Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 15 đến 17 - Trường Trung học cơ sở Tam Quan Bắc

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 15 đến 17 - Trường Trung học cơ sở Tam Quan Bắc

Tiết 58. ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN

 (Phan Châu Trinh)

I. MỤC TIÊU:

 1. Kiến thức :

- Cảm nhận được hình ảnh cao đẹp của người yêu nước: trong gian nguy vẫn hiên ngang, bền gan vững chí.

- Hiểu được nhân cách cứng cỏi của Phan Châu Trinh.

- Thấy được giọng điệu hào hùng của bài thơ và cảm nhận hết giá trị của các bài thơ tỏ chí của các nhà chiến sĩ cách mạng Việt Nam.

2. Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ thất ngôn bát cú

3. Tư tưởng: Giáo dục tình cảm yêu mến, cảm phục những chí sĩ yêu nước mà đặt biệt là Phan Châu Trinh

II. CHUẨN BỊ :

 1.Chuẩn bị của GV:

 - Nghiên cứu SGK, SGV, STK để nắm được mục tiêu và nội dung của bài học

 - Đọc thêm các tài liệu có nội dung liên quan đến bài học;

 - Soạn giáo án .Bảng phụ ghi bài thơ dùng phân tích

 - Sưu tầm chân dung tác giả, tranh về Phan Châu Trinh.

 

doc 16 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 706Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 15 đến 17 - Trường Trung học cơ sở Tam Quan Bắc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 19.11.2010 Tuần 15
Tiết 58. ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN 
 (Phan Châu Trinh)
I. MỤC TIÊU: 
 1. Kiến thức : 
- Cảm nhận được hình ảnh cao đẹp của người yêu nước: trong gian nguy vẫn hiên ngang, bền gan vững chí.
- Hiểu được nhân cách cứng cỏi của Phan Châu Trinh. 
- Thấy được giọng điệu hào hùng của bài thơ và cảm nhận hết giá trị của các bài thơ tỏ chí của các nhà chiến sĩ cách mạng Việt Nam.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ thất ngôn bát cú
3. Tư tưởng: Giáo dục tình cảm yêu mến, cảm phục những chí sĩ yêu nước mà đặt biệt là Phan Châu Trinh
II. CHUẨN BỊ :
 1.Chuẩn bị của GV: 
 - Nghiên cứu SGK, SGV, STK để nắm được mục tiêu và nội dung của bài học
 - Đọc thêm các tài liệu có nội dung liên quan đến bài học;
 - Soạn giáo án .Bảng phụ ghi bài thơ dùng phân tích
 - Sưu tầm chân dung tác giả, tranh về Phan Châu Trinh.
 2.Chuẩn bị của HS: 
- Bài cũ: Học thuộc bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác,
 nắm nội dung và nghệ thuật.
- Chuẩn bị bài mới Đập đá ở Côn Lôn:
+ Trả lời các câu hỏi phần Đọc – hiểu văn bản.
III. HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC :
 1. Ổn định tình hình lớp: (1’)
 Kiểm tra sĩ số ,tác phong của HS	( 1872 – 1926)
 2. Kiểm tra bài cũ : (5’)	
 *Câu hỏi:Hãy đọc thuộc lòng bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác? Trình bày cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật trong bài thơ này?
 *Gợi ý trả lời: HS đọc thuộc lòng bài thơ và nêu được các ý cơ bản về nội dung, nghệ thuật:
- Nghệ thuật: Giọng điệu hào hùng, có sức lôi cuốn mạnh.
- Nội dung: phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách hiên ngang,bất khuất vượt lên trên cảnh ngục tù khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước PBC.
 3 Giảng bài mới :
 a. Giới thiệu bài : (1’)
 Đầu năm 1908, nhân dân Trung Kì nổi dậy chống sưu thuế, Phan Châu Trinh bị bắt, bị kết án chém và đày ra Côn Đảo (tháng 4 – 1908). Vài tháng sau, nhiều thân sĩ yêu nước khắp Trung Kì, Bắc Kì cũng bị đày ra đây. Bài thơ “ Đập đá ở Côn Lôn” làm trong thời gian Phan Châu Trinh bị đày ra đảo. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong tiết học này.
 b.Tiến trình bài dạy :	
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
10’
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung.
I- Tìm hiểu chung:
* Hướng dẫn HS tìm hiểu vài nét về tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ.
- GV gọi 1 HS đọc chú thích * trong SGK.
- HS tìm hiểu bài thơ theo hướng dẫn của GV.
- Đọc chú thích * theo yêu cầu của GV
1. Vài nét về tác giả:
sTrình bày một vài nét về tác giả Phan Châu Trinh?
GV cho HS quan sát chân dung 
4TB-Y:
 Phan Châu Trinh(1872 -1926) hiệu là Tây Hồ, ,biệt hiệu Hi
- Phan Châu Trinh ( 1872 – 1926), hiệu là Tây Hồ,biệt hiệu Hi Mã, là chí sĩ yêu 
Phan Châu Trinh và giới thiệu
thêm về tác giả Phan Châu Trinh còn có biệt hiệu Hi Mã.Ông đỗ Phó bảng, làm quan nhưng chỉ trong một thời gian ngắn đã bỏ quan, hoạt động cách mạng . Ông là người đề xướng dân chủ,đòi bãi bỏ chế độ quân chủ sớm nhất ở Việt Nam 
Mã, là chí sĩ yêu nước tích cực đầu thế kỉ XX.
- Quê: Tây Lộc – Hà Đông - Quảng Nam.
nước tích cực đầu thế kỉ XX.
- Quê: Tây Lộc – Hà Đông - Quảng Nam.
2. Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
sBài thơ này được ra đời trong hoàn cảnh nào?
*Hướng dẫn HS đọc bài thơ
GV hướng dẫn cách đọc: 
+Cần đọc giọng diễn cảm chú ý thể hiện khẩu khí ngang tàng và giọng điệu hào hùng của tác giả 
 + Lưu ý lối nói ngụ ý khi đọc các chú thích 4, 5 và 6
- GV đọc trước một lần.
- GV gọi 3 HS đọc lại bài thơ.
* Hướng dẫn HS tìm hiểu thể thơ:
sBài thơ này được viết theo thể thơ gì?
sEm có nhận xét gì về bố cục của thể thơ trong bài thơ này?
sCho biết phương thức biểu đạt của bài thơ?
4TB-Y : Được ra đời lúc nhà thơ cùng với các tù nhân lao động khổ sai ở Côn Lôn.
- HS nghe GV hướng dẫn cách đọc bài thơ.
- HS đọc theo yêu cầu của GV.
4TB-Y : 
Thất ngôn bát cú Đường luật.
4K-G: Cá nhân HS nhận xét:
Hai câu đề và hai câu thực liền mạch với nhau; Hai câu luận và hai câu kết liền mạch với nhau.
Vậy, bố cục có thể chỉ chia ra làm 2 phần, mỗi phần gồm 4 câu.
4TB-Y : HS nhận biết trả lời
 biểu cảm
Bài thơ viết trong thời gian ông bị bắt và đày ra Côn Đảo (1908)
3. Đọc văn bản và chú thích:
4. Thể thơ:
Thất ngôn bát cú Đường luật
5 . Phương thức biểu đạt : Biểu cảm
20’
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết.
II- Tìm hiểu chi tiết:
* Hướng dẫn HS phân tích bốn câu thơ đầu:
- GV gọi 1 HS đọc lại 2 câu thơ đầu.
- HS tìm hiểu bốn câu thơ đầu theo hướng dẫn của GV.
- HS đọc.
1. Công việc đập đá(Bốn câu thơ đầu):
sCâu thơ đầu giới thiệu với chúng ta điều gì?
4K-G: Miêu tả bối cảnh không gian, đồng thời tạo dựng tư thế con người giữa đất trời Côn Đảo .
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn 
sEm hiểu gì về câu thơ thứ hai?
- GV giảng: Theo quan niệm 
4K-G: 
Bọn thực dân bắt người tù phải làm công việc khổ sai : đập núi lấy đá
- HS nghe.
Lừng lẫy làm cho lở núi non
nhân sinh truyền thống, người làm trai “ Đã sinh làm trai thì cũng khác đời” ( Phan Bội Châu), 
“Làm trai đứng ở trongtrời đất
Phải có danh gì với núi sông
Chí làm trai Nam, Bắc, Tây, Đông 
 Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể” (Nguyễn Công Trứ) . Đó là lòng kiêu hãnh, là ý chí tự khẳng định mình, là khát vọng hành động mãnh liệt. Phan Châu Trinh đường hoàng giữa đất trời Côn Lôn, “đứng giữa” biển rộng, non cao, đội trời, đạp đất, tư thế hiên ngang, sừng sững! Công việc đập đá khổ sai là một thử thách vô cùng nặng nề, nhưng đối với kẻ làm trai càng thể hiện khí phách, uy dũng của mình. 
sVậy, Phan Châu Trinh – Người làm trai này có tư thế như thế nào giữa đất Côn Lôn?
Chốt:Hai câu thơ toát lên một vẻ đẹp hùng tráng, một khẩu khí mạnh mẽ, một lối nói khoa trương đầy ấn tượng về chí nam nhi: sẵn sàng chấp nhận thử thách, sống ngang tàng hiên ngang.
Gọi HS đọc hai câu 3 – 4
s Nghệ thuật trong hai câu thơ có gì đặc biệt ?Nhận xét giọng điệu ?
sEm hiểu gì về công việc đập đá ở đây ? Qua đó, hình ảnh người tù khổ sai đã hiện lên như thế nào? 
GV:Với những nét bút khoa trương nhằm làm nổi bật sức mạnh to lớn của con người : tư thế ngạo nghễ vươn cao ngang tầm vũ trụ, biến một công việc lao động cưỡng bức hết sức nặng nhọc, vất vả thành một cuộc chinh phục thiên nhiên dũng mãnh với sức mạnh thần kì như một dũng 
4K-G: Giữa đất trời Côn Lôn, người yêu nước sẵn sàng chấp nhận thử thách, sống hiên ngang. 
-HS đọc hai câu 3 – 4
4K-G: HS phát hiện,
Phép đối ; động từ mạnh : xách búa, đánh tan, ra tay, đập bể; Giọng điệu hùng tráng, sôi nổi. 
4TB-Y : Người tù phải dùng tay cầm búa, đập đá thành hòn, thành đống, đó là công việc thủ công, nặng nhọc 
=>Người tù khổ sai dám đương đầu, vượt lên chiến thắng thử thách, gian khổ
=> Hai câu thơ toát lên một vẻ đẹp hùng tráng, một khẩu khí mạnh mẽ, một lối nói khoa trương đầy ấn tượng về chí nam nhi: sẵn sàng chấp nhận thử thách, sống ngang tàng hiên ngang.
Xách búa đánh tan / năm bảy đống
Ra tay đập bể / mấy trăm hòn
->Phép đối, động từ mạnh, giọng thơ hùng tráng, sôi nổi
=>Công việc lao động vất vả, người tù khổ sai dám đương đầu vượt lên thử thách, gian nan
sĩ thần thoại . Giọng thơ thể hiện khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ của con người dám coi thường mọi thử thách gian nan. 
sTừ công việc lao động khổ sai, em cảm nhận được vẻ đẹp gì của người tù yêu nước?
* Hướng dẫn HS phân tích 4 câu thơ cuối:
-Gọi HS đọc hai câu 5 – 6
s Từ chú thích (4), em hiểu cảm nghĩ nào của tác giả qua hai câu thơ ?
s Trong hai câu thơ , tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của nghệ thuật đó?
Giảng :
Để làm nổi bật chí lớn, gan to của người anh hùng, tác giả đã tạo thế tương quan đối lập : tháng ngày, mưa nắng, thân sành sỏi, dạ sắt son làm rõ sức chịu đựng mãnh liệt cả về thể xác lẫn tinh thần của con người trước thử thách, gian nan, toát lên phẩm chất trung thành với lí tưởng yêu nước . 
thách gian khổ của người tù yêu nước
4K-G: Lòng kiêu hãnh,ý chí khẳng định mình,có khí phách hiên ngang,chiến thắng mọi thử
- HS tìm hiểu 4 câu thơ cuối theo hướng dẫn của GV.
-HS đọc hai câu 5 – 6
4K-G: Người tù chịu mọi nhục hình đầy đọa kéo dài: tháng ngày, mưa nắng nhưng vẫn tự thấy mình có tinh thần cứng cỏi, trung kiên không sờn lòng, đổi chí trước mọi thử thách, gian lao.
4K-G: Phép đối, hình ảnh tượng trưng 
=> Sức chịu đựng dẻo dai, bền bỉ và ý chí chiến đấu sắt son của người chiến sĩ cách mạng.
* Mượn hình ảnh công việc của người tù khổ sai để nói những điều sâu kín hơn:
Lòng kiêu hãnh,ý chí khẳng định mình,có khí phách hiên ngang,chiến thắng mọi thử thách gian khổ của người tù yêu nước
 2-Cảm nghĩ từ việc đập đá
(Bốn câu thơ cuối):
Tháng ngày bao quản / thân sành sỏi,
Mưa nắng càng bền/ dạ sắt son.
->Phép đối, ẩn dụ
=> Sức chịu đựng dẻo dai, bền bỉ và ý chí chiến đấu sắt son của người chiến sĩ cách mạng.
-Gọi HS đọc 2 câu 7 – 8
s Em hiểu ý hai câu này như thế nào ? Dựa vào chú thích, cho biết hình ảnh “kẻ vá trời” có ý nghĩa gì?
s Nhận xét về nghệ thuật trong hai câu cuối?
Bình:Hai câu thơ là sự đối lập giữa chí lớn của những con người dám mưu đồ sự nghiệp cứu nước vào những năm đầu thế kỉ XX, một công việc không phải ai cũng tin sức người có 
-HS đọc 2 câu 7 – 8
4TB-Y : Những kẻ có gan làm việc lớn, khi phải chịu cảnh tù đày, chỉ là việc nhỏ, không có gì đáng nói. “ Kẻ vá trời” ý nói người có chí làm những việc kinh thiên động địa .
4K-G: Nghệ thuật đối lập ( gian nan >< con con), hình ảnh khoa trương (kẻ vá trời) để biểu thị dũng khí hiên ngang, tinh thần lạc quan trước cảnh tù đày
Những kẻ vá trời khi lỡ bước, 
Gian nan chi kể việc con con.
-> NT đối lập ,hình ảnh điển tích, cách nói khoa trương (nói quá)
=>Dũng khí hiên ngang, tự hào, tin tưởng vào sự nghiệp cứu nước, coi thường gian lao tù đày.
thể làm được , với những thử thách khó khăn trên đường hoạt động. Hình ảnh điển tích“ bà Nữ Oa vá trời” trong thần thoại Trung Quốc để nói lên chí lớn làm cách mạng, cứu nước, cứu dân. Tác giả cho rằng những thử thách phải gánh chịu trên bước đường chiến đấu được xem như việc con con, nhưng sự thực thì bản án và hoàn cảnh khắc nghiệt mà ông
phải mang đâu có phải là việc con con.
5’
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết.
III- Tổng kết:
s Bài thơ có những đặc sắc gì về nghệ thuật ? 
4TB-Y : 
Bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào hùng, mạnh mẽ, khoẻ khoắn, rắn rỏi, dứt khoát.
sVậy, người anh hùng cứu nước trong bài thơ đọng lại trong em như thế nào?
4TB-Y : HS tự rút ra kết luận:
Lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp lúc nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng đổi chí.
Gọi HS đọc ghi nhớ
Đọc ghi nhớ SGK/150
(Ghi nhớ SGK/150)
2’
Hoạt động 4: Củng cố.
sCùng với Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, bài thơ này cho em cảm nhận vẻ đẹp nào của người tù yêu nước?
sĐể bộc lộ được những vẻ đẹp đó bài thơ đã có âm hưởng chung nào?
4Cá nhân HS đúc kết:
+ Nặng lòng với lý tưởng cách mạng.
+ Tư thế người cách mạng ... ụng và thời bị bỏ rơi chẳng chút đoái hoài
->Sự khác biệt ấy của ông đồ là thể hiện niềm cảm thương chân thành của nhà thơ,của tất cả chúng ta với lớp người đang tàn tạ
2.Nỗi lòng của nhà thơ(Khổ thơ cuối) :
-Kết cấu đầu cuối tương ứng làm nổi bật hai cảnh đối lập:
thiên nhiên vẫn tồn tại,đẹp đẽ và bất biến,ông đồ đã trở thành xưa cũ và bị lãng quên
Câu hỏi tu từ khép lại bài thơ
bài thơ?
GV: Kết thúc bằng câu hỏi tu từ thể hiện sự tiếc nuối ray rứt trước sự vắng bóng của ông đồ,
 xót thương một nền văn hóa lụi tàn.
 khơi gợi trong tâm hồn chúng ta nhiều trắc ẩn xót thương về hình bóng ông đồ già đáng thương khuất nẻo dương gian,xót thương một nền văn hóa lụi tàn.
khơi gợi trong tâm hồn chúng ta nhiều trắc ẩn xót thương về hình bóng ông đồ già đáng thương khuất nẻo dương gian,xót thương một nền văn hóa lụi tàn.
4’
Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tổng kết bài học
III / Tổng kết:
s Bài thơ là tâm sự gì của tác giả ?
s Nghệ thuật của bài thơ có gì đặc sắc ?
- Gọi HS đọc ghi nhớ .
4 Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ,qua đó toát lên niềm thương cảm chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của nhà thơ.Đồng thời cũng là sự tiếc nuối những giá trị tinh thần tốt đẹp bị lãng quên theo sự đổi thay của XH. 
4+ Dùng lối thơ năm chữ .
+ Kết cấu giản dị mà chặt chẽ .
+ Ngôn từ bình dị trong sáng .
HS đọc ghi nhớ .
1. Nội dung: 
2. Nghệ thuật:
+ Dùng lối thơ năm chữ .
+ Kết cấu giản dị mà chặt chẽ .
+ Ngôn từ bình dị trong sáng 
* Ghi nhớ: SGK-Tr.10
2’
Hoạt động 4 : Củng cố.
-Yêu cầu HS đọc diễn cảm bài thơ
sCảm hứng chủ đạo của bài thơ?
-HS đọc diễn cảm bài thơ 
4Bài thơ thể hiện tình cảnh đáng thương của ông đồ qua niềm cảm thương chân thành và nuối tiếc da diết của tác giả.
4- Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo : (1’ )
 *Bài cũ:
Về nhà đọc thuộc lòng bài thơ, nắm kĩ nội dung và nghệ thuật của bài thơ (phần tổng kết). Tìm đọc các bài viết phân tích về bài thơ” Ông đồ”.
 *Bài mới:
Soạn bài đọc thêm: “Hai chữ nước nhà”cụ thể :
+ Đọc kĩ văn bản ở nhà .
+ Tìm hiểu vài nét về tác giả và tác phẩm .
+ Tìm hiểu thể loại và chú thích .
+ Trả lời các câu hỏi phần Đọc – hiểu văn bản vào vở bài soạn .
 IV.RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG : 
Ngày soạn : 06 -12 -2010 Tuần 17 
Tiết 66: Hướng dẫn đọc thêm HAI CHỮ NƯỚC NHÀ
 (Trần Tuấn Khải )
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức : Giúp HS hiểu được qua việc mượn đề tài lịch sử tạo dựng không khí, tâm trạng , giọng thơ thống thiết, cảm nhận được nội dung trữ tình yêu nước trong đoạn trích : nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước .
2. Kĩ năng : Rèn kĩ năng đọc , phân tích thơ song thất lục bát và so sánh với đoạn “ Chinh phụ ngâm” đã học .
3. Tư tưởng : Giáo dục HS lòng yêu quê hương đất nước, căm thù giặc .
 II. CHUẨN BỊ :
 1.Chuẩn bị của GV: 
 - Nghiên cứu SGK, SGV, STK để nắm được mục tiêu và nội dung của bài học
 - Đọc thêm các tài liệu có nội dung liên quan đến bài học;
 - Soạn giáo án .Bảng phụ ghi bài thơ(phần trọng tâm)dùng phân tích đặc điểm thể thơ
 2.Chuẩn bị của HS: 
 - Học bài cũ ,bài thơ “Ông đồ” 
 - Soạn bài “Hai chữ nước nhà”
III. HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC :
 1. Ổn định tình hình lớp: (1’)
 Kiểm tra sĩ số ,tác phong của HS
 2. Kiểm tra bài cũ : (5’)
 *Câu hỏi: 
 - Đọc thuộc bài thơ Ông đồ 
 -Nêu cảm nhận của em về bài thơ Ông đồ?
 *Gợi ý trả lời: 
 - HS đọc thuộc bài thơ .
 - Nội dung: Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ,qua đó toát lên niềm thương cảm chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của nhà thơ
 - Nghệ thuật:
 + Dùng lối thơ năm chữ .
 + Kết cấu giản dị mà chặt chẽ .
 + Ngôn từ bình dị trong sáng 
 3 Giảng bài mới :
 a. Giới thiệu bài : (1’)
Câu chuyện về cuộc chia tay của cha con Nguyễn Phi Khanh và Nguyễn Trãi đã trở thành nguồn cảm hứng cho các nhà thơ yêu nước thời hiện đại mà đại diện là Á nam Trần Tuấn Khải. Ông đã mượn câu chuyện này để thể hiện tinh thần yêu nước của mình qua bài thơ: Hai chữ nước nhà 
 b.Tiến trình bài dạy :
 TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
 15’
Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả ,tác phẩm
I -Tìm hiểu chung về VB:
 1.Vài nét về tác giả – tác phẩm: 
* Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả – tác phẩm .
-Gọi HS đọc chú thích * ở SGK .
sNêu vài nét về tác giả và tác phẩm ?
-HS tìm hiểu về tác giả – tác phẩm 
HS đọc chú thích * ở SGK .
4Trần Tuấn Khải ( 1895 – 1983 ) bút hiệu Á Nam . Ông thường mượn đề tài lịch sử để bộc lộ nỗi đau mất nước , căm giận bọn cướp nước và tay sai .
Trần Tuấn Khải
s Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào ?
Là bài thơ mở đầu tập “Bút quan hoài”(1924)- Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang TQ , Nguyễn Trãi đi theo cha và ông khuyên con nên quay về lo việc trả thù nhà đền nợ nước .
4Đoạn trích Hai chữ nước nhà là
phần mở đầu của bài thơ trong tập Bút quan hoài.Tác giả mượn lời người cha dặn dò con để gửi gắm tâm sự yêu nướccủa mình 
HS đọc và tìm hiểu chú thích .
(Xem chú thích (˜) SGK-Tr. 161)
* Hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích , bố cục .
HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích , bố cục .
- GV đọc mẫu,gọi HS đọc bài thơ . Lưu ý đến nhịp điệu của bài thơ , khuyến khích HS đọc sáng tạo cho phù hợp với giọng điệu .
-Gọi HS đọc chú thích ở SG K .
s Hãy cho biết bài thơ chia làm mấy phần ? Nội dung chính của từng phần ?
GV:Toàn bộ bài thơ có 101 câu . Ở đây chúng ta tìm hiểu trích đoạn đầu gồm 36 câu thơ .
s Bài thơ viết theo thể thơ gì ? Giọng điệu như thế nào ? 
-HS đọc bài thơ .
-HS đọc các chú thích ở SGK .
4Gồm ba phần :
Phần 1(8 câu đầu): Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éole
Phần 2( 20 câu thơ tiếp): Hiện thực đất nước trong cảnh đau thương tang tóc.
Phần 3 ( 8 câu còn lại) : Thế bất lực của người cha và lời trao gửi cho con .
4Thể thơ song thất lục bát , giọng điệu thể hiện sự xót xa , đau đớn, lâm li,thống thiết, nhiều lời cảm thán .
2. Đọc VB và tìm hiểu chú thích:
3.Bố cục:3 phần
Phần1: Tám câu đầu
Phần 2:Hai mươi câu tiếp 
Phần 3 :Tám câu còn lại 
4.Thể thơ: 
 Song thất lục bát 
20’
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản
II-Tìm hiểu chi tiết VB:
*Hướng dẫn HS tìm hiểu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ .
-Yêu cầu HS theo dõi phần 1 và trả lời câu hỏi 3,SGK
s Cuộc chia tay của hai cha con diễn ra ở đâu ?
s Hoàn cảnh và tâm trạng hai cha con lúc này như thế nào? Trong bối cảnh không gian và tâm trạng ấy,lời khuyên của cha có ý nghĩa như thế nào?
-Yêu cầu HS theo dõi phần 2 và trả lời câu hỏi 4,SGK
 s Tại sao khi khuyên con trở về tìm cách cứu nước,cứu nhà người ,cha lại nhắc đến lịch sử anh hùng của dân tộc?
HS tìm hiểu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật .
-HS theo dõi phần 1 và trả lời câu hỏi 3,SGK
4Nơi biên ải ảm đạm , heo hút .
4-Hoàn cảnh: Cha bị giải sang TQ, con muốn theo cha để phụng dưỡng nhưng cha khuyên con ở lại lo việc trả thù nhà,đền nợ nước.
-Tâm trạng hai cha con đều đau đớn,xót xa vì chia li và cũng vì thù nhà nợ nước chưa trả. Lời khuyên của cha như lời trăng trối 
-HS theo dõi phần 2 và trả lời câu hỏi 4,SGK
4Vì dân tộc ta vốn có lịch sử hào hùng,vì muốn khích lệ dòng máu anh hùng dân tộc ở người con.
1.Nội dung:
a-.Bối cảnh không gian :
Cuộc chi tay diễn ra ở nơi biên ải ảm đảm,heo hút
b-Hoàn cảnh và tâm trạng của hai cha con: 
-Hoàn cảnh :Cha bị giải sang TQ,con muốn theo cha nhưng cha khuyên con ở lại lo việc trả thù nhà đền nợ nước.
-Tâm trạng :hai cha con đều đau đớn,xót xa vì chia li và cũng vì thù nhà nợ nước chưa trả .Lời khuyên của cha như lời trăng trối 
c.Tâm sự yêu nước của tác giả:
-Nhắc đến lịch sử anh hùng của dân tộc khích lệ dòng máu anh hùng dân tộc ở đồng bào
sHọa mất nước gieo đau thương cho dân tộc và nỗi đau cho lòng người yêu nước.Những lời thơ nào diễn tả nỗi đau này?
s Đoạn thơ này có gì đặc sắc về nghệ thuật ? Giọng điệu đoạn thơ này ra sao ? Ý nghĩa của nó?
GV: Cả đoạn này là một một nỗi đau thương , nỗi đau thiêng liêng cao cả vượt lên trên số phận cá nhân mà trở thành nỗi đau non nước 
sNhững lời nói về thảm vong quốc đã bộc lộ cảm xúc sâu sắc nào trong lòng người cha?
-Yêu cầu HS theo dõi phần 3 và trả lời câu hỏi 5SGK
s Đoạn thơ này nói đến cái bất lực của mình và sự nghiệp của tổ tông là nhằm mục đích gì ?
GV:Tin tưởng hoàn toàn vào con và trông cậy con trai thay mình rửa nhục cho nước nhà . Đó là nhiệm vụ vô cùng khó khăn .
4-HS phát hiện:
Thảm vong quốcxiết kể
Trông cơ đồtâm can
Ngậm ngùi đất khóc giời than
Thương tâm nòi giốngnỗi này!
Khói Nùng Lĩnhkhối uất
Sông Hồng Giangcơn sầu
4Xen kẽ tự sự là cảm thán nhân hóa ,so sánh, những hình ảnh thơ diễn tả cảm xúc mạnh: Kể sao , xiết kể , xé tâm can , ngậm ngùi , khóc than 
" nỗi đau thiêng liêng cao cả vượt lên số phận cá nhân thành nỗi đau đất nước làm kinh động cả đất trời
Giọng thơ lâm li , thống thiết xen lẫn nỗi phẫn uất hờn căm .
4Niềm xót thương vô hạn trước cảnh nước mất nhà tan.Lòng căm phẫn vô hạn trước tội ác giặc Minh.Đó là biểu hiện sâu sắc của tình cảm yêu nước trong lòng nhà thơ.
-HS theo dõi phần 3 và trả lời câu hỏi 5,SGK 
4Bất lực : tuổi già sức yếu, lỡ sa cơ , chịu bó tay là nhằm kích thích , hun đúc ý chí gánh vác cuả người con , làm cho lời trao gửi thêm nặng tình cảm .
-NT:nhân hóa,so sánh->cực tả nỗi đau mất nước thấm đến cả đất trời sông núi.
-Niềm xót thương vô hạn trước cảnh nước mất nhà tan.Lòng căm phẫn vô hạn trước tội ác giặc Minh.Đó là biểu hiện sâu sắc của tình cảm yêu nước trong lòng nhà thơ.
-Nói với con về cảnh ngộ và bất lực của mình là nhằm kích thích , hun đúc ý chí gánh vác cuả người con , làm cho lời trao gửi thêm nặng tình cảm .
s Tại sao đặt nhan đề bài thơ là “ Hai chữ nước nhà” ? 
4Nước và nhà vốn là hai khái niệm riêng nhưng ở đây trong hoàn cảnh và thời đại này thì hai khái niệm đó không tách rời nhau 
nước mất thì nhà tan ; thù nhà chỉ có thể trả khi nợ nước trả xong .
s Qua đoạn trích Trần Tuấn Khải gửi gắm điều gì ?
s Nghệ thuật bài thơ như thế nào ?
- Gọi HS đọc ghi nhớ .
4Mượn chuyện lịch sử để bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nước , ý chí cứu nước của đồng bào .
4Thể thơ song thất lục bát với giọng điệu thống thiết .
HS đọc ghi nhớ .
" Mượn câu chuyện lịch sử để bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nước , ý chí cứu nước của đồng bào.
2 . Nghệ thuật :
Thể thơ song thất lục bát với giọng điệu thống thiết .
2’
Hoạt động 4 : Củng cố.
-Gọi HS đọc lại bài thơ
 -HS đọc lại bài thơ
-Gọi HS đọc bài đọc thên Chiêu hồn nước của PhạmTất Đắc
-HS đọc bài đọc thên Chiêu hồn nước của PhạmTất Đắc
4- Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo : (1’ )
 *Bài cũ:
-Học thuộc lòng bài thơ .
-Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ .
 *Bài mới:
- Soạn bài : Hoạt động ngữ văn: Làm thơ 7 chữ
IV. RÚT KINH NGHIỆM:

Tài liệu đính kèm:

  • docTuần 11_17_Văn 8.doc