Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 22 - Trường THCS Đạploa

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 22 - Trường THCS Đạploa

Tiết 81:

TỨC CẢNH PÁC PÓ

 (Hồ Chí Minh)

A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh nắm:

- Bước đầu biết đọc – hiểu một tác phẩm thơ tiêu biểu của nhà thơ – chiến sĩ Hồ Chí Minh .

- Thấy được nghệ thuật độc đáo và vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh trong bài thơ .

1. Kiến thức:

- Một đặc điểm thơ Hồ Chí Minh : sử dụng thể loại thơ tứ tuyệt để thể hiện tinh thần hiện đại của người chiến sĩ cách mạng.

- Cuộc sống vật chất và tinh thần của Hồ Chí Minh trong những năm tháng hoạt động cách mạng đầy khó khăn, gian khổ qua một bài thơ được sáng tác trong những ngày tháng cách mạng chưa thành công.

2. Kĩ năng:

a. Kĩ năng chuyên môn:

- Đọc – hiểu thơ tứ tuyệt của Hồ Chí Minh.

- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.

b. Kĩ năng sống:

- Kĩ năng giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, đất nước được thể hiện trong bài thơ.

- Kĩ năng suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, vẻ đẹp của hình ảnh thơ.

- Kĩ năng xác định giá trị bản thân: biết tôn trọng, bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, có trách nhiệm đối với quê hương đất nước.

- Kĩ năng đặt mục tiêu: sống có lí tưởng, mục đích.

 

