Giáo án Ngữ văn lớp 8 THCS - Tuần 19

Giáo án Ngữ văn lớp 8 THCS - Tuần 19

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 8 (HKII)

Tuần 19

BÀI 18:

 Tiết 73: Nhớ rừng.

 Tiết 74: Nhớ rừng + Ông đồ.

 Tiết 75: Câu nghi vấn.

 Tiết 76: Luyện tập làm văn bản thuyết minh.

MUC TIÊU CẦN ĐẠT

· Giúp học sinh:

· Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thự tại tù túng, tầm thường giả dối, được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở Vườn Bách Thú.

· Thấy đượcgiá trị nghệ thuật đặc sắc, bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ.

· Cảm nhận được tình cảnh đáng thương của ông đồ , đó là niềm thuương cảm và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả trước một lớp người tài hoa nay trở nên tàn tạ và vắng bóng.

· Cảm nhận được sức truyền cảm nghệ thuật đặc sắc.

· Hiểu rõ đặc điểm của câu nghi vấn . Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác.

· Gíup học sinh biết cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lý Nắm vững chức năng của câu nghi vấn.

 

doc 9 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 486Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8 THCS - Tuần 19", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 8 (HKII)
Tuần 19
BÀI 18:
	Tiết 73: Nhớ rừng.
	Tiết 74: Nhớ rừng + Ông đồ.
	Tiết 75: Câu nghi vấn.
	Tiết 76: Luyện tập làm văn bản thuyết minh.
MUC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thự tại tù túng, tầm thường giả dối, được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở Vườn Bách Thú.
Thấy đượcgiá trị nghệ thuật đặc sắc, bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ.
Cảm nhận được tình cảnh đáng thương của ông đồ , đó là niềm thuương cảm và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả trước một lớp người tài hoa nay trở nên tàn tạ và vắng bóng.
Cảm nhận được sức truyền cảm nghệ thuật đặc sắc.
Hiểu rõ đặc điểm của câu nghi vấn . Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác.
Gíup học sinh biết cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lý Nắm vững chức năng của câu nghi vấn.
Tiết 73: 	NHỚ RỪNG.
Thế lữ
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ : -Kiểm tra việc soan bài của học sinh
Giới thiệu bài mới :
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
GHI BẢNG
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Gọi hs nêu vài nét về tác giả
Hoạt đông 1: Đọc và tìm hiểu văn bản
Gv đọc mẫu và hướng dẫn học sinh đọc
? BaØi thơ đó có bố cục như thế nào? Ý chính của từng phần?
(5 đoạn)nhưng có 3 ý lớn và chúng ta phân tích theo 3 ý
+Tình cảm con hổ trong vườn Bách thú.(đoạn 1+4)
+CaÛnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ của nó(đoạn 2+3)
+Lời nhắn gửi của con hổ(phần còn lại)
Gọi hs đọc đoạn thơ đầu
?Dưới tên tác phẩm, nhà thơ ghi chú “Lời con hổ ở vườn Bách thú”. Đọc xong bài thơ, em hiểu con hổ nói điều gì vvề tâm trạng của nó?
? Hai câu thơ này nói lên điều gì về hoàn cảnh và tâm trạng của con hổ?
? Tâm trạng của con hổ trong hai câu thơ này là gì?
? Em có nhận xét gì về từ “khối” khi tác giả viết “khối căm hờn”?
?Trong tâm trạng ấy, con hổ có thái độ như thế nào với những vật khác? Tìm những chi tiết trong bài thể hiện thái độ đó?
?Vì sao hổ đau xót khi phải chịu ngang bầy cùng “ bọn gấu dở hơi” và “ cặp báo vô tư lự”?
?Nhận xét về tâm trạng của con hổ trong đoạn thơ đầu?
?Như vậy dưới con mắt của hổ, chốn giam cầm nó hay nói khác đi là cảnh vườn Bách thú được hiện ra như thế nào?
?Tâm trạng của hổ trước cảnh ấy ra sao?
?Em có nhận xét gì về cách ngắt nhịp và giọng điệu của đoạn 4?
? Tác dụng của việc ngắt nhịp và thay đổi giọng điệu ấy?
*Gọi HS đọc đoạn 2 và 3.
?Trong nỗi nhớ của con hổ, cảnh núi rừng được miêu tả như thế nào?
?em có nhận xét gìvề cách dùng từ trong đoạn thơ trên?
?Việc dùng từ ngữ như thế đã tạo hiệu quả nghệ thuật gì trong việc miêu tả chốn rừng núi?
?Trong nền cảnh ấy, chúa sơn lâm đã xuất hiện như thế nào?
?Em có nhận xét gì về hình ảnh chúa sơn lâm và sức mạnh của nó giữa đại ngàn?
*Gọi HS đọc khổ thơ 3.
?Con hổ nhớ lại những kỉ niệm gì?vào thời khắc nào? 
?Em có nhận xét gì về cảnh vật trong thời điểm khác nhau đó?
(Đó là thời hoàng kim tươi sáng thơ mộng của con hổ)
?Khổ thơ này về nhịp điệu có gì đặc biệt?Các câu hỏi tu từ thể hiện tâm trạng con hổ như thế nào?
?Qua sự đối lập sâu sắc giữa hai cảnh tượng của con hổ, ta thấy tâm sự của con hổ ở vườn Bách thú như thế nào?
(Tâm trạng bất hòa sâu sắc với thực tại và niềm khát khao tự do mãnh liệt).
Câu hỏi thảo luận
? Tâm sự ấy có gì gần gũi với tâm sự của người Việt Nam đương thời?
Đó là tâm trạng của nhân vật lãng mạn, đồng thời cũng là tâm trạng chung của người Việt Nam mất nước khi đó. Có thể nói, bài thơ đã chạm tới huyệt thần kinh nhạy cảm nhất của người dân Việt Nam đang sống trong cảnh nô lệ, bị “nhục nhằn tù hãm”, cũng “gặm một nỗi căm hờn trong cũi sắt” và tiếc thương khôn nguôi thời oanh liệt với những chiến công vẻ vang của dân tộc. Chính vì thế mà bài thơ được công chúng bấy giờ say sưa đón nhận. Họ cảm thấy lời con hổ trong bài thơ chính là tiếng lòng sâu kín của họ.
Bài thơ kết thúc bằng lời nhắn gửi thống thiết của con hổ tới rừng thiêng.
? Lời nhắn gửi ấy có nội dung gì? Ý nghĩa của nó đối với tâm trạng của con người Việt Nam thuở ấy?
Ý nghĩa: Đó là nỗi căm ghét u uất cảnh đời nô lệ của người dân Việt Nam nhưng vẫn thuỷ chung, son sắt với giống nòi, non nước.
Hoạt động 4: Tổng kết nội dung và nghệ thuật
+ Bài thơ nói về con hổ nhưng cũng là nói đến con người nhắc người ta nhớ đến thuở oanh liệt, chán ghét cảnh tù túng nô lệ. Nét tích cực ở bài thơ là : Tuy hình ảnh con hổ không có khí thế sổ lồng tung cánh, hay ý chí mãnh liệt muốn đạp tan phòng mà ra như hình ảnh người tù cách mạng nhưng nó không chịu đầu hàng, luôn nung nấu căm hờn, luơn nhớ về quá khứ, về quá khứ. Đó là nét tích cực khơi gợi trong lòng người đọc.
I.GIỚI THIỆU
1. Tác giả (sgk)
- Thế Lữ tên thật là Nguyễn Thứ Lễ(1907-1989).
- Là người sáng lập phong trào thơ mới và là nhà hoạt động sân khấu nổi tiếng.
2. TaÙc phẩm 
- Thể thơ 8 chữ theo kiểu hát nói truyền thống, một thể thơ tự do.
II.TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Tình cảnh của con hổ trong vườn Bách thú
_Gặm một khối căm hờn 
_... nằm dài trông ngày tháng dần qua.
_Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơgiễu oai linh.
_ bọn gấu dở hơi
_ cặp báo vô tư lự.
àTâm trạng căm hờn uất hận và nỗi ngao ngán trong cảnh tù hãm.
_ Ghét cảnhkhông đời nào thay đổi,
_ ..sửa sang ,tầm thường giả dối.
_ Dải nướcgiả suốibắt chước vẻ hoang vu.
àTâm trạng chán ghét cảnh sống hiện tại 
èTâm trạng uất hận , căm hờn,nỗi chán ghét cao độ.
2.Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hoang dã.
_.....bóng cả ,cây già.
_ ..tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi.
_...thét khúc trường ca dữ dội.
_...bước chân dõng dạc đường hoàng.
_Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng,
_Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc.
èVẻ đẹp mãnh liệt oai hùng của chúa rừng giữa thiên nhiên hoang dã.
Còn đâu?
_...những đêm vànguống ánh trăng tan
_...những ngày mưangắm giang sơn 
3. Lời nhắn gửi.
Nỗi lòng quặn đau, ngao ngán, căm hờn, u uất vì đang bị cầm tù nhưng vẫn mãi thuỷ chung với non nước cũ.
GHI NHỚ SGK
CỦNG CỐ : Đọc lại bài thơ 
DẶN DÒ : 
Soạn bài Ông đồ.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tiết 74:	ÔNG ĐỒ.
(Văn bản tự học có hướng dẫn)
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
Ổn định và kiểm tra bài cũ
Hoạt động dạy và học
Hoạt động 1: Đọc bài thơ
Gọi hs sinh đọc, gv sửa chữa, uốn nắn những chỗ đọc sai. Kiểm tra việc đọc chú thích của hs.
Hoạt động 2: Hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản.
-Gv hướng dẫn hs tìm bố cục bài thơ.
-Bài thơ năm khổ chia làm ba phần:
+Hai khổ đầu: Hình ảnh ông đồ thời hoàng kim
+Hai khổ tiếp: Hình ảnh ông đồ thời lụi tàn
+Khổ cuối: Tình cảm của tác giả đối với ông đồ.
Hoạt động 3: Phân tích hai khổ thơ đầu
? Ông đồ xuất hiện trong thời gian nào? Ông làm việc gì? Ở đâu?
? Thái độ của những người xung quanh đối với ông đồ như thế nào?
? Những chi tiết trên cho thấy giá trị của ông đồ trong hoạt động sắm tết của mọi nhà như thế nào?
Hoạt động 4: Phân tích hai khổ thơ tiếp
?HaÕy so sánh hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu với khổ thơ 3, 4 để thấy sự biến đổi về hình ảnh ông đồ theo thời gian? Đó là sự biến đổi gì?
?Sự biến đối này diễn ra với tốc độ như thế nào?
àBiến đổi một cách từ từ, chậm chạp chứ không đột ngột.
?Vì sao có sự biến đổi đó?
àÔng đồ vẩn ngồi đấy nhưng cuộc đời đã hoàn toàn khác xưa. Đường phố vẫn đông người qua nhưng không biết đến sự có mặt của ông. Thời đại Nho học đã tàn lụi, con người tài hoa như ông đồ không còn giá trị sử dụng trong thời buổi TÂy học thịnh hành. Cho nên ông ngồi đấy mà vô cùng lẻ loi, lạc lõng. Ông ngồi lặng lẽ, nỗi buồn tủi lan sang những vât vô tri, vô giác: “Giấy đỏ buồn không thắm, Mực đọng trong nghiên sầu”. 
?Nhận xét về nghệ thuật của bốn khổ thơ đầu?
àNghệ thuật sử dụng hình ảnhtương phản -> làm nổi bật sự thay đổi số phận của ông đồ.
Hoạt động 5: Phân tích khổ cuối
Gọi học sinh đọc khổ cuối.
?Nhận xét về cách xưng hô của tác giả? 
?Nêu ý nghĩa của hai câu thơ: “Những người muôn năm cũ, Hồn ở đâu bây giờ?”
àThương cảm cho số phận của ông đồ, mà không dừng ở đó. Đó là niềm thương cảm cho một lớp người, những lớp nguời từng sống mòn và chết mòn. Mặt khác chuyện ông đồ là chuyện một phong tục đẹp bị lụi tàn, một nền văn hoá bị thay đổi giá trị, bị thờ ơBởi thế bài thơ gợi một cái nhìn nhân hậu với quá khứ và những gì đang thành quá khứ.
Hoạt động 6:
Những nét nghệ thuật đặc sắc:
+ Thể thơ ngũ ngôn được sử dụng khai thác có hiệu quả nghệ thuật cao phù hợp diễn tả tâm tình sâu lắng của nhà thơ.
+Kết câu: giản dị, chặt chẽ. Đầu cuối tương ứng, hai cảnh tượng tương phản -> nổi bật tình cảnh tàn tạ của ôn đồ.
+ Ngôn ngữ: trong sáng, bình dị, hàm súc(lời ít ý nhiều)
Hoạt động 7: Gợi ý hs phân tích để làm rõ cái hay của hai câu thơ:
 	Lá vàng rơi trên giấy;
	Ngoài trời mưa bụi bay.
 Có phải là hai câu thơ tả cảnh hay không?
 àTuy có tả cảnh nhưng chính là nói nỗi lòng, tức mượn cảnh ngụ tình. Đây là hai câu thơ đặc sắc nhất của bài thơ. Lá vàng đã gợi sự tàn tạ lại rơi trên giấy dành viết câu đối của ông đồ. Vì ế khách, những tờ giấy đỏ cứ rơi đầy ra, hứng đầy lá vàng rơi, ông cũng bỏ mặc. Ngoài trời mưa bụi bay, câu thơ tả cảnh hay tả lòng người? Chỉ là mưa rất nhẹ sao mà ảm đạm, mà lạnh lẽo buốt giá đến thế! Dường như cả bầu trời cũng buồn bã ảm đạm vói ông đồ.
 Hoạt động 8: 
 Học thuộc bài thơ
Củng cố
Bài thơ hay ở những điểm nào? Em thích nhất những câu nào trong bài thơ? Vì sao?
Dặn dò: 
_Học thuộc lòng bài thơ: nắm giá trị bài thơ và nghệ thuật.
_ Soạn bài: Câu nghi vấn.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
TIẾT 75
 CÂU NGHI VẤN
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ : 
Giới thiệu bài mới :
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1:Gọi HS đọc VD trong sgk.
?Trong đoạn đối thoại sau đây câu nào là câu nghi vấn?
?Những dấu hiệu hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
?Câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng làm gì?
?Tóm lại, đặc điểm và công dụng của câu nghi vấn là gì? 
*Gọi HS đọc phần ghi nhớ 
Hoạt động 2:
1. Xác định câu nghi vấn :
2. Xác định hình thức câu nghi vấn.
I. Đặc điểm và chức năng chính:
 VD:
 _ Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không?
_ Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? Hay là u thương chúng con đói quá?
àHình thức nhận biết: không, thế làm sao, hay là .....?
àMục đích: dùng để hỏi
èGHI NHỚ :( sgk)
II. Luyện tập:
1. Xác định câu nghi vấn:
a. Chị khất tiền sưu đến chiều nay phải không?
b.Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế?
c.Văn là gì?... Chương là gì?
d. Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không?
Đâu trò gì?
Hừ... hừ... cái gì thế 
Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả?
Đ.Thầy cháu có nhà không?
Mất bao giờ?
Sao mà mất?
2. a, b có từ “ hay”à câu nghi vấn, không thể thay thế bằng từ khác được.
3. Không. Vì đó không là những câu nghi vấn.
4. Khác biệt về hình thức: bao giờ đứng đầu và cuối câu.
Ý nghĩa: a hiện thực; b phi hiện thực.
4. Củng cố
 Câu nghi vấn chủ yếu dùng để lảm gì? Nhưng trên thực tế cũng có hình thức câu nghi vấn nhưng mục đích là cầu khiến hay cảm thán. Vì vậy để xác định câu nghi vấn, chúng ta cần xác định hình thức và mục đích của nó.
5. Dặn dò
- Học bài.
- Soạn bài: Luyện tập làm văn bản thuyết minh( Giới thiệu một phương pháp, một thí nghiệm) Cho bốn nhóm chuẩn bị phần thuyết minh( đối tượng tự do)
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tiết 76: 	Luyện tập làm văn bản thuyết minh
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ : -Kiểm tra việc soan bài của học sinh
Giới thiệu bài mới :
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Ghi bảng
Giáo viên gọi học sinh nhắc lại bài cũ
? Đoạn văn là gì?
àĐoạn văn là một bộ phận của bài văn. Vì vậy viết tốt đoạn văn là điều kiện để làm tốt bái văn.
Hoạt động 1:
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn văn (a)
? Hãy cho biết câu chủ đề?Những câu còn lại giữ vai trò gì?
àCâu 1 là câu chủ đề. Các câu sau bổ sung làm rõ ý câu chủ đề
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn văn (b)
? Xác định từ ngữ chủ đề?
àPhạm Văn Đồng.
? Tác giả đã dùng phương pháp gì?
àLiệt kê các hoạt động
? Vậy muốn viết một đoạn văn thuyết minh cần phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Học sinh đọc ghi nhớ SGK
Hoạt động 2:
Gọi học sinh đọc đoạn văn (a)
? Nếu giới thiệu cây bút bi thì giới thiệu như thế nào?
àGiới thiệu cấu tạo: ruột, vỏ
+ Ruột: đầu bi, ống mực
+ Vỏ: ống nhựa(sắt) bọc ruột bút và làm cán bút
? Vậy đoạn văn này sai ở chỗ nào?
àSai ở thứ tự trình bày các ý.
? Theo em thì nên viết lại như thế nào cho đúng? Tại sao?
Yêu cầu học sinh viết bố cục ngắn gọn ra giấy trong
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng đoạn văn thuyết minh:
Ví dụ: 
2. Sửa các đoạn văn chưa chuẩn
- Vd (a) sai ở thứ tự trình bày.
vòng 5 phút.
Giáo viên sửa và chốt lại vấn đề
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn văn (b)
? Đoạn văn này sai ở chỗ nào?
? Nên giới thiệu đèn bàn bằng phương pháp nào? Từ đó nên tách làm mấy đoạn?
àPhương pháp nêu cấu tạo, có 3 phần:
+ Phần đèn: đèn, đui đèn, dây điện, công tắc.
+ Phần chao đèn.
+ Phần đế đèn.
Giáo viên cho học sinh lập dàn bài vào vở
Hoạt động 3:
Viết đoạn mở bài cho đề văn sau: “ Giới thiệu trường em”
- Vd (b) trình bày ý không hợp lý, không theo hệ thống.
II. Ghi nhớ
III. Luyện tập
4. Củng cố – dặn dò
- Học thuộc lòng ghi nhớ.
- Làm bài tập, xem lại lý thuyết về văn bản thuyết minh.
- Chuẩn bị bài mới.
@?@?@?@?&@?@?@?@?

Tài liệu đính kèm:

  • docBai 18.doc