba đứa con nhỏ. - Xuân đã ăn quả đào rồi lấy hạt trồng vào một cái vò. Em hi vọng hạt đào sẽ lớn thành một cây đào to. - Người ông nói rằng sau này Xuân sẽ trở thành một người làm vườn giỏi. - Ông nhận xét về Xuân như vậy vì khi ăn đào thấy ngon, Xuân đã biết lấy hạt đào đem trồng, để sau này có một cây đào thơm ngon như thế. Việc Xuân đem hạt đào đi trồng cũng cho thấy cậu rất thích trồng cây đào. - Vân ăn hết quả đào của mình rồi đem vứt hạt đi. Đào ngon đến nổi cô bé ăn xong vẫn còn thèm mãi. - Ông nhận xét : Ôi, cháu của ông còn thơ dại quá. - Bé rất háo ăn, ăn hết phần của mình vẫn còn thèm mãi. Bé chẳng suy nghĩ gì, ăn xong rồi vứt hạt đào đi luôn. - Việt đem quả đào cho bạn Sơn bị ốm. Sơn không nhận, Việt đặt quả đào lên giường bạn rồi trốn về. - Ông nói Việt là người có tấm lòng nhân hậu. - Vì Việt rất thương bạn, biết nhường phần quà của mình cho bạn khi bạn ốm. - HS nối tiếp nhau phát biểu ý kiến. + Con thích Xuân vì cậu có ý thức giữ lại giống đào ngon + Con thích Vân vì Vân ngây thơ. + Con thích Việt vì Việt là người có tấm lòng nhân hậu, biết yêu thương bạn bè, biết san sẽ quả ngon cho người khác. + Con thích người ông vì ông rất yêu quý các cháu, đã giúp đỡ cho các cháu mình bộc lộ tính cánh một cách thoải mái, tự nhiên. - 4 HS lần lượt đọc nối tiếp nhau, mỗi HS đọc 1 đoạn truyện. - 5 HS đọc lại bài theo vai. T4 Môn : Toán CÁC SỐ TỪ 111 ĐẾN 200 I/ MỤC TIÊU : Giúp học sinh. - Cấu tạo thập phân của các số từ 111 đến 200 gồm: Các trăm, các chục, các đv. - Đọc viết các số từ 111 đến 200. - So sánh được các từ 111 đến 200 và nắm được thứ tự các số này. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: - Các hình vuông, mỗi hình biểu diễn 100, các hình chữ nhật biểu diễn 1 chục và hình vuông nhỏ biểu diễn đơn vị. - Bảng kẻ sẵn các cột ghi rõ: Trăm chục, đơn vị, viết số, đọc số. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU : Hoạt động dạy Hoạt động học 1. ỔN ĐỊNH: 2. KIỂM TRA BÀI CŨ: - Kiểm tra về đọc, viết, so sánh các số tròn chục và các số từ 110 đến 200. 3. DẠY – HỌC BÀI MỚI: a/ Giới thiệu: - GV giới thiệu bài và nêu mục tiêu của bài học. GV ghi tựa bài lên bảng. b/ Giới thiệu về các số từ 111 đến 200: - Gắn lên bảng hình biểu diễn 100 và hỏi: Có mấy trăm? - Gắn thêm 1 hình chữ nhật biểu diễn 1 chục và 1 hình vuông biểu diễn 1 đơn vị, hỏi: Có mấy chục? Mấy đơn vị? - Giới thiệu: Để chỉ 1 trăm, 1chục, 1 đơn vị trong toán học người ta có số 1 trăm mười một. Viết: 111 (Viết vào cột đọc số và viết số 111). - Giới thiệu số 112, 115 tương tự 111. - Y/c HS dùng các tấm dựa biểu diễn số của cá nhân, thảo luận cặp đôi tìm cách đọc, viết các số: 118, 120, 121, 127, 135. Và viết lên bảng. - Y/c HS đọc lại các số vừa lập được. c/ Luyện tập – thực hành: Bài 1: - Y/c HS tự làm bài trong VBT sau đó đổi vở chéo để kiểm tra chéo. 1 em lên bảng làm. - Nhận xét, cho điểm HS lên bảng. Bài 2: - Vẽ lên bảng các tia số (Theo BT), gọi lần lượt HS lên bảng điền số còn thiếu vào chỗ trống trên tia số (a, b, c). - Nhận xét, cho điểm HS. Y/c HS đọc các số trên tia số. Bài 3: - Hỏi BT y/c em làm gì? - Viết lên bảng 123, 124 và hỏi: Hãy so sánh các chữ số hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị ở mỗi số trên. - Vậy 123 và 124 số nào nhỏ hơn, số nào lớn hơn. - Y/c 1 HS lên bảng điền dấu vào 123..124. - Y/c HS lần lượt lên bảng làm các phần còn lại, cả lớp làm trong VBT. - Nhận xét, cho điểm HS. 4/ CỦNG CỐ, DẶN DÒ : - Y/c HS đọc các số từ 141 đến 150. 