doc 16 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 600Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 22 - Trường THCS Đạploa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 22:
Tiết 81: Tức cảnh Pác Pó
Tiết 82: Câu cầu khiến
Tiết 83: Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
Tiết 84: Ôn tập về văn bản thuyết minh pháp
S: 08 / 1/ 11
	 	D: 10 / 1/ 11
Tiết 81:
TỨC CẢNH PÁC PÓ
 (Hồ Chí Minh)
A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh nắm:
- Bước đầu biết đọc – hiểu một tác phẩm thơ tiêu biểu của nhà thơ – chiến sĩ Hồ Chí Minh .
- Thấy được nghệ thuật độc đáo và vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh trong bài thơ .
1. Kiến thức:
- Một đặc điểm thơ Hồ Chí Minh : sử dụng thể loại thơ tứ tuyệt để thể hiện tinh thần hiện đại của người chiến sĩ cách mạng.
- Cuộc sống vật chất và tinh thần của Hồ Chí Minh trong những năm tháng hoạt động cách mạng đầy khó khăn, gian khổ qua một bài thơ được sáng tác trong những ngày tháng cách mạng chưa thành công.
2. Kĩ năng:
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Đọc – hiểu thơ tứ tuyệt của Hồ Chí Minh.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
b. Kĩ năng sống:
- Kĩ năng giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, đất nước được thể hiện trong bài thơ.
- Kĩ năng suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, vẻ đẹp của hình ảnh thơ.
- Kĩ năng xác định giá trị bản thân: biết tôn trọng, bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, có trách nhiệm đối với quê hương đất nước. 
- Kĩ năng đặt mục tiêu: sống có lí tưởng, mục đích.
3. Thái độ: ( Tích hợp tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh)
- Giáo dục học sinh lối sống giản dị, phong thái ung dung tự tại, tinh thần lạc quan và bản lĩnh người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh trong thời gian ở chiến khu Việt Bắc.
 - Giáo dục các em tình yêu thiên nhiên, quê hương.
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và tài liệu có liên quan, bảng phụ, phiếu học tập, tranh ảnh. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
* Hoạt động 1: Khởi động
Ổn định lớp: 
Kiểm tra bài cũ: 
 a. Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Khi con tu hú” và nên hiểu nhan đề bài thơ này như thế nào? 
.b. Tiếng chim tu hú mở đầu và kết thúc bài thơ có gì khác nhau? Tại sao?
Bài mới: Gv giới thiệu bài:
- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Kĩ thuật đặt câu hỏi
-> Tự nhận thức, giao tiếp tư duy sáng tạo, hợp tác, quản lý thời gian.
Ở lớp 7 các em đã học hai bài thơ rất hay của Bác đó là 2 bài thơ nào? Hoàn cảnh sáng tác và thể loại của 2 bài thơ đó?.
- Đó là những bài thơ nổi tiếng của Chủ tịch HCM viết hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp ở Việt Bắc. Còn hôm nay, chúng ta lại rất sung sướng được gặp lại Người ở Suối LêNin, ở hang Pac Bó. (huyện Hà quảng, tỉnh Cao Bằng) vào mùa xuân 1941, qua bài thơ tuyệt cú Đường luật “Tức Cảnh Pác Bó”
(GV nói rõ hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Tức Cảnh Pác Bó”).
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
* Hoạt động 2 : Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chú thích :
 ? Dựa vào những kiến thức mà em đã được học và phần chú thích * / sgk em hãy trình bày những nét chính về tác giả ?
? Bài thơ ra đời vào thời gian nào ?
 - GV cần cho HS hiểu rõ hoàn cảnh Bác viết bài thơ này để HS hiểu thật đúng và sáng tỏ nội dung tư tưởng của bài thơ: Sau 30 năm bôn ba khắp năm châu bốn bể hoạt động cứu nước, tháng 2 / 1941, Nguyễn Ái Quốc đã bí mật về nước để trực tiếp lãnh đạo CM VN. Người sống trong hang Pác Bó ( đúng tên là Cốc Bó, nghĩa là đầu nguồn ), điều kiện sinh hoạt rất gian khổ. Đại tướng Võ Nguyên Giáp kể lại :
“Những khi trời mưa to, rắn rết chui cả vào chỗ nằm. Có buổi sáng, Bác thức dậy thấy một con rắn rất lớn khoanh tròn ngay cạnh người () Bác sốt rét luôn. Thức ăn cũng rất thiếu (). Có thời gian cơ quan chuyển vào rừng núi đá trên khu đồng bào Mán trắng, gạo cũng không có, Bác cũng như các anh khác phải ăn toàn cháo bẹ hàng tháng. Ở bất cứ hoàn cảnh sinh hoạt nào, tôi cũng thấy Bác thích nghi 1 cách rất tự nhiên. Chẳng hiểu Bác được rèn luyện từ bao giờ, ntn, mà mọi biến cố đều không mảy may lay chuyển được”.
 Mặc dù sống trong cảnh gian khổ như vậy, Bác vẫn rất vui “ Đối với Nguyễn Ái Quốc và các bạn chiến đấu của Người, những ngày tháng ở Pác Bó tựa như những ngày vui bất tận, rực rỡ sắc màu của cảnh chờ đợi những chuyển biến vĩ đại (). Bài thơ còn cho ta thấy cảm giác vui thích của Bác khi sống giữa núi rừng, hoà mình với thiên nhiên . 
 ? Bài thơ được làm theo thể thơ nào mà em đã học ?
 ? Ở lớp 7 em đã được học những bài thơ nào thuộc thể thơ này ? ( Xa ngắm thác núi Lư ; Sông núi nước Nam ; Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê )
 ? Nhắc lại đặc điểm của thể thơ này ?
 ? Bài “ Tức cảnh Pác Bó” có gì khác với bài
 “nguyên tiêu” ?
 - GV hướng dẫn HS cách đọc: Đọc giọng vui pha chút hóm hỉnh, nhẹ nhàng, thoải mái, nhịp thơ 4 / 3 hoặc 2 / 2 / 3 .
 - GV đọc mẫu 1 lần -> 2HS đọc lại -> Nhận xét .
* Hoạt động 3 : Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản
 ? Em hãy nhắc lại bố cục của bài thơ tứ tuyệt ?
 ( Khai – thừa – chuyển – hợp )
 - GV: Bài thơ của Bác vẫn tuân thủ khá chặt chẽ qui tắc và theo sát mô hình cấu trúc chung của 1 bài tứ tuyệt nhưng vẫn toát lên 1 cái gì thật phóng khoáng mới mẻ .
 ? Hãy cho biết “ cháo bẹ” là gì ? ( Cháo ngô )
 ? Tìm từ đồng nghĩa với “ Bẹ, ngô” ? ( Bắp )
 ? Nhận xét về giọng điệu chung của bài thơ, về tâm trạng của chủ thể trữ tình – nhà thơ ? Vì sao vậy ?
 ( Giọng điệu chung của bài thơ là ung dung, thoải mái, thể hiện tâm trạng vui, sảng khoái của chủ thể trữ tình. Vì sao có tâm trạng và giọng điệu đó, trong quá trình tìm hiểu dần dần chúng ta sẽ rõ ). 
 - HS đọc lại câu 1 :
- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Đọc hợp tác
-> Rèn kĩ năng lắng nghe, tư duy sáng tạo, giao tiếp.
 ? Câu thơ cho ta biết điều gì về cuộc sống của Bác ?
 ( Về cuộc sống hoạt động của Bác – nơi ở: Hang – nơi làm việc: Bờ suối )
 ? Nhận xét gì về nhịp điệu của câu thơ ?
 ? Cách ngắt nhịp tạo thành 2 về sóng đôi như thế cho ta thấy cuộc sống của bác ntn ? 
 - GV: Những địa điểm: Hang, bờ suối. Chứng tỏ Bác sống giữa núi rừng, 1 cuộc đời rừng suối (người xưa gọi là chốn lâm tuyền).Người xưa xem thiên nhiên là nơi chốn thưởng lãm và ẩn dật nhưng đối với Bác thiên nhiên, cảnh vật nơi đây là nơi Bác làm gì ? ( Nơi làm việc và ẩn náu )
 - HS đọc câu 2 :
 ? Câu thơ thứ hai tiếp tục nói về sinh hoạt của Bác. Em hiểu thêm điều gì về cuộc sống của Người ?
 ( Nếu như câu trên nói về cảnh sống, nơi ở của Bác thì câu này nói về chuyện ăn uống )
 ? “ Cháo bẹ, rau măng” là những thực phẩm như thế nào ?
 ? Em có nhận xét gì về cuộc sống của Bác ở đây ?
 ? Em hiểu như thế nào về cụm từ “ Vẫn sẵn sàng” ?
- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC): Khăn phủ bàn
-> Giải quyết vấn đề, hợp tác, lắng nghe tích cực, thương lượng, giao tiếp, quản lí thời gian, ra quyết định.
 - HS thảo luận nhóm (3phút ) : 2 bàn / nhóm .
 -> HS thống nhất ý kiến, trả lời.
 - GV gợi ý : Có 3 cách hiểu :
 + Lúc nào cũng có, cũng sẵn, không thiếu (cháo bẹ, 
 rau măng ).
 + Tuy hoàn cảnh vật chất thiếu thốn, gian khổ như vậy nhưng tinh thần của Bác lúc nào cũng sẵn sàng, chấp nhận, khắc phục và vượt qua .
 + Kết hợp cả 2 cách hiểu trên: Vừa nói cái hiện thực gian khổ vừa nói cái tinh thần, tâm hồn vui tươi, sảng khoái của người chiến sĩ CM .
 Em chọn ý kiến nào ? Vì sao ?
 ( Theo cách hiểu thứ nhất, bởi vì cách hiểu này phù hợp với giọng điệu của bài thơ )
- GV chốt : Nhưng thực ra toàn cảnh sinh hoạt của Bác lúc đó rất gian khổ? Có thời gian cơ quan chuyển vào vùng núi đá trên khu đồng bào Mán trắng, gạo cũng không có mà ăn mọi người phải ăn cháo bẹ hàng tháng nhưng đã biến thành 1 sự thật khác hẵn không phải là nghèo khổ, thiếu thốn mà là giàu có dư thừa, sang 
“ Bắt con ốc khe, chặt nõn chuối ngàn, thịt Việt Minh (trộn theo tỉ lệ :1 thịt, 1 ớt, 3 muối ! )
 - HS đọc câu 3 / sgk .
 ? Câu thơ này tả cái gì ?
 - HS đọc chú thích 2 / sgk .
 ? Em có nhận xét gì về sự chuyển mạch của bài thơ? 
 ( Câu thơ chuyển ý: Từ đời sống, chỗ ở, thức ăn hàng ngày sang nói về công việc ; Từ không khí thiên nhiên suối, hang sớm tối sang không khí hoạt động CM: Đảng, lịch sử, dịch sử Đảng. Nhà thơ Chế Lan Viên còn cảm nhận sự chuyển đổi tinh vii hơn 
“từ những cái mềm mại: “Suối, măng, rau, cháo” chuyển sang “ bàn đá”: Chất rắn chắc. Từ những âm thanh êm đềm chuyển sang những dấu nặng (dịch), sắc(đá), hỏi (sử) đanh thép rắn rỏi”. Tuy có sự chuyển đổi như vậy nhưng câu thơ vẫn thống nhất với 2 câu trên )
 - GV: Hình ảnh người chiến sĩ, vị lãnh tụ CM bỗng nổi bật, được đặc tả bằng những nét đậm, khoẻ, đầy ấn tượng. Ngồi trên chiếc bàn đá tự tạo chông chênh để dịch cuốn “ Lịch sử Đảng CS Liên Xô” ra tiếng Việt, làm tài liệu học tập, tuyên truyền CM cho cán bộ, chiến sĩ đồng thời cũng chính là đang suy tư tìm cách xoay chuyển lịch sử CM VN nơi đầu nguồn, đang đón đợi và chuẩn bị tích cực cho 1 cao trào đấu tranh mới giành độc lập – tự do cho đất nước .
 ? Cả 3 câu thơ đều nói lên điều gì ? 
 ? Đó là một cuộc sống ntn ? bài thơ kết thúc bằng câu thơ nào ?
 - HS đọc câu 4 / sgk .
 ? Từ nào có ý nghĩa quan trọng nhất của câu thơ, bài thơ ? Vì sao ?
 ( Câu thơ cuối cùng là lời tự nhận xét, biểu hiện trực tiếp tâm trạng, cảm xúc của chủ thể trữ tình. Câu thơ kết đọng ở từ “ sang”, có thể coi là chữ “ thần” là “nhãn tự” đã kết tinh toả sáng tinh thần toàn bài .
 ? Giải thích các ý nghĩa của từ “ sang” ?
 ( Sang là sang trọng, giàu có, cao quí, đẹp đẽ, là cảm giác hài lòng, vui thích )
 ? Câu thơ này mang ý nghĩa gì ? Vì sao Bác lại cảm thấy cuộc sống gian khổ đó thật là sang ?
 - GV: Chúng ta biết rằng Bác xuất thân trong 1gia đình có truyền thống nho học, chịu ảnh hưởng ít nhiều của nền giáo dục chữ nho. Vì thế phần nào chữ “sang” ấy được hiểu như là sự tiếp nối truyền thống 
“ nói nghèo mà hoá sang” của người xưa nhưng cũng là cái sang của 1 con người tự chủ, vượt lên trên gian khổ, sống thoải mái ung dung .
 ? Câu thơ cuối thể hiện tinh thần gì của Bác ? 
 ? Em hãy cho biết “ thú lâm tuyền” ở người xưa và ở Bác có gì khác nhau ?
 (“ Thú lâm tuyền” là vui với cảnh nghèo, cái nghèo nhưng thanh tao, trong sạch, sống hoà với thiên nhiên nơi rừng núi, xa lánh cuộc đời trần tục bon chen danh lợi. Bác cũng mang trong mình truyền thống ấy của cha ông từ Nguyễn Trãi đến Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Khuyến – Hoà hợp với thiên nhiên nhưng Bác không bị lấn át hay hoà tan trong thiên nhiên, giống như lời của giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh nhận xét “ Nhà hiền triết của thời đại vô sản không ẩn đi mà hiện lên, không chỉ lạc đạo mà hành đạo, không phải ẩn sĩ mà là chiến sĩ”. 
* Hoạt động 4 : Tổng kết : 
- KTDHTC: Trình bày một phút
-> Giao tiếp, tự tin, tìm kiếm sự hỗ trợ, quản lý thời gian, tư duy phân tích, tìm hiểu kiến thức.
 ? Em hãy nhắc lại giá trị ngh ... iệt.
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức và các tài liệu liên quan, bảng phụ, phiếu học tập.
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo định hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
* Hoạt động 1: Khởi động
Ổn định lớp: 
Kiểm tra bài cũ: 
? Thuyết minh một phương pháp ( cách làm ) cần phải làm những gì ?
 ? HS đọc bài tập làm ở nhà -> Nhận xét, bổ sung .
Bài mới: Gv giới thiệu bài:
Tiết này chúng ta tìm hiểu về cách thuyết minh một danh lam thắng cảnh.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
* Hoạt động 2 : Nghiên cứu bài mẫu:
- KTDHTC: Đọc hợp tác ( phân tích ngữ liệu SGK và trả lời câu hỏi. )
-> Tự nhận thức, giao tiếp, lắng nghe tích cực, tư duy sáng tạo.
? HS đọc VB “ Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn” .
? Bài viết giới thiệu về thắng cảnh nào ở Hà Nội ? 
( Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn )
 ? Vì sao bài viết lại giới thiệu về 2 đối tượng này ? ( Vì đây là 2 đối tượng gần nhau, giữa hồ Hoàn Kiếm có đền Ngọc Sơn )
 ? Bài viết cung cấp cho em những kiến thức gì?
 ? Muốn biết những tri thức ấy thì người viết phải làm thế nào ?
 ? Bài viết cần được sắp xếp thep bố cục, thứ tự ra sao ?
 ? Theo em, bài viết có thiếu sót gì trong bố cục? 
( Thiếu phần mở bài: Giới thiệu chung về hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn ).
 ? Hãy viết phần mở bài cho VB này ?
 - HS thảo luận nhóm (3 phút): 1 bàn / nhóm.
 -> Cử đại diện trả lời -> Nhận xét, bổ sung .
 ( VD: Những ai đến Hà Nội không thể không đến hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn, một thắng cảnh đẹp nằm ngay trung tâm thủ đô Hà Nội .
 Đã từ lâu hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn trở thành biểu tượng của Hà Nội
 ? Theo em, phần nội dung của bài TM trên đã đầy đủ chưa, còn thiếu sót những gì ? 
 ( Thiếu miêu tả vị trí, độ rộng hẹp của hồ, vị trí của tháp Rùa, của đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc, thiếu miêu tả quang cảnh xung quanh, cây cối, màu nước xanh. Thỉnh thoảng rùa nổi lên Do vậy nội dung bài viết còn khô khan )
 ? Khi TM về một danh lam thắng cảnh thì lời văn cần phải như thế nào ? 
 - GV tổng kết các ý và gọi HS đọc phần ghi nhớ : sgk/ 34. 
 * Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập .
 - HS đọc bài tập 1 / sgk .
- KTDHTC: Khăn phủ bàn 
-> Giải quyết vấn đề, hợp tác, lắng nghe tích cực, thương lượng, giao tiếp, quản lí thời gian, ra quyết định.
 -> Cử đại diện trả lời ý kiến chung.
 ? Nêu yêu cầu bài tập 2 .
 - HS làm vào phiếu học tập của mình .
 - GV thu chấm 5 em . 
 - Gọi 2 -> 3 em trình bày .
 -> Nhận xét, bổ sung .
I/ Giới thiệu một danh lam thắng cảnh :
1/ Ví dụ :
Giới thiệu hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn .
2/ Nhận xét : 
- Bài viết cung cấp những kiến thức về lịch sử, văn hoá, địa lí,
- Muốn có những tri thức ấy thì người viết phải đọc sách, tra cứu, hỏi han,
- Bài viết có bố cục 3 phần:
 + Mở bài .
 + Thân bài .
 + Kết bài . 
- Nội dung bài viết cần kết hợp với miêu tả, bình luận .
- Lời văn cần chính xác và biểu cảm .
=> Ghi nhớ : sgk / 34 .
II/ Luyện tập : 
* Bài 1 : 
- Mở bài: Giới thiệu khái quát về hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn .
- Thân bài: Giới thiệu xuất xứ của hồ, tên hồ, độ rộng, hẹp, vị trí của tháp rùa, của đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc, miêu tả quang cảnh xung quanh, cây cối, màu nước, thỉnh thoảng có rùa nổi lên,
- Kết bài: Vị trí của hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn
trong lòng người Hà Nội, tình cảm của người Hà Nội nói riêng và nhân dân cả nước nói chung đối với 2 thắng cảnh này .
* Bài 2 : 
Nên sắp xếp theo thứ tự như sau :
- Từ xa thấy hồ rộng, có tháp rùa, giữa hồ có đền Ngọc Sơn .
- Đến gần: Cổng đền có tháp Bút, cầu Thê Húc dẫn vào đền Ngọc Sơn ; Hồ bao bọc xung quanh đền ; Xung quanh hồ có nhiều cây to,...
Củng cố:
- KTDHTC: Trình bày một phút 
-> Giao tiếp, tự tin, tìm kiếm sự hỗ trợ, quản lý thời gian, tư duy phân tích, tìm hiểu kiến thức.
? Thế nào là thuyết minh một danh lam thắng cảnh ?
Dặn dò:
- KTDHTC: Giao nhiệm vụ
-> Tìm kiếm hỗ trợ, tư duy sáng tạo, hợp tác, quản lí thời gian.
a. Học bài: 
- Học bài, nắm vững kiến thức về cách trình bày bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
 + Hoàn thành tất cả các bài tập 
 + Tập sưu tầm thêm nhiều kiến thức về các danh lam thắng cảnh : Biển Hồ ( hồ Tơnưng)
b. Soạn bài:
- Chuẩn bị bài mới : Ôn tập về văn bản thuyết minh. 
+ Xem lại tất cả các kiến thức về văn bản thuyết minh đã học từ học kì I
 + vận dụng những kiến thức đó để giải các bài tập trong SGK.
 + I/- Các em về nhà ôn lại tất cả lý thuyết dựa vào 4 câu hỏi SGK/35 tập 2 (xem lại các bài trước) .
 + II/- Chuẩn bị bài tập 1,2 cho thật tốt .
* Rút kinh nghiệm: 
S: 12 / 1/ 11
	 	D: 14 / 1/ 11
Tiết 84:
ÔN TẬP VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH 
A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh nắm:
- Hệ thống được kiến thức về văn bản thuyết minh.
- Rèn luyện, nâng cao một bước kỹ năng làm bài văn thuyết minh.
1. Kiến thức:
- Khái niệm văn bản thuyết minh.
- Các phương pháp thuyết minh.
- Yêu cầu cơ bản khi làm bài văn thuyết minh.
- Sự phong phú, đa dạng về đối tượng cần giới thiệu trong văn bản thuyết minh.
2. Kỹ năng:
 - Khái quát, hệ thống hóa những kiến thức đã học.
 - Đọc – hiểu yêu cầu đề bài văn thuyết minh.
 - Quan sát đối tượng cần thuyết minh.
 - Lập dàn ý, viết đoạn văn và bài văn thuyết minh.
3. Thái độ:
 - Ý thức khi viết văn thuyết minh
- Giáo dục tư duy khoa học trong quá trình làm một bài văn.
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức và các tài liệu liên quan, bảng phụ, phiếu học tập.
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo định hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
* Hoạt động 1: Khởi động
Ổn định lớp: 
Kiểm tra bài cũ: 
Kết hợp trong phần ôn lại lí thuyết.
Bài mới: Gv giới thiệu bài:
Tiết này, chúng ta tiến hành ôn tập hệ thống hoá kiến thức về thê loại văn thuyết minh.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
* Hoạt động 2: Ôn lại lí thuyết :
- KTDHTC: Động não
-> Tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó, giao tiếp, tư duy phê phán.
 ? Nhắc lại khái niệm về văn bản TM ?
 (VB TM có vai trò và tác dụng quan trọng đối với đời sống con người vì nó cung cấp cho con người những tri thức, những hiểu biết để chúng ta có thể vận dụng, phục vụ lợi ích của mình. Trong đời sống hàng ngày không lúc nào có thể thiếu được các VB TM )
? Tính chất của VB TM ?
 (VB TM có tính chất tri thức, khách quan, thực dụng ; là loại VB có khả năng cung cấp tri thức xác thực, hữu ích cho con người )
 ? VB TM khác với VB NL, tự sự, miêu tả, biểu cảm, hành chính công vụ ở chỗ nào ? 
 (Khác ở chỗ VB TM chủ yếu trình bày tri thức 1 cách khách quan, giúp chúng ta hiểu biết được đặc trưng, tính chất của sự vật, hiện tượng và biết cách sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho con người )
 ? Muốn làm tốt bài văn TM cần phải chuẩn bị những gì ?
 (Khi làm 1 bài văn TM, người viết cần phải nghiên cứu, tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần TM, nhất là phải nắm được bản chất, đặc trưng của chúng, để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng )
 ? Trình bày các phương pháp TM thường gặp?
 (Như: Nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh đối chiếu, phân tích, phân loại ,)
 ? Ta thường gặp các kiểu bài TM nào ?
 (TM về đồ vật ; TM về phương pháp (cách
làm) ; TM về danh lam thắng cảnh ; TM về thể
loại văn học ; TM về danh nhân nổi tiếng ; TM 
về phong tục tập quán, lễ hội, ) 
* Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập .
 - HS đọc bài tập 1 / sgk .
- KTDHTC: Mảnh ghép
-> Tự nhận thức, tự tin, giao tiếp, lắng nghe tích cực, hợp tác.
 -> HS thống nhất ý kiến, trình bày bảng phụ. 
-> Nhận xét, bổ sung .
? Nêu yêu cầu bài tập 2 / sgk .
- KTDHTC: Viết tích cực
-> Tự tin, giao tiếp, tư duy sáng tạo, quản lý thời gian, xử lý thông tin, giải quyết vấn đề.
 - GV chia lớp làm 6 nhóm : Mỗi nhóm làm 1 đề theo thứ tự - 1 bàn / nhóm .
 - Lưu ý: Từng nhóm phân viết thành nhiều đoạn văn: MB, TB, KB .
 -> Từng nhóm cử đại diện trình bày .
 -> Nhận xét, bổ sung .
I/ Ôn tập lí thuyết :
1/ Khái niệm VB TM ?
2/ Tính chất
3/ Đặc điểm ?
4/ Các phương pháp TM ?
5/ Kiểu bài văn TM ?
II/ Luyện tập : 
* Bài 1 : 
Nêu cách lập ý và lập dàn ý
a/ Đồ dùng học tập :
- Lập ý: Tên đồ dùng, hình dáng, kích thước, màu sắc, cấu tạo, công dụng của đồ dùng, những điều cần lưu ý khi dụng đồ dùng .
- Lập dàn ý:
 + MB: Giới thiệu đồ dùng một cách chung nhất .
+ TB: Hình dáng, chất liệu, kích thước, màu sắc, cấu tạo các bộ phận, cách sử dụng.
 + KB: Bày tỏ thái độ đối với đồ dùng .
b/ Giới thiệu danh lam thắng cảnh- Di tích lịch sử:
- Lập ý: Tên danh lam, khái quát vị trí và ý nghĩa của nó đối với QH, cấu trúc, quá trình hình thành, XD tu bổ, đặc điểm nổi bật, phong tục, lễ hội .
- Lập dàn ý:
 + MB: Giới thiệu khái quát danh lam thắng cảnh- di tích lịch sử ở QH .
 + TB: Vị trí địa lí, quá trình hình thành phát triển, địa hình, tu tạo trong QT lịch sử cho đến
ngày nay.
 . Cấu trúc qui mô từng mặt, từng phần.
 . Sơ lược thần tích.
 . Hiện vật trưng bày, thờ cúng.
 . Phong tục lễ hội .
 + KB: Ý nghĩa, tầm quan trọng của thắng cảnh trong đời sống tình cảm của con người .
c/ TM một thể loại văn học:
- Lập ý: Tên thể loại, những hiểu biết về đặc điểm hình thức, tính chất, nội dung chủ yếu, số câu, chữ, cách gieo vần, nhịp.
- Lập dàn ý: 
 + MB: Nêu định nghĩa chung về thể loại đó.
 + TB: Nêu các đặc điểm của thể loại đó ( có VD minh hoạ ).
 + KB: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của thể loại văn học đó . 
d/ Giới thiệu về một phương pháp (cách làm ) đồ dùng học tập (thí nghiệm):
 - Lập ý: Tên đồ dùng, thí nghiệm, nguyên liệu, qui trình cách thức, các bước tiến hành, kết quả thành phẩm, số lượng, chất lượng.
- Lập dàn ý:
 + MB: Tên đồ dùng, thí nghiệm, tác dụng của nó.
 + TB: Nguyên vật liệu, số lượng, chất lượng, qui trình, cách thức tiến hành, chất lượng thành phẩm (kết quả).
 + KB: Yêu cầu chất lượng đối với đồ dùng hay thí nghiệm đó.
* Bài tập 2: 
Viết đoạn văn . 
Củng cố:
- KTDHTC: Trình bày một phút 
-> Giao tiếp, tự tin, tìm kiếm sự hỗ trợ, quản lý thời gian, tư duy phân tích, tìm hiểu kiến thức.
? Trình bày các kiểu bài văn thuyết minh?
Dặn dò:
a. Học bài:
- Học bài , hệ thống toàn bộ những kiến thức về văn bản thuyết minh. 
 + Hoàn thành tất cả các bài tập , rèn luyện kĩ năng viết văn thuyết minh qua các bài tập ấy
- Tiếp tục tự hoàn thiện bảng hệ thống hóa ở nhà
- Chuẩn bị một số đề bài văn thuyết minh thuộc các kiểu bài khác nhau.
- Lập dàn ý một bài văn thuyết minh và viết đoạn văn theo dàn ý.
b. Soạn bài:.
- Chuẩn bị bài mới : Ngắm trăng, đi đường
 + Tìm hiểu vài nét về hoàn cảnh ra đời của hai bài thơ.
 + Tìm đọc nguyên tác, thử so sánh bản dịch và nguyên tác .
 + Phân tích bài thơ và cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của tác giả trong hoàn cảnh tù ngục .
* Rút kinh nghiệm: 

Tài liệu đính kèm:

  • docTuần 22.doc