Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20, 21, 22 - GV: Nguyễn Thị Yến

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20, 21, 22 - GV: Nguyễn Thị Yến

HỌC KÌ II

TUẦN 20

Bài 18 - Tiết 73 + 74

Nhớ rừng

 (Thế Lữ)

A. Mục tiêu cần đạt

 Giúp HS:

- Cảm nhận được niềm khát khao, tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.

- Thấy được giá trị nghệ thuật đặc sắc, bút pháp lãng mạn, truyền cảm của bài thơ.

B. Phương tiện và tài liệu tham khảo

- Bình giảng Ngữ Văn 8

- Hướng dẫn tự học Ngữ Văn 8.

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học

* Kiểm tra bài cũ: (dành thời gian dạy bài mới)

* Khởi động:

Khát vọng tự do luôn là đề tài lớn của các nhà thơ, nhà văn trong giai đoạn 1930-1945. Nhưng mỗi nhà thơ lại bộc lộ niềm khao khát tự do của mình theo một cách, làm cho tiếng nói tự do càng trở nên phong phú. Giữa cảnh đất nước bị nô lệ, Thế Lữ đã mượn lời con hổ - chúa tể của rừng xanh bị giam cầm trong vườn bách thú để nói lên niềm khao khát tự do, nuối tiếc một quá khứ huy hoàng của mình. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ.

* Bài mới:

 

doc 37 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 510Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20, 21, 22 - GV: Nguyễn Thị Yến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học kì II
Tuần 20
Bài 18 - Tiết 73 + 74
Ngày soạn: 6/1/2010
Ngày dạy: 16/1/2010
Nhớ rừng 
	 (Thế Lữ)
A. Mục tiêu cần đạt
	Giúp HS:
- Cảm nhận được niềm khát khao, tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
- Thấy được giá trị nghệ thuật đặc sắc, bút pháp lãng mạn, truyền cảm của bài thơ.
B. Phương tiện và tài liệu tham khảo
- Bình giảng Ngữ Văn 8
- Hướng dẫn tự học Ngữ Văn 8.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học
* Kiểm tra bài cũ: (dành thời gian dạy bài mới)
* Khởi động: 
Khát vọng tự do luôn là đề tài lớn của các nhà thơ, nhà văn trong giai đoạn 1930-1945. Nhưng mỗi nhà thơ lại bộc lộ niềm khao khát tự do của mình theo một cách, làm cho tiếng nói tự do càng trở nên phong phú. Giữa cảnh đất nước bị nô lệ, Thế Lữ đã mượn lời con hổ - chúa tể của rừng xanh bị giam cầm trong vườn bách thú để nói lên niềm khao khát tự do, nuối tiếc một quá khứ huy hoàng của mình. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ.
* Bài mới:
Tiết 73 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
?. Dựa vào chú thích *, em hãy nêu 1 vài nét về tác giả?
 Tôi là người khách bộ hành phiêu lãng
 Đg trần gian xuôi ngược để vui chơi !
 ...Tôi chỉ là một khách tình si
 Ham cái đẹp có muôn hình muôn vẻ.
- Thế Lữ đi tìm cái đẹp ở mọi nơi: ở cõi tiên (Tiếng sáo thiên thai, Vẻ đẹp thoáng qua), ở TN, ở mĩ thuật, ở âm nhạc (Tiếng trúc tuyệt vời, tiếng hát bên sông), ở nhan sắc thiếu nữ... Song Thế Lữ vẫn mang nặng tâm sự thời thế, đất nước.
-Em hãy nêu xuất xứ của bài thơ ?
I. Giới thiệu chung
- Thế Lữ (1907-1945), quê Bắc Ninh, là nhà thơ tiêu biểu cho phong trào thơ mới (1932-1945) ông tên thật là Nguyễn Thứ Lễ, bút danh của ông đc đặt theo lối chơi chữ nói lái và có ngụ ý: ông tự nhận là lữ khách trên trần thế, cả đời chỉ biết săn tìm cái đẹp để mua vui.
HS nghe.
- Bài thơ viết 1934, in trong tập “Mấy vần thơ” xuất bản 1943.
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
- Hd đọc: Đoạn 1, 4 đọc với giọng buồn, ngao ngán, bực bội u uất; Đoạn 2, 3, 5 đọc với giọng vừa hào hứng vừa nối tiếc, vừa tha thiết, bay bổng, vừa mạnh mẽ, hùng tráng và kết thúc bằng 1 tiếng thở dài bất lực.
?. Trong các chú thích nêu ở SGk có chú thích nào mà em chưa hiểu cần được giải đáp?
- Giải nghĩa một vài từ khó.
?. Nhận xét về số chữ (tiếng) trong mỗi câu thơ?
- GV: Đây là sự sáng tạo của Thơ mới, trên cơ sở kế thừa thơ 8 chữ (hay hát nói) truyền thống
?. Bài thơ được tác giả ngắt thành 5 đoạn, hãy cho biết nội dung của mỗi đoạn?
- GV chuẩn xác:
- GV: 5 đoạn của bài thơ là 1 chuỗi tâm trạng nối tiếp nhau, phát triển 1 cách tự nhiên, lôgíc trong nội tâm của con hổ giống như trong nội tâm của con người vậy.
?. Trong bài có 2 cảnh được miêu tả đầy ấn tượng đó là những cảnh nào ?
?. Em có nhận xét gì về cấu trúc của 2 cảnh tượng đó?
- GV chuẩn xác
- Yêu cầu HS theo dõi đoạn: 1, 4.
?. Câu thơ đầu có những từ nào đáng chú ý ?
?. Thử thay gậm = ngậm, khối = nỗi và s2 ý nghĩa biểu cảm của chúng ?
?. Câu thơ cho thấy được tâm trạng gì của con hổ ?
?. Vì sao con hổ lại căm hờn đến thế?
?. Tư thế nằm dài trông ngày tháng dần qua nói lên tình thế gì của con hổ ?
?. Câu thơ: Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm, đả nói lên t.trạng gì của chúa sơn lâm ?
?. Em có nhận xét gì về giọng điệu, về cách xưng hô, về cách dùng từ của khổ thơ thứ nhất này ?
- GV: Đoạn thơ mở đầu đã chạm ngay vào nỗi đau mất nước, nỗi đau của người dân nô lệ lúc bấy giờ. Họ thấy nỗi căm hờn, uất hận của con hổ cũng chính là tiếng lòng mình. Cả nỗi ngao ngán của con hổ cũng là nỗi ngao ngán của người dân trong cảnh đời tăm tối, u buồn bao trùm khắp đ.nc.
Trên đây là 1 nét t.trạng điển hình đầy bi kịch của chúa sơn lâm, khi bị sa cơ, thất thế, bị giam cầm. Trong hoàn cảnh đất nước ta lúc bấy giờ, thì nỗi tủi nhục, căm hờn, cay đắng của con hổ cũng đồng điệu với bi kịch của n.dân ta trong xiềng xích nô lệ. 
?. Đoạn 4, cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của chúa sơn lâm như thế nào?
?. Nhận xét về giọng điệu trong đoạn 4?
- GV: Đây chính là thực tại XH đương thời được cảm nhận dưới tâm hồn lãng mạn.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc và tìm hiểu chú thích 
- HS nghe
- 1 -> 2 HS đọc văn bản
- HS nêu thắc mắc.
2. Tìm hiểu thể thơ và bố cục
- HTL: Mỗi câu 8 chữ (tiếng)
- HS nghe
- Khổ 1: T.trạng của con hổ khi bị nhốt trg vườn bách thú.
- Khổ 2: Con hổ nhớ lại cảnh khi là chúa tể cả muôn loài.
- Khổ 3: Con hổ nối tiếc thời oanh liệt không còn nữa.
- Khổ 4: Con hổ căm giận và khinh ghét cảnh sống tầm thường, giả dối.
- Khổ 5: Nỗi nhớ rừng ghê gớm lại cháy lên khôn nguôi.
- HTL: Cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bị giam cầm (đoạn 1, 4) và cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ “tung hoành hống hách những ngày xưa” (đoạn 2, 3).
- HTL: Với con hổ, cảnh trên là thực tại, cảnh dưới là mộng tưởng, là dĩ vãng. Cấu trúc 2 cảnh tượng đối lập như vậy vừa tự nhiên, phù hợp với diễn biến tâm trạng con hổ, vừa tập trung thể hiện chủ đề.
3. Phân tích
a. Cảnh con hổ ở vườn bách thú (đoạn 1, 4).
- HTL: gậm, khối.
- HTL: Gậm nghĩa là dùng răng, miệng mà ăn dần, cắn dần từng chút một cách chậm chạp, kiên trì. Đây là động từ diễn tả hành động bứt phá của con hổ nhưng chủ yếu thể hiện sự gậm nhấm đầy uất ức và bất lực của chính bản thân con hổ khi bị mất tự do. Nó gậm khối căm hờn không sao hoá giải được, không làm cách nào để tan bớt, vợi bớt đi. Căm hờn, uất ức vì bị mất tự do, thành 1 thân tù đã đóng vón kết thành khối, thành tảng.
-> Sử dụng động từ, danh từ - M.tả t.trạng căm hờn, uất ức vì bị mất tự do của chúa sơn lâm.
- HTL: Từ chỗ là chúa tể muôn loài, đang mặc sức tung hoành chốn sơn lâm, nay bị nhốt trong cũi sắt, trở thành thứ đồ chơi của đám người nhỏ bé mà ngạo mạn, ngang bày với bọn gấu, báo dở hơi, vô tư lự, những hạng tầm thường, vô nghĩa lí. Điều đó làm cho con hổ vô cùng căm uất, ngao ngán.
-> Buông xuôi, bất lực.
-> Tủi nhục, ngao ngán vì bị sa cơ, lỡ bước.
-> Câu mở đầu những vần trắc gợi lên giọng gầm gừ, câu thứ 2 những vần bằng như 1 tiếng thở dài ngao ngán.
- Xưng “ta” chứa đựng sắc thái kiêu hãnh, tự hào.
- Từ ngữ giàu h/ả.
=> Đây cũng chính là nỗi tủi nhục, căm hờn, cay đắng của người dân mất nước.
- HS nghe
- Tất cả chỉ là đơn điệu, nhàm tẻ, “không đời nào thay đổi”, đều chỉ là nhân tạo, do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên rất “tầm thường, giả dối” chứ không phải là thế giới tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm.
- Giọng giễu nhại
=> Cảnh tượng thật đáng chán, đáng khinh, đáng ghét.
- HS nghe.
 * Củng cố: 
 - Cho biết tâm trạng của hổ khi ở vườn bách thú qua đoạn thơ 1, 4? 
 - Qua những lời tâm sự của hổ trong vườn bách thú, em hiểu gì về thực tại XH đương thời.
 + Khi ngồi trong lớp học đón giờ học đầu tiên...
Tiết 74
- HS theo dõi đoạn 2, 3.
?. Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiết nào?
?. Nhận xét về cách dùng từ trong những lời thơ này? 
?. Hình ảnh chúa tể của muôn loài hiện lên như thế nào giữa không gian ấy?
?. Có gì đặc sắc trong từ ngữ, nhịp điệu của những lời thơ miêu tả chúa tể của muôn loài?
?. Từ đó hình ảnh chúa tể của muôn loài được khắc hoạ mang vẻ đẹp như thế nào?
- HS đọc đoạn 3.
?. Cảnh rừng ở đây là cảnh của các thời điểm nào? 
?. Cảnh sắc trong mỗi thời điểm đó có gì nổi bật?
?. Từ đó, thiên nhiên hiện lên một vẻ đẹp như thế nào?
?. Giữa thiên nhiên ấy, chúa tể của muôn loài đã sống một cuộc sống như thế nào?
?. Đại từ ta lặp lại trong các lời thơ trên có ý nghĩa gì?
?. Trong đoạn thơ này, điệp từ đâu kết hợp với câu thơ cảm thán Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? có ý nghĩa gì?
?. Đoạn thơ này xuất hiện những câu thơ thật mới lạ. Em thích nhất câu thơ nào? Vì sao?
- GV: Đến đây ta sẽ thấy 2 cảnh tượng được miêu tả trái ngược nhau: cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt và cảnh rừng núi nơi con hổ đã từng ngự trị ngày xưa.
?. Hãy chỉ ra tính chất đối lập của 2 cảnh tượng này?
?. Theo em sự đối lập này có ý nghĩa gì trong việc diễn tả trạng thái tinh thầ con hổ ở vườn bách thú và từ đó là của con người?
- Đọc đoạn cuối bài thơ.
?. Giấc mộng ngàn của hổ hướng về một không gian như thế nào? 
?. Các câu thơ cảm thán mở đầu (Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ!) và kết đoạn (Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!) có ý nghĩa gì?
?. Từ đó giấc mộng ngàn của hổ là một giấc mộng như thế nào?
?. Nỗi đau đó phản ánh khát vọng mãnh liệt nào của con hổ ở vườn bách thú? của con người?
?. Nêu những nét đặc sắc về nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ?
?. Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhận xét về bài thơ Nhớ rừng: “Ta tường chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường” Em hiểu sức mạnh phi thường ở đây là gì?
b. Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ của nó.
- HTL: Bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng buồn hét núi.
- Điệp từ với, các động từ chỉ đặc điểm của hành động gào, thét -> gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng bí ẩn.
- HTL: Ta bước chân lên dõng dạc đường hoàng/ Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng/ Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc/ Trong hang tối mắt thần khi đã quắc/ Là khiến cho mọi vật đều im hơi.
- HTL