181 đến 190. - Ôn lại cách đọc, viết, so sánh số từ 111 đến 200. Xem bài: “Các số có ba chữ số”. * GV nhận xét tiết học. - Cả lớp hát vui. - HS trả lời. - HS nhắc lại tựa bài. - Có 1 trăm và lên bảng viết vào cột trăm. - Có 1 chục và 1 đơn vị, lên bảng viết 1 vào cột chục và 1 vào cột đơn vị. - Theo dõi sau đó viết bảng con và đọc số 111. - Đọc và viết bảng con 112, 115. - Thảo luận theo cặp đôi. Một số HS lên bảng: 1 em gắn hình biểu diễn số, 1 em đọc số, 1 em viết số. - Đọc đồng thanh, cá nhân. - Làm bài, nhận xét bài trên bảng kiểm tra bài của nhau vàc ... o ? - Con sẽ đáp lại lời chúc mừng của bạn ra sao? - Gọi 2 HS lên bảng đóng vai thể hiện lại tình huống này. - Yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau, suy nghĩ và thảo luận với nhau để đóng vai thể hiện 2 tình huống còn lại của bài. - Nhận xét, cho điểm từng HS. Bài 2 : - GV yêu cầu HS đọc dề bài để HS nắm được yêu cầu của bài, sau đó kể chuyện 3 lần. Sự tích hoa dạ lan hương Ngày xưa, có một ông lão thấy một cây hoa bị vứt lăn lóc ở ven đường, bèn đem về nhà trồng. Nhờ ông hết lòng chăm bón, cây hoa sống lại. Rồi nó nở những bông thật to và lộng lẫy để tỏ lòng biết ơn ông. Nhưng ban ngày ông lão bận, làm gì có thời gian để ngắm hoa. Hoa bèn xin Trời cho nó đổi vẻ đẹp thành hương thơm để mang lại niềm vui cho ông lão tốt bụng. Cảm động trước tấm lòng của hoa, Trời biến nó thành một loài hoa nhỏ bé, sắc màu không lộng lẫy nhưng toả hương thơm nồng nàn vào ban đêm. Đó là hoa dạ lan hương. Theo Trần Hoài Dương - Hỏi : Vì sao cây hoa biết ơn ông lão ? - Lúc đầu, cây hoa tỏ lòng biết ơn ông lão bằng cách nào ? - Về sau, cây hoa xin Trời điều gì ? - Vì sao Trời lại cho hoa có hương vào ban đêm? - Yêu cầu HS thực hành hỏi đáp trước lớp theo các câu hỏi trên. - Gọi 1 HS kể lại câu chuyện. 3/ CỦNG CỐ, DẶN DÒ : - Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà viết lại những câu trả lời của bài 2, kể câu chuyện Sự tích hoa dạ lan hương cho người thân nghe. - HS thực hiện yêu cầu của Gv. - Lớp theo dõi và nhận xét bài của các bạn. - Nói lời đáp của em trong các trường hợp sau. - 1 HS đọc, cả lớp theo dõi bài trong SGK. - Bạn tặng hoa, chúc mừng sinh nhật em. - Bạn có thể nói : Chúc mừng bạn nhân ngày sinh nhật. / Chúc bạn sang tuổi mới cơ nhiều niềm vui. / Con có thể nói : Mình cảm ơn bạn nhiều. / Tớ rất thích bông hoa này, cảm ơn bạn nhiều lắm. / Ôi những bông hoa này đẹp quá, cảm ơn bạn đã mang chúng đến cho tớ. / - 2 HS đóng vai trước lớp, cả lớp theo dõi và nhận xét. - HS thảo luận cặp đôi, sau đó một số cặp HS lên thể hiện trước lớp. Ví dụ : Tình huống b - Năm mới, bác sang chúc Tết gia đình. Chúc bố mẹ cháu luôn mạnh khoé, công tác tốt. Chúc cháu học giỏi, chăm ngoan để bố mẹ luôn vui. - Cháu cảm ơn bác. Cháu xin chúc bác và gia đình luôn mạnh khỏe, hạnh phúc. Tình huống c - Cô rất vui vì trong năm học này, lớp ta con nào học cũng tiến bộ hơn, học giỏi hơn, lớp lại đạt được danh hiệu lớp tiên tiến. Cô chúc các con giữ vững và phát huy những thành tích ấy trong năm học sắp tới. - Chúng con xin cảm ơn cô vì cô đã tận tình dạy bảo chúng con trong năm học vừa qua. Chúng con xin hứa với cô sẽ luôn cố gắng làm theo lời cô dạy. - Vì ông lão đã cứu sống cây hoa và hết lòng chăm sóc nó. - Cây hoa nở những bông hoa thật to và lộng lẫy đẻ tỏ lòng biết ơn ông lão. - Cây hoa xin Trời cho nó đổi vẻ đẹp thành hương để mang lại niềm vui cho ông lão. - Trời cho hoa có hương vào ban đêm vì ban đêm là lúc yên tĩnh, ông lão không phải làm việc nên có thể thưởng thức hương thơm của hoa. - Một số cặp HS trình bày trước lớp, cả lớp theo dõi và nhận xét. - 1 HS kể, cả lớp cùng theo dõi. T3 Môn : Đạo Đức BẢO VỆ LOÀI VẬT CÓ ÍCH I/ MỤC TIÊU: 1. HS hiểu: - Ích lợi của một số loài vật đối với cuộc sống con người. - Cần phải bảo vệ loài vật có ích để giữ gìn môi trường trong lành. 2. HS có kĩ năng: - Phân biệt được hành vi đúng và hành vi sai đối với các laòi vật có ích. - Biết bảo vệ loài vật có ích trong cuộc sống hằng ngày. 3. HS có thái độ đồng tình với những người biết bảo vệ loài vật có ích, không đồng tình vơi những người không biết bảo vệ loài vật có ích. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: - Tranh minh họa trong SGK. - VBT đạo đức. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy Hoạt động học 1. ỔN ĐỊNH: 2. KIỂM TRA: 3. DẠY – HỌC BÀI MỚI: a/ Giới thiệu: - GV giới thiệu bài và ghi tựa bài lên bảng. Gọi HS nhắc lại. b/ Hoạt động 1: Trò chơi đố vui “Đoán xem con gì?”. * Mục tiêu: - HS biết ích lợi của một số loài vật có ích. * Cách tiến hành: - GV phổ biến luật chơi: Tổ nào có nhiều câu trả lời nhanh và đúng sẽ thắng cuộc. - GV giơ tranh, ảnh hoặc mẫu vật các loài vật như: Trâu, bò, cá, heo, ong, voi, gà, chóvà y/c HS trả lời: Đó là con gì? Nó có ích gì cho con người? - GV ghi tóm tắt ích lợi của mỗi con vật lên bảng. GVKL: Hầu hết các loài vật đều có ích cho cuộc sống. c/ Hoạt động 2: Thảo luận nhóm. * Mục tiêu: - Giúp HS hiểu được sự cần thiết phải tham gia bảo vệ loài vật có ích. * Cách tiến hành: - GV chi nhóm HS và nêu câu hỏi: Em biết những con vật có ích nào? Hãy kể những ích lợi của chúng. Cần làm gì để bảo vệ chúng? - GV cho HS thảo luận nhóm. - GV gọi đại diện từng nhóm lên báo cáo. GVKL: Cần phải bảo vệ loài vật có ích để giữ gìn môi trường, giúp chúng ta được sống trong môi trường trong lành. - Cuộc sống con người không thể thiếu các loài vật có ích. Loài vật không chỉ có lợi ích cụ thể, mà còn mang lại cho chúng ta niềm vui và giúp ta biết thêm nhiều điều kì diệu. d/ Hoạt động 3: Nhận xét đúng sai. * Mục tiêu: Giúp HS phân biệt các việc làm đúng, sai khi đối xử với loài vật * Cách tiến hành: - GV cho HS quan sát các tranh trong hình SGK. - GV cho HS làm vào vở bài tập. - GV gọi HS đọc kết quả của mình và giải thích. - GV gọi HS nhận xét. GV nhận xét chung và bổ sung. Tranh 1: Tính đanh chăn trâu. Tranh 2: Bằng và Đạt dùng súng cao su bắn chim. Tranh 3: Hương đang cho mèo ăn. Tranh 4: Thành đang rắc thóc cho gà ăn. GVKL: Các bạn nhỏ trong tranh 1, 3, 4 biết bảo vệ chăm sóc các loài vật. - Bằng và Đạt trong tranh 2 đã có hành động sai: Bắn súng cao su vào loài vật có ích. * GV nhận xét chung. - HS nhắc lại tựa bài. Cả lớp đọc đồng thanh. - HS thực hiện trò chơi. - HS thảo luận nhóm. - HS quan sát tranh SGK. - HS làm vào vở bài tập. - Vài em đọc kết quả bài làm của mình và giải thích. Lớp nhận xét. Môn : Tập Đọc CẬU BÉ VÀ CÂY SI GIÀ I/ MỤC TIÊU 1. Đọc - Đọc đúng các dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ. - Nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ - Biết thể hiện lời nhân vật trong khi đọc 2. Hiểu - Hiểu được ý nghĩa các từ mơ' : rùng mình - Hiểu được nội dung của bài văn: câu chuyện khuyên chúng ta không nên phá hoại cây cối và cây cối cùng giống như con người, biết đau đớn. II/ ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC - Tranh minh hoạbài tập đọc trong SGK - Bảng phụ ghi sẵn từ, các câu cần luyện đọc. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU Hoạt động dạy Hoạt động học 1/ KIỂM TRA BÀI CŨ - Gọi 3 HS lên bảng đọc bài Cây đa quê hương và trả lời câu hỏi về nội dung của bài. - Nhận xét, và cho điểm HS. 2/ DẠY - HỌC BÀI MỚI 2.1 Giới thiệu bài - Hỏi: Theo các con, cây cối có biết đau không ? - Bài tập đọc Cậu bé và cây si già sẽ giúp các con trả lời câu hỏi này. - Viết tên bài lên bảng. 2.2. Luyện đọc a) Đọc mẫu - GV đọc mẫu toàn bài lần 1. Chú ý : Đọc bài với giọng chậm rãi, tình cảm. Giọng cây si già đau đớn trách móc. Giọng cậu bé ngây thơ, nhạc nhiên. b) Luyện phát âm - Yêu cầu HS tìm các từ cần chú ý phát âm : + Tìm các tiếng trong bài có âm đầu l, n, d, r, x, s + Tìm tiếng trong bài có thanh hỏi/ngã, âm cuối là n, c, t. ( HS trả lời, GV ghi các từ này lên bảng ) - Đọc mẫu, sau đó gọi HS đọc các từ này. - Yêu cầu HS nối tiếp đọc nhau từng câu trong bài. c) Luyện đọc đoạn - Hướng dẫn HS chia bài văn thành 2 đoạn : + Đoạn 1 : Bờ ao đầu làng Cảm ơn cây + Đoạn 2 : phần còn lại. - Yêu cầu HS nối tiếp đọc nhau từng đoạn trước lớp. - Tổ chức cho HS luyện đọc bài theo nhóm nhỏ. Mỗi nhóm có 3 HS. d) Thi đọc giữa các nhóm - Tổ chức cho HS thi đọc từng đoạn, đọc cả bài. 2.3. Tìm hiểu bài - GV đọc mẫu toàn bài lần 2. - Cậu bé đã làm điều gì không phải với cây si ? - Cây si già đã làm gì cậu bé hiểu được nỗi đau của nó ? - Theo em, sau cuộc nói chuyện với cây, cậu bé có nghịch như thế nữa không ? Vì sao ? - Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì ? - Để bảo vệ cây cối, chúng ta nên làm gì và không nên làm gì ? 3/ CỦNG CỐ, DẶN DÒø - Nhận xét giờ học, dặn HS về nhà đọc lại bài và chuẩn bị bài sau. - 3 HS lên bảng đọc và trả lời câu hỏi : 1, 2, 3, 4. - Trả lời theo suy nghĩ. - 3 HS đọc lại tên bài. - Nghe GV đọc, theo dõi và đọc thầm theo - đầu làng, cành lá, mặt nước, hí hoáy, rùng mình, lắc đầu, - Xum sê, ngã xuống, mặt nước, hí hoáy, đau điếng, vui vẻ, rùng mình, lắc đầu, - 3 đến 5 HS đọc cá nhân, HS đọc theo tổ, đồng thanh. - Đọc bài nối tiếp. Mỗi HS chỉ đọc 1 câu. Đọc từ đầu cho đến hết bài. - HS dùng bút chì đánh dấu từng đoạn vào bài. - Nối tiếp nhau đọc hết bài. - Lần lượt từng HS đọc trong nhóm. Mỗi HS đọc 1 Đoạn cho đến hết bài. - Mỗi nhóm cứ 2 HS thi đọc. - HS theo dõi và đọc thầm theo. - Cậu bé dùng dao nhọn khắc tên mình lên thân cây làm cho cây đau điếng. - HS thảo luận để tìm câu trả lời : Cây cố lấy giọng vui vẻ hỏi cậu bé khi biết cậu bé tên là Ngoan, cây khen cái tên của cậu bé thật đẹp và hỏi : “Vì sao cậu không khắc tên trên người cậu ? ”; ”Vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn ? ” Cậu bé rùng mình hiểu ra rằng dùng dao khắc lên người cây sẽ làm cho cây đau đớn. Như vậy, cây si già đã dùng cái cậu bé không muốn để dạy cho cậu một bài học. - HS nối tiếp nhau phát biểu ý kiến Cậu bé sẽ không nghịch như vậy nữa vì cậu đã biết cây cũng biết đau đớn như con người. - Phải biết bảo vệ cây cối. - HS tự do phát biểu ý kiến
Tài liệu đính kèm: