Giáo án Ngữ văn lớp 8: Tiết 43 Tiếng Việt Câu ghép

Giáo án Ngữ văn lớp 8: Tiết 43 Tiếng Việt Câu ghép

Tiết 43. Tiếng Việt:

CÂU GHÉP

1. Mục tiêu bài dạy : Giúp hs

 a) Kiến thức:

 - Nắm được dặc điểm của câu ghép và cách nối các vế trong câu ghép

 - Vận dụng để làm bài tập và sử dụng trong khi giao tiếp

 b) Kĩ năng:

 - Rèn kĩ năng sử dụng câu ghép trong khi viết.

 c) Thái độ:

2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

 a) GV: Sgk, Tài liệu tham khảo, soạn giáo án, bảng phụ.

 b) HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới.

3. Tiến trình bài dạy:

 * Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B:./17

 a) Kiểm tra bài cũ: ( 5’) Kiểm tra miệng

 * Câu hỏi: Thế nào là nói giảm nói tránh? Cho ví dụ?

 * Đáp án: (5 điểm)- Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.

 

doc 6 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 871Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8: Tiết 43 Tiếng Việt Câu ghép", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 26/10/2010
Ngày dạy: 28/10/2010
Dạy lớp 8B
 HG
 Tiết 43. Tiếng Việt: 
CÂU GHÉP
1. Mục tiêu bài dạy : Giúp hs 
 a) Kiến thức:
 - Nắm được dặc điểm của câu ghép và cách nối các vế trong câu ghép
 - Vận dụng để làm bài tập và sử dụng trong khi giao tiếp
 b) Kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng sử dụng câu ghép trong khi viết.
 c) Thái độ:
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
 a) GV: Sgk, Tài liệu tham khảo, soạn giáo án, bảng phụ.
 b) HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 
3. Tiến trình bài dạy:
 * Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B:....../17
 a) Kiểm tra bài cũ: ( 5’) Kiểm tra miệng
 * Câu hỏi: Thế nào là nói giảm nói tránh? Cho ví dụ?
 * Đáp án: (5 điểm)- Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.
 (5 điểm) Ví dụ: Bác Dương thôi đã thôi rồi
 Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta
 (Nguyễn Khuyến - Khóc Dương Khuê)
 - Thôi đã thôi rồi: Chết
 b) Bài mới: 
Câu ghép là hiện tượng khá phức tạp về mặt lý thuyết. Đây là nơi có nhiều ý kiến khác nhau, khác nhau trong cách hiểu, khác nhau trong cách phân loại. Vậy câu ghép có đặc điểm như thế nào, có mấy cách nối các vế câu trong câu ghép? Chúng ta sẽ tìm hiểu bài hôm nay. 
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU GHÉP.
1) Ví dụ:
HS: đọc ví dụ (SGK, T.111) chú ý phần in đậm:
?Yếu: Xác định phần in đậm trong SGK? 
HS: Xác định, GV ghi bảng (máy chiếu)
* Ví dụ 1:
a) Tôi / quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi (như) mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
b) Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi yếm nắm tay tôi dắt đi trên con đường làng dài và hẹp.
c) Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. 
? Tìm các cụm C - V trong những câu trên (in đậm trong SGK)? 
HS:
 a) Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi 
 CN VN
(như) mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng
?Tb: Trong ví dụ này, ta có thể xác định thêm cụm C-V nào nữa không?
HS:
- Những cảm giác trong sáng /nảy nở trong lòng tôi 
 C1 V1
- Mấy cành hoa tươi / mỉm cười ... trời quang đãng.
 C2 V2
GV Như vậy, câu này có 3 cụm C-V, trong đó có cụm 2 C-V nhỏ nằm trong cụm C -V lớn. Cụ thể , thành phần vị ngữ của câu có cấu tạo là một cụm động từ, ĐT trung tâm là từ “quên” được bổ nghĩa bằng phụ ngữ là hai cụm C -V có quan hệ so sánh (như).
(Câu dùng cụm C-V để mở rộng câu hay còn được gọi câu mở rộng thành phần).
b) Mẹ tôi / âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.
 CN VN 
 => Câu này chỉ có một cụm C -V => (câu đơn).
c) Cảnh vật chung quanh tôi / đều thay đổi, vì chính lòng tôi / đang có sự 
 C1 V1 C2 C2 V2 
 thay đổi lớn: hôm nay tôi / đi học. 
 C3 V3
=> Câu (c) có ba cụm C -V. 
? So với câu (a) cũng là câu có nhiều cụm C-V nhưng 2 câu này có gì giống và khác nhau?
- Giống: 2 câu đều có nhiều cụm C-V.
- Khác: 
 + Câu (a) Các cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C-V lớn (bao chưa nhau)
 + Câu (c) Các cụm C-V không bao chứa nhau, cụm C -V thứ 3 giải thích nghĩa cho cụm C -V thứ 2. Mỗi cụm C -V tạo nên một vế câu.
GV: Như vậy, các em vừa phân tích cấu trúc của các câu in đậm trong SGK. Sau đây các em hãy:
? Tb: Trình bày kết quả đã phân tích ở các bước trên vào bảng sau?
Kiểu cấu tạo câu
Câu cụ thể
Câu có một cụm C - V
Câu (b)
(Câu đơn)
Câu có hai hoặc nhiều cụm C - V
Cụm C- V nhỏ nằm trong cụm C - V lớn
Câu (a)
(Câu mở rộng TP)
Các cụm C - V không bao chứa nhau
Câu (c)
(Câu ghép)
? Tb: Dựa vào những kiến thức đã học ở các lớp dưới, hãy cho biết câu nào trong những câu trên là câu đơn, câu nào là câu ghép?
- Câu (b) là Câu đơn
- Câu (c) là câu ghép.
 (Câu (a) là câu mở rộng TP vị ngữ)
GV: Chúng ta đã xác định được câu (b) là câu đơn, câu (c) chính là câu ghép.
? Tb: Vậy căn cứ vào kết quả đã phân, em thấy câu ghép có những đặc điểm gì?
 HS: Trình bày
GV: Đó cũng chính là nội dung bài học, các em cần nhớ:
2) Bài học:
- Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm chủ - vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm chủ-vị này được gọi là một vế câu.
* Ghi nhớ: (T.112)
GV: (Chuyển) Như vậy, các em đã biết, câu ghép chính là những câu do hai hoặc nhiều cụm chủ - vị không bao chứa nhau tạo thành. Vậy, các vế câu trong câu ghép được liên kết với nhau bằng cách nào? Mời chúng ta cùng tìm hiểu tiếp phần:
II. Cách nối các vế câu.
 1) Ví dụ:
 * Ví dụ 2:
GV: Quay lại câu ghép vừa xác định ở phần I. Các em hãy quan sát kĩ...
a) Cảnh vật chung quanh tôi / đều thay đổi, vì chính lòng tôi / đang có sự 
 C1 V1 C2 C2 V2 
 thay đổi lớn: hôm nay tôi / đi học. 
 C3 V3
? Cho biết các vế câu trong câu ghép này được nối với nhau bằng cách nào?
HS: Các vế câu trong câu ghép trên đợc nối với nhau bằng dấu câu (dấu phẩy; dấu hai chấm) và quan hệ từ "vì"
GV: Như vậy, trong câu ghép này, các vế câu đợc nối với nhau bằng dấu câu và quan hệ từ.
? Kh: Hãy tìm thêm các câu ghép trong trích ở mục I? Chỉ rõ các vế câu trong từng câu ghép đó?
b) Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường / rụng nhiều và trên không có 
 C1 V1
 những đám mây / bàng bạc, lòng tôi / lại nao nức những kỷ niệm mơn man của 
 C2 V2 C3 V3
 buổi tựu trường. 
c) Những ý tưởng ấy tôi / chưa lần nào ghi trên giấy, vì hồi ấy tôi / không biết 
 C1 V1 C2 V2 
ghi và ngày nay tôi / không nhớ hết. 
 C3 V3
d) Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ.
 C1 V1 V2
? Tb: Trong các câu ghép trên các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?
HS: 
- Câu b: Nối với nhau bằng từ “và” và dấu phẩy .
- Câu c: Các vế câu nối với nhau bằng dấu phẩy , từ “vì & và”.
- Câu d: Các vế câu nối với nhau bằng dấu phẩy & từ nhưng
GV: đưa ví dụ: 
*Ví dụ 3: 
?Tb: Xác định các vế trong các ví dụ sau và cho biết các vế được nối với nhau bằng cách nào?
a) Nếu ai có một bộ mặt xinh đẹp thì gương không bao giờ nói dối.
b) Mẹ nó càng đánh, nó càng lì ra.
c) Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.
d) Anh đi đâu thì tôi đi đấy
a) Nối bằng cặp quan hệ từ “nếu - thì”
b) Nối bằng cặp phó từ “càng - càng”
c) Nối bằng dấu chấm phẩy
d) Nối bằng cặp đại từ “đâu - đấy”
?Tb: Qua phân tích ví dụ, em thấy có bao nhiêu cách nối các vế câu trong câu ghép? Đó là những cách nào?
2) Bài học:
Có 2 cách nối các vế câu: 
 - Dùng những từ có tác dụng nối. Cụ thể: 
 + Nối bằng một quan hệ từ;
 + Nối bằng một cặp quan hệ từ;
 + Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp hô ứng).
- Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.
* Ghi nhớ: (T.112)
III. LUYỆN TẬP.
 1) Bài tập 1: (T.113)
? Tìm câu ghép trong các đoạn trích dưới đây. Cho biết trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng những cách nào?
a) Dần buông chị ra, đi con! Dần ngoan lắm nhỉ! U van Dần, u lạy Dần! Dần hãy để cho chị đi với u, đừng giữ chị nữa. Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ! Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không. Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
c) Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay. 
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
 2) Bài tập 2: (T.113)
 ? Đặt câu ghép với mỗi cặp quan hệ từ cho sẵn?
a. Vì trời mưa to nên đường rất trơn.
b. Nếu Nam chăm học thì nó sẽ thi đỗ 
c. Tuy nhà ở khá xa nhưng em vẫn đi học đúng giờ.
d. Không những Vân học giỏi mà nó rất khéo tay. 
 3) Bài tập 3: (T.113)
 ? Chuyển những câu ghép vừa đặt thành những câu ghép mới bằng 1 trong 2 cách? 
a. Trời mưa to nên đường rất trơn.
 - Đường rất trơn vì trời mưa to.
b. Nam chăm học thì nó sẽ thi đỗ.
- Nam sẽ thi đỗ nếu nó chăm học.
c. Nhà ở khá xa nhưng em vẫn ....
- Em vẫn đi học đúng giờ tuy nhà ở xa
d. Vân học giỏi mà còn rất khéo tay.
 4) Bài tập 3: (T.114)
 ? Đặt câu ghép với mỗi cặp hô ứng sau đây:
a) Vừa.............đã
=> Hôm qua, nó vừa ở đây, giờ nó đã ở Hà Nội rồi
 5) Bài tập 3: (T.114)
 ? Viết một đoạn văn ngắn về một trong các đề tài sau (trong đoạn văn có sử dụng ít nhất là một câu ghép)
a) Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông.
b) Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn.
Ví dụ: 
 Lập dàn ý là sự định hướng có mục đích. Không lập dàn ý thì bài văn sẽ tản mạn, ý không tập trung. Người đọc không biết người viết định nhấn mạnh ở nội dung nào, định lướt qua cái gì. Vì vậy, trước khi viết bài cần phải lập dàn ý.
 c) Củng cố luyện tập:1’
 ? Câu ghép có đặc điểm gì? Các vế trong câu ghép được nối với nhau bằng những cách nào?
 d) Hướng dẫn hs học bài ở nhà: (2’)
 - Nắm nội dung bài, học thuộc ghi nhớ
 - Tiếp tục hoàn thiện các bài tập vào vở.
 - Chuẩn bị bài Ôn dịch thuốc lá (Đọc kĩ, nắm chắc nội dung văn bản; trả lời các câu hỏi theo yêu cầu SGK; Sưu tầm thêm những thông tin về thuốc là và tá hại của nó)
===========================

Tài liệu đính kèm:

  • doccau ghep HG.doc