Tiết 1-2-3 CỦNG CỐ MỘT SỐ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT 7
A/ MỤC TIÊU:
- Giúp học sinh khắc sâu kiến thức, nắm vững một số kỹ năng : chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động, rút gọn và mở rộng câu để vận dụng vào việc tao lập văn bản.
- Rèn kỹ năng nhận biết và vận dụng.
B/ NỘI DUNG:
1/ Cho học sinh nhắc lại khái niệm câu chủ động.
- Câu có CN thực hiện hành động hướng vào người, vật khác.
- Ví du: Bạn Lan đang giặt quần áo.
2/ Cho học sinh nhắc lại khái niệm câu bị động.
- Câu có chủ ngữ chỉ đôi tượng của hành động đợc nêu ra .
- Ví dụ: Ngôi nhà này được ông nội tôi xây từ năm 1992.
Ngày soạn : Ngày dạy: Tiết 1-2-3 Củng cố một số kiến thức Tiếng Việt 7 A/ Mục tiêu: Giúp học sinh khắc sâu kiến thức, nắm vững một số kỹ năng : chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động, rút gọn và mở rộng câu để vận dụng vào việc tao lập văn bản. Rèn kỹ năng nhận biết và vận dụng. B/ Nội dung: 1/ Cho học sinh nhắc lại khái niệm câu chủ động. Câu có CN thực hiện hành động hướng vào người, vật khác. Ví du: Bạn Lan đang giặt quần áo. 2/ Cho học sinh nhắc lại khái niệm câu bị động. Câu có chủ ngữ chỉ đôi tượng của hành động đợc nêu ra . Ví dụ: Ngôi nhà này được ông nội tôi xây từ năm 1992. 3/ Cách chuyển câu chủ động thành câu bị động : 4/ Câu rút gọn: Rút gọn CN Rút gọn VN Rút gọn cả CN& VN 5/ Mở rộng câu: Thêm trạng ngữ cho câu. Thêm các cụm CV làm thành phần câu. C.Bài tập: Chuyển những câu sau thành câu bị động: Hôm qua, trận gió mùa đổ về đã làm rũ xuống những cây non trong vờn nhà tôi. >Hôm qua, những cây non trong vờn nhà tôi đã bị rũ xuống.( bởi trận gió mùa đổ về) Hàng năm, phù sa sông Hồng vẫn bồi đắp màu mỡ cho cánh đồng làng tôi. >Cánh đồng làng tôi vẫn đợc phù sa sông Hồng bồi đắp màu mỡ hàng năm. c.Mẹ đi chợ về chia quà cho chị em tôi. - > Chị em tôi được mẹ chia quà cho. d. Bác nông dân dắt trâu và buộc ở bên gốc tre cạnh bờ ao. - >Trâu đợc bác nông dân dắt và buộc ở bên gốc tre cạnh bờ ao. e. Chị Hoa may chiếc áo này thật khéo! - > Chiếc áo này đợc chị Hoa may thật khéo! 2.Mở rộng những câu sau bằng 2 cách: a. Gió thổi mạnh. b. Anh em tôi luôn học giỏi và ngoan ngoãn. c.Ngọn tháp hiện ra mờ ảo dới ánh trăng. d.Gương mặt thật rạng rỡ. e. Những chú ong đã bay đi bay lại trên giàn thiên lý. 3. Viết đoạn văn khoảng 7- 10 câu tả cảnh mùa hè ở làng quê em trong đó có sử dụng 1 câu bị động, 1 câu có cụm CV làm thành phần. Ngày soạn : Ngày dạy: Tiết 4-5-6 Củng cố một số kiến thức Tiếng Việt 7 Văn nghị luận A/ Mục tiêu: Giúp học sinh khắc sâu khái niệm văn nghị luận, các kiểu bài nghị luận, cách làm bài văn nghị luận. Rèn kỹ năng thực hành, vận dụng. B/ Nội dung: 1.Cho HS nhắc lại khái niệm nghị luận: nghị luận nghĩa là bàn bạc, bàn luận. Văn nghị luận là loại văn dùng lí lẽ, dẫn chứng để bàn bạc, bàn luận một vấn đề để thể hiện một nhận thức, một quan điểm, một lập trờng trên cơ sở chân lý. Bản chất ( đặc điểm) của văn nghị luận là luận điểm , luận cứ, lập luận. + Luận điểm là điểm quan trọng, ý kiến chính đợc nêu ra và bàn luận. Mỗi luận điểm đều có một số ý phụ, lý lẽ xoay quanh. + Luận cứ là căn cứ để lập luận, để chứng minh hay bác bỏ.Luận cứ đợc hình thành bằng các lí lẽ, dẫn chứng. + Lập luận là cách lựa chọn, sắp xếp, trình bầy các lý lẽ, các dẫn chứng làm cơ sở vững chắc cho luận điểm. ( GV lấy ví dụ: để thuyết phục ngời khác : Hút thuốc lá không có lợi, ngời viết ( nói) phải đa ra lí lẽ & dẫn chứng cụ thể: Hút thuốc lá không có lợi vì những lẽ sau: - Hại cho sức khỏe - Tốn kém về kinh tế - Nêu gơng xấu cho trẻ em) 2. Các kiểu bài nghị luận đã học: - Nghị luận chứng minh - Nghị luận giải thích 3. Thực hành tìm luận cứ cho đề văn nghị luận sau: “ Ca dao thực sự là tiếng hát về lao động và tiếng hát về tâm tình của ngời dân lao động. Em hãy chứng minh điều đó”. Gợi ý HS tìm những luận cứ ( lí lẽ, dẫn chứng): *Ca dao cho ta thấy nỗi vất vả nhọc nhằn của người dân lao động: + Lao xao gà gáy rạng ngày Vai vác cái cày, tay dắt con trâu Bước chân xuống cánh đồng sâu Mắt nhắm, mắt mở đuổi trâu ra cày. + Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như ma ruộng cày Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. + Mồ hôi mà đổ xuống đồng Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nơng. + Công lênh chẳng quản bao lâu Ngày nay nớc bạc, ngày sau cơm vàng. *Ca dao cho ta thấy đời sống tâm hồn phong phú của ngời dân lao động: + Hỡi cô tát nớc bên đàng Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi? + Bầu ơi thơng lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhng chung một giàn. + Anh đi anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tơng Nhớ ai dãi nắng dầm sơng Nhớ ai tát nớc bên đờng hôm nao. + Râu tôm nấu với ruột bầu Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon. Ngày soạn : Ngày dạy: Tiết 7-8-9 Củng cố một số kiến thức Tiếng Việt 7 Rèn chính tả, cách diễn đạt A/Mục tiêu: Giúp học sinh được rèn luyện chính tả, rèn luyện thói quen viết đúng chính tả khi làm bài thông qua việc luyện tập ở lớp; có ý thức diễn đạt gãy gọn, đúng ngữ pháp, tránh những lỗi diễn đạt thông thường. B/ Nội dung: 1/ GV sử dụng từ điển chính tả đọc cho HS chép lại chính xác những từ mà học sinh thưòng nhẫm lẫn khi viết, gọi một HS lên bảng viết,số còn lại viết vào vở sau đó chữa trên bảng. HS tự đối chiếu xem mình sai từ nào, với mỗi từ sai, Gv yêu cầu HS về nhà viết lại 1 dòng 1từ để hình thành thói quen viết đúng. -sản xuất, sắm sửa, sâu xa, sôt sắng, dè sẻn, sấn sổ, sâu sắc, sửa soạn, sống sượng,sơ suất, hoang sơ, trơn tru, trót lọt, xoay xở, xa xỉ, chuệch choạc, sơ khảo, sở hữu, xao động, danh giá, giãi bày, trời giáng., rành rọt, săn sóc, xấp xỉ, rên xiết, xuất giá, giành giật, tranh giành, giành giật, -xác thực, xoàng xĩnh, xa xỉ, xuất sắc, trạc 30 tuổi, chê trách, chuyên trách, trầy trật, vô hình trung, soi xét, trí trá, trêu chọc, rắn chắc, trụ trì, truân chuyên, nỗ lực, nảy lửa, nội lực, chây lười, lụp xụp. -xổ số, nếm trải, nắng ráo, xét nét, xương xẩu, sành sỏi, xỏ xiên, xấc xược, sao nhãng, xao lãng, san sẻ, ranh giới. 2/ Chép đúng chính tả 2 đoạn văn sau: *“ Điên điển, loại cây hoang dã, thân mềm mà dẻo, lá nhỏ li ti, mọc từng chòm, vạt lớn trên đồng bằng sông Cửu Long. Mùa nước dâng, người ta hái bông điên điển làm thức ăn. Nước rút, cạn mặt đồng, đốn cây gần sát gốc, phơi khô, đun nấu, gốc còn lại đâm chồi nảy lộc, sinh cây tái tạo chòm điên điển mớiLàng quê sông nước miền này từ lâu đã có nhiều loại hoa thành thực phẩm. Bông bí rợ nấu canh cá lóc, xào gan, xào thịt. Bông so đũa nấu canh chua.Bông sầu đâu trộn gỏi Bông điên điển so với các loại bông kia có thể gọi là loại hoa đa dụng.” * “ Một chòm bông điên điển rực vàng, lao xao trong gió quanh bờ ao nuôi cá, ta đâu nỡ lẳng lặng đi qua. Cái màu vàng quyến luyến kia cứ âm thầm cầm chân ta lại. Những ai sinh trưởng chốn đồng quê kênh rạch, hẳn khó quên chiếc xuồng be, cái lồng đèn nhỏ và cô thôn nữ cắm cúi hái bông điên điển trong màn đêm nhạt nhòa trước rạng đông.Và những chiếc xuồng chở những thúng bông điên điển vàng tươi hối hả bơi nhanh ra chợ làng, chợ huyện. Bông điên điển phải ra đến chợ trước lúc mặt trời lên. Bởi lẽ nắng lên bông nở, sắc vàng phai và vị ngọt của bông điên điển nhạt rồi. Hình như cái duyên, cái sắc của cô thôn nữ cũng thắm nhất lúc sương sớm chưa tan?”. 3./ Phát hiện và sửa lỗi diễn đạt trong những trường hợp sau: Qua bài thơ đã để lại cho em những ấn tượng thật là sâu sắc! Nam Cao là một tác giả nổi tiếng trên thi đàn Việt Nam. Không những học giỏi mà nhà Ba còn rất nghèo. Nằm bên một dòng sông êm đềm, ngôi nhà cao tầng thật đơn sơ và thơ mộng. Trời mưa nhưng đường rất lầy lội. Lúc đó, tôi nhìn thấy vẻ mặt của cô thật là rạng rỡ. Khiến cho tôi cảm thấy rất vui. Bạn ấy luôn nói đùa khi người khác đang nói chuyện. Bài 4: Viết lại đoạn văn sau khi đã sửa hết lỗi: “ Hồi còn bé nhỏ, tôi đã được cả nhà và bà nội tôi rất cưng chiều. Mỗi khi đi học về, đói quá, tôi kêu lên ầm cả nhà. Bà biết thế song rất hay để phần quà cho tôi. Khi thì bát cháo, quả ổi, khi thì cái bánh, cái kẹo, khi thì bắp ngô, củ khoai lang luộc.Tôi ăn ngấu nghiến mà lại kêu đói. Bà chỉ cười và bảo: “ Con chịu khó chờ cơm, đói thì ăn cơm mới ngon”. Tối đến, khi đi ngủ, tôi thường giả vờ kêu đau chân. Bà xốt xắng nắm bàn chân tôi xoa bóp, khi tôi ngủ thì bàn tay bà cũng mỏi tay giã rời. Lớn lên, khi tôi biết được mình yêu quý bà biết bao thì bà đã đi xa lắm rồi. Tôi luôn tự hỏi thầm: “ Bà ơi, cháu đã lớn khôn từ bàn tay bà, ước gì bà còn sống để tối nào cháu cũng được xoa bóp bàn tay nhăn nheo của bà?” ( Cần sửa: bé nhỏ> bé, cả nhà và bà nội tôi > cả nhà và đặc biệt là bà nội, song > nên, mà lại > mà vẫn, xốt xắng> sốt sắng, mỏi tay giã rời > mỏi rã rời, tự hỏi thầm > tự nhủ, dấu ? thay bằng dấu !) Ngày soạn : Ngày dạy: Tiết 10-11-12 Củng cố một số kiến thức Tiếng Việt 7 tính thống nhất về chủ đề của văn bản A/ Mục tiêu: -Giúp HS nắm vững hơn tính thống nhất về chủ đề của văn bản thông qua việc trả lời câu hỏi củng cố và làm bài tập. -Rèn kỹ năng vận dụng. B/ Nội dung: I/Kiến thức cơ bản: 1.Cho HS nhắc lại khái niệm chủ đề. ( là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt) 2.Tính thống nhất về chủ đề thể hiện ở: - Nội dung: - Cấu trúc hình thức: 3.. Bố cục văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề, thường gồm 3 phần; phần thân bài thường dùng một số cách :theo trình tự thời gian, không gian, logic khách quan của đối tượng, theo suy luận của người viết) II/ Luyện tập: Bài1: Một bạn dự định viết một số ý sau trong bài văn miêu tả quang cảnh Hội khỏe phù Đổng ở trường: a.Cổng trường tươi lên vì cờ, khẩu hiệu b.Sân trường chật chội hơn, đông vui hơn vì toàn thể thầy trò và khách mời bên cạnh những băng rôn, bóng bay. c. Lễ đài được trang trí rực rỡ d. Bầu trời trong xanh, nắng vàng hoe e. Lớp 7A đang tranh luận về giải nhất bóng bàn g. Hấp dẫn nhất là phần đỗng diễn thể dục nhịp điêu, võ thuật h. Phần thi đấu căng thẳng ở mỗi góc sân trường Theo em, các ý trên có thống nhất về chủ đề không? ý nào sẽ làm bài viết xa đề, lạc đề? (* ý e sẽ làm bài viết lạc đề) Bài 2: Trong đoạn văn sau đây, nếu được rút bỏ một câu thì em sẽ bỏ câu nào? Vì sao? “(1) Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt tới sự trang trí tinh tế.(2) Những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh một thứ màu đen rất Việt Nam.(3)Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những chất liệu gợi nhắc tha thiết đến đồng quê đất nước: than của rơm nếp, than của cói chiếu và than của lá tre mùa thu rụng lá.(4) Cái màu trắng điệp cũng là một sự sáng tạo góp vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội họa.( 5) Màu trắng ấy càng ngắm càng ưa nhìn.(6) Những hạt cát của điệp trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn làm tăng thêm vẻ đẹp thâm thúy cho khuôn mặt, tăng thêm sức sống cho dáng người trong tranh.” ( Theo Nguyễn Tuân) ( *Trong đoạn văn này, các câu đều hướng tới chủ đề “ kĩ thuật tranh làng Hồ” nhưng nếu cần thì có thể bỏ câu 2- nói tới đề tài của tranh trong khi các câu khác tập trung nói về chất liệu làm nên màu đen, trắng của tranh) Bài 3: Nếu được viết thêm một câu cho đoạn văn sau đây, em sẽ viết như thế nào? “ Nhiều tuyến đường bộ như quốc lộ số 1, 3, 5, 6 đã đi qua Hà Nội tạo nên mối liên hệ chặt chẽ giữa Hà Nội và các địa phương khác. Hội tụ về Hà Nội còn có các tuyến đường sắt quan t ... a nghĩ tới một triết lý thật đẹp và giàu tính nhân văn: cuộc sống còn ẩn chứa bao điều đẹp đẽ mà chúng ta chưa biết đến .) 3 .Chi tiết nào trong truyện khiến em xúc động nhất? Vì sao? 4. Đọc thêm cho HS nghe phần đầu của truyện (đã bị lược bớt) trong Tuyển tập truyện ngắn OHenri.( hoặc Tư liệu Văn 8) 5.Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về +Nhân vật Giôn xi +Cụ Bơ men +Hình ảnh chiếc lá cuối cùng Ngày soạn : Ngày dạy: Tiết 20-21-22 Củng cố một số kiến thức Tiếng Việt 7 Luyện tập xây dựng đoạn văn A/ Mục tiêu: -Giúp học sinh củng cố lại kiến thức cơ bản về đoạn văn, luyện tập xây dựng đoạn văn theo hai cách quy nạp, diễn dịch. -Rèn kỹ năng viết đoạn, trình bày đoạn văn. B/ Nội dung: I/ Kiến thức cơ bản: Cho HS nhắc lại khái niệm đoạn văn. Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề.> HS nhắc lại. Các cách xây dựng đoạn: Diễn dịch Quy nạp Song hành. II. Luyện tập: Bài 1:Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi : “ Người ta nói đấy là bàn chân vất vả. Những ngón chân của bố khum khum, lúc nào cũng như bám vào đátđể khỏi trơn ngã. gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không đầy đặn như gan bàn chân người khác. Mu bàn chân mốc trắng, bong da từng bãi, lại có nốt lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân.” ( Theo ngữ văn 7 tập I) Nội dung của đoạn văn là gì? Hãy thử đặt tiêu đề cho đoạn văn này? Hãy tìm những từ ngữ chủ đề của đoạn văn? Đoạn văn có câu chủ đề không? Nếu có , hãy chỉ ra câu đó? Các câu trong đoạn được trình bày theo cách nào? Có thể thay đổi vị trí các câu trong đoạn đó được không? Vì sao? (* a thể hiện những cảm xúc về người thân, người viết vừa miêu tả bàn chân của bố vừa bày tỏ lòng thưong xót, biết ơn trước những hi sinh thầm lặng của bố. > Bàn chân của bố b.những từ ngữ: bàn chân, ngón chân, gan bàn chân, mu bàn chân, nhức chân Câu 1 là câu chủ đề Theo phép diễn dịch Các câu trong đoạn có vai trò không giống nhau> không thể thay đổi vị trí các câu trong đoạn được. Bài 2: Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi: “ Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ theo những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm they rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn thiên lý, vài con ong siêng năng đã đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám, chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hang hang rung động như cánh con ve mới lột.” Nội dung của đoạn văn là gì? Các câu trong đoạn văn được liên kết theo mô hình nào?Vì sao? Hãy viết một đoạn văn có cùng mô hình với đoạn văn trên. ( * ĐV không có câu chủ đề, các câu trong đoạn cùng nói tới một nội dung: miêu tả cảnh mùa xuân ở miền Bắc. > Mô hình song hành) Bài 3: Hãy viết đoạn văn theo mô hình quy nạp với câu chủ đề sau: “ Mẹ là người quan trọng nhất trong cuộc sống của tôi”. Bài 4. Hãy viết một đoạn văn diễn dịch tả lại một buổi sáng đẹp trời ---------------------------------------------------------------------------- Ngày soạn : Ngày dạy: Tiết 23-24-25 Củng cố một số kiến thức Tiếng Việt 7 Tóm tắt văn bản tự sự A/ Mục tiêu: Giúp học sinh nắm vững hơn kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự thông qua việc luyện tập tóm tắt những văn bản tự sự đã học. Rèn kỹ năng vận dụng . B/ Nội dung: I/ Kiến thức cần nắm: 1/ Khái niệm: Tóm tắt VBTS là dùng lời văn của mình để trình bày một cách ngắn gọn nội dung của văn bản đó. 2/ Với những văn bản có cốt truyện, việc tóm tắt thường thuận lợi hơn những văn bản tự sự không có côt truyện. 3/ Do mục đích và yêu cầu khác nhau nên người ta có thể tóm tắt bằng nhiều cách khác nhau và với độ dài khác nhau. 4/ Yêu cầu: Đáp ứng đúng mục đích và yêu cầu tóm tắt. Phản ánh trung thành nội dung của văn bản chính, không thêm bớt, không chêm xen ý kiến bình luận của người tóm tắt Phải có tính hoàn chỉnh Phải có tính cân đối 5/ Muốn tóm tắt được văn bản tự sự, cần đọc kĩ để hiểu đúng chủ đềcủa văn bản, xác định nội dung chính cần tóm tắt, sắp xếp các nội dung ấy theo một trình tự hợp lý, sau đó viết thành văn bản tóm tắt. II/ Luyện tập: Bài 1 Đọc kỹ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới: “Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giưã bầu trời quang đãng.” Đoạn văn trên có phải là bản tóm tắt văn bản tôi đi học không? Vì sao? Bài 2 Có bạn đã tóm tắt văn bản “ Trong lòng mẹ” như sau: “Người mẹ trở về gặp Hồng. Cậu bé được mẹ đón lên xe, được ngồi trong lòng mẹ. Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm cả sống lưng cho mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.” a. Bản tóm tắt này đã nêu được sự việc và nhân vật chính chưa? b. Cần phải thêm những sự việc và nhân vật chính nào nữa để có thể hình dung được nội dung cơ bản của đoạn trích Trong lòng mẹ? c. Hãy tóm tắt đoạn trích ấy theo cách của em. Bài 3 a.Hãy tóm tắt đoạn trích Tức nước vỡ bờ. ( * GV tham khảo 2 bản tóm tắt dưới đây: “ Gần đến ngày giỗ đầu của cha mà mẹ Hồng vẫn chưa về, người cô đã gọi Hồng đến nói chuyện. Lời lẽ người cô rất ngọt ngào nhưng không giấu nổi ý định xúc xiểm độc ác. Hồng rất đau lòng và căm giận những cổ tục lạc hậu đã đầy đọa mẹ mình.Đến ngày giỗ cha, mẹ Hồng đã trở về. Vừa tan học, Hồng được mẹ đón lên xe, ôm vào lòng. Hồng mừng vì thấy mẹ không đến nỗi còm cõi, xơ xác như người ta kể. Cậu cảm thấy hạnh phúc, êm dịu vô cùng khi được ở trong lòng mẹ.” “ Chị Dậu nấu xong nồi cháo thì anh Dậu cũng vừ tỉnh lại. Cháo đã hơi nguội.Anh Dậu run rẩy vừa định húp bát cháo thì cai lệ ập đến với roi song, tay thước, dây thừng. Chúng thúc ép nhà anh Dậu nộp sưu. Chị Dậu van nài xin khất. Cai lệ quát mắng dọa dỡ nhà, đánh chị Dậu rồi xông đến trói anh Dậu. Không thể chịu được, chi Dậu vùng lên đánh lại tên cai lệ và người nhà lý trưởng.” Bài 4. b.Tóm tắt văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê ( Ngữ văn 7- tập 1) (* Các sự việc chính: + Đêm trước ngày chia tay, Thành và Thủy rất buồn bã, Thủy khóc nhiều. + Sáng hôm sau, hai anh em đi ra vườn và nhớ lại những kỷ niệm + Thành dẫn Thủy đến trường chia tay cô giáo chủ nhiệm và các bạn. + Hai anh em chia đồ chơi, nhường nhịn nhau 2 con búp bê. + Cuộc chia tay bất ngờ và đầy nước mắt. c.Tóm tắt văn bản “ Lão Hạc” (* “Lão Hạc là một nông dân nghèo. Gia tài của lão chỉ có mảnh vườn. Vợ lão mất từ lâu. Con trai lão không đủ tiền cưới vợ đã phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su để lại cho lão con chó Vàng làm bạn. ở quê nhà, cuộc sống ngày càng khó khăn. Laoc Hạc bị một trận ốm khủng khiếp, sau đó không kiếm ra việc làm, lão phải bán con Vàng dù rất đau đớn. Tiền bán chó và số tiền dành dụm được lâu nay, lão gửi ông giáo nhờ lo việc ma chay khi lão nằm xuống. Lão còn nhờ ông giáo trông nom và giữ hộ mảnh vườn cho con trai sau này. Lão quyết không đụng đến một đồng nào trong số tiền dành dụm đó nên sống lay lắt bằng rau cỏ cho qua ngày. Một hôm, lão xin Binh Tư ít bả chó nói là để đánh bả con chó lạ hay sang vườn nhà mình. Mọi người, nhất là ông giáo đều rất buồn khi nghe chuyện này. Chỉ đến khi lão Hạc chết một cách đột ngột và dữ dội, ông giáo mới hiểu ra. Cả làng không ai hay vì sao lão chết chỉ trừ có ông giáo và Binh Tư.”) Ngày soạn : Ngày dạy: Tiết 26-27-28 Củng cố một số kiến thức Tiếng Việt 7 Luyện viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm A/ Mục tiêu: Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng viết văn sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm. Rèn chính tả, cách diễn đạt, cách trình bày đoạn văn. B/ Nội dung: Bài 1 Cho đoạn văn sau: “ Kim đồng hồ nhích dần đến con số 12. Mặt trời đã đứng bóng. Cái nắng hè gay gắt đến khó chịu, lại thêm từmg đợt gió Lào quạt dữ dội. Ngoài vườn, hàng chuối dường như cũng đang rũ xuống. Tôi nhìn ra ngõ, giờ này mẹ vẫn chưa về. Hôm nào cũng vậy, mẹ thường đi làm về rất muộn. Cơ quan thì xa, chiếc xe đạp cũ và cái dáng gầy của mẹ phải chống chọi với nắng, với gió Lào, vất vả lắm mới vượt qua được cả quãng đường dài. Nghĩ đến đó, tự nhiên tôi thấy cay cay nơi khóe mắt, và trong lòng tôi chợt thổn thức: Làm sao con có thể chia sẻ nỗi nhọc nhằn của mẹ, mẹ ơi!” Đọc đoạn văn, Đạt cho đó là phương thức miêu tả, Lâm cho đó là phương thức tự sự, Quang cho đó là phương thức biểu cảm. Khi nghe các bạn phát biểu, cô giáo nhận xét: Chưa có ý kiến nào đúng. Theo em, vì sao cô giáo nhận xét như vậy? Phải trả lời như thế nào cho đúng? Bài 2 Cho đoạn văn tự sự sau: “ Sáng nay, gió muà đông bắc tràn về. Vậy mà khi đi học, tôi lại quên mang theo áo ấm. Bỗng nhiên, tôi nhìn thấy mẹ xuất hiện với chiếc áo len trên tay. Mẹ xin phép cô giáo cho tôi ra ngoaì lớp rồi giục tôi mặc áo. Đây là cái áo mẹ đã đan tặng tôi từ mùa đông năm ngoái. Khoác chiếc áo vào, tôi thấy thật ấm áp. Tôi muốn nói thànhlời: “ Con cảm ơn mẹ!” Hãy bổ sung thêm phương thức miêu tả và biểu cảm để viết lại đoạn văn trên cho sinh động ( không thay đổi đề tài đoạn văn) Bài 3: Hãy chuyển những câu kể sau đây thành những câu kể có đan xen yếu tố miêu tả hoặc yếu tố biểu cảm: Tôi nhìn theo cái bóng của thằng bé đang khuất dần phía cuối con đường. Tôi ngước nhìn lên, thấy hàng phượng vĩ đã nở hoa tự bao giờ. Nghe tiếng hò của cô lái đò trong bóng chiều tà, lòng tôi chit buồn và nhớ quê. Cô bé lặng lẽ dõi theo cánh chim nhỏ trên bầu trời. (* Mỗi trường hợp có thể bổ sung 1-2 câu) Bài 4: Cho đoạn văn tự sự sau: “ Một buổi chiều, như thường lệ, tôi xách cần câu ra bờ sông. Bỗng nhiên tôi nhìn thấy một cậu bé trạc tuổi mình đã ngồi câu ở đó từ bao giờ. Tôi định lên tiếng chào làm quennhưng vì ngại nên lại thôi. Thế là tôi lặng lẽ lùi xa một quãng, buông câu nhưng thỉnh thoảng vẫn liếc mắt nhìn trộm cậu ta. Lóng ngóng thế nào, tôi để tuột cả hộp mồi rơi xuống sông. Ngán ngẩm, tôi cuốn cần câu, định ra về. Chưa kịp đứng dậy, tôi đã nhìn thấy cậu bé đứng sừng sững ngay trước mặt. Trên tay cậu ta là một hộp mồi đầy. Cậu ta lẳng lặng san nửâ số mồi cho tôi. Thế là chúng tôi làm quen với nhau.” Hãy thêm các yếu tố miêu tả và biểu cảm để viết lại đoạn văn tự sự trên sao cho sinh động và hấp dẫn hơn. ( *Gợi ý: Bổ sung yếu tố miêu tả; + Khung cảnh thiên nhiên: nắng, gió, dòng sông, tiếng cá đớp mồi + Hình ảnh người bạn mới: gương mặt, nước da, mai stóc, trang phục Bổ sung yếu tố biểu cảm: thái độ ngạc nhiên, sự tò mò về cậu bé, sự bực mình khi đánh rơi hộp mồi.) Bài 5 Viết một đoạn văn khoảng 7 – 10 câu kể lại một buổi tối thứ bẩy ở gia đình em ( Có yếu tố miêu tả và biểu cảm)
Tài liệu đính kèm: