Đề kiểm tra Ngữ văn 8 học kỳ I

Đề kiểm tra Ngữ văn 8 học kỳ I

Tuần 11 Ngày dạy :

Tiết 40 Lớp dạy : 86, 87

KIỂM TRA VĂN

I./ Mục tiêu đề kiểm tra

 1./ Kiến thức :

 Tập trung đánh giá các kiến thức, kĩ năng cơ bản của các văn bản văn học Việt Nam và văn học nước ngoài

2./ Kĩ năng :

Khái quát tổng hợp, phân tích diễn đạt lựa chọn viét đoạn văn.

3./ Thái độ

Giáo dục tinh thần tự giác, nghiêm túc trong việc làm bài.

II./ Hình thức đề kiểm tra :

- Hình thức :Tự luận

- Cách tổ chức kiểm tra : cho HS làm bài kiểm tra phần tự luận trong 45 phút.

 

doc 3 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 834Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Ngữ văn 8 học kỳ I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 11	Ngày dạy :
Tiết 40	Lớp dạy : 86, 87
KIỂM TRA VĂN
I./ Mục tiêu đề kiểm tra
 1./ Kiến thức :
	Tập trung đánh giá các kiến thức, kĩ năng cơ bản của các văn bản văn học Việt Nam và văn học nước ngoài
2./ Kĩ năng :
Khái quát tổng hợp, phân tích diễn đạt lựa chọn viét đoạn văn.
3./ Thái độ
Giáo dục tinh thần tự giác, nghiêm túc trong việc làm bài.
II./ Hình thức đề kiểm tra : 
Hình thức :Tự luận
Cách tổ chức kiểm tra : cho HS làm bài kiểm tra phần tự luận trong 45 phút.
III./ Thiết lập ma trận
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 8 HỌC KỲ I
Thời gian 45 phút
Cấp độ
Tên 
chủ đề
(Nội dung, chương)
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Chủ đề 1
Văn bản văn học Việt Nam giai đoạn 1930-1945
Số phận và những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân trong xã hội thực dân phong kiến giao đoạn 1930-1945
Hiểu được nội dung truyện và ý nghĩa truyện
-Trình bày được sự khác nhau về nội dung của hai văn bản Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố và Lão Hạc của Nam Cao.
-Số phận của người ND trước CMT8
Số câu.
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu : 1
Số điểm : 3đ
Tỉ lệ : 30%
Số câu : 1
Số điểm : 2đ
Tỉ lệ : 20%
Số câu : 1
Số điểm : 1đ
Tỉ lệ : 10%
Số câu : 3
Số điểm : 6đ
Tỉ lệ : 60% 
Chủ đề 2
Văn bản văn học nước ngoài
Hiểu được nội dung của truyện để vận dụng vào việc phát biểu cảm nghĩ theo ngôi thứ nhất.
-Nhận định đúng về hình ảnh chiếc lá cuối cùng
Số câu.
Số điểm :
Tỉ lệ %
Số câu : 3
Số điểm : 4đ
Tỉ lệ : 40%
Số câu : 3
Số điểm : 4đ
Tỉ lệ : 40%
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
Số câu : 1
Số điểm : 3đ
Tỉ lệ : 30%
Số câu : 1
Số điểm : 2đ
Tỉ lệ : 20%
Số câu : 3
Số điểm :4đ 
Tỉ lệ : 40%
Số câu : 1
Số điểm : 1đ
Tỉ lệ : 10%
Số câu : 6
Số điểm :10
Tỉ lệ : 100%
IV./ Biên soạn đề kiểm tra
	Đề kiểm tra Ngữ văn lớp 8 (Phần văn bản)
	Thời gian : 45 phút (Không kể thời gian chép đề)
ĐỀ BÀI :
Câu 1: Tâm trạng của lão Hạc sau khi bán cậu vàng được thể hiện qua những chi tiết nào? Điều đó đã bộc lộ rõ được nét đẹp nào trong nhân cách của lão? (3đ)
Câu 2 : Em có suy nghĩ gì về số phận của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám qua hai văn bản "Tức nước vỡ bờ" của Ngô Tất Tố và " Lão Hạc" của Nam Cao? (1 đ)
Câu 3 : So sánh sự khác nhau về nội dung chính của đoạn trích “Tức nước vỡ bờ ” của Ngô Tất Tố và truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao.(1đ)
Câu 4 : Học xong văn bản " Chiếc lá cuối cùng", theo em vì sao có thể nói " Chiếc lá cuối cùng" là kiệt tác của cụ Bơ-men ? (1,5đ )
Câu 5. Hãy đóng vai nhân vật Giôn- xi để nói lên những suy nghĩ sau khi biết cụ Bơ- men đã vẽ chiếc lá thường xuân cuối cùng để cứu mình. (1,5đ)
Câu 6: Hãy tóm tắt văn bản Cô bé bán diêm (khoảng 10 dòng) và cho biết ý nghĩa của văn bản đó. (2đ)
V./ Hướng dẫn chấm, biểu điểm
Đề kiểm tra Văn học lớp 8 (Phần văn bản)
Thời gian : 45 phút (Không kể thời gian chép đề)
Câu 1: (1đ) HS trả lời được các ý sau:
- Số phận của người nông dân trước CM tháng Tám: Cuộc sống bần cùng, nghèo khổ, bế tắc.
- Luôn bị áp bức, bóc lột, coi thường.
Câu 2: (1,5đ) 
- Chiếc lá được cụ Bơ- men vẽ đẹp, rất giống chiếc lá thật 
- Vẽ bằng tấm lòng và tình thương yêu của cụ đối với Giôn- xi
- Để cứu sống Giôn- Xi, cụ đã đánh đổi cả mạng sống của mình
Câu 3: (2đ)
- HS đóng vai nhân vật Giôn- xi trình bày những suy nghĩ của nhân vật về sự việc, thể hiện lòng biết ơn sâu sắc, thương tiếc cụ Bơ- men. 
 Yêu cầu: Viết đoạn văn ngắn gọn, lời văn có cảm xúc, nội dung tốt.
* Tuỳ theo mức độ làm bài của HS để GV cho điểm phù hợp.
Câu 4: Viết được văn bản tóm tắt truyện “Cô bé bán diêm” trong khoảng mười dòng 
Hoàn cảnh: cô bé lang thang bán diêm trong đêm giao thừa, cô đói, rét giữa đường phố.( 0.5đ)
Cô bé quẹt diêm để sưởi và mộng tưởng: năm lần cô bé quẹt diêm và mộng tưởng rồi lại trở về thực tại (kể ngắn gọn các mộng tưởng và thực tại ấy) (1đ)
Cô bé chết trong sự đói rét và trước sự ghẻ lạnh của người đời. (0.5đ)
Câu 5
Nội dung chính đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ ” ( 0,5 đ)
 Chế độ tàn ác bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn
Nội dung chính đoạn trích “ Lão Hạc ” ( 0,5 đ) 
 Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và phẩm chất cao đẹp ở họ
Câu 6: Tâm trạng lão Hạc thể hiện qua chi tiết:
Lão cố vui, cười như mếu.. (0,25đ)
Mắt ầng ậng nước, mặt co rúm lại. (0,25đ)
Ép cho nước mắt chảy ra. (0,25đ)
Mếu máo, hu hu khóc., (0,25đ)
Tâm trạng đau đớn, xót xa, ân hận và day dứt khi lừa bán cậu Vàng. (1đ)
Bộc lộ nét đẹp trong nhân cách : Rất mực lương thiện, nhân hậu, tâm hồn trong sáng cao đẹp của lão Hạc.(1đ)
*******************************************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an KT van ban 45p.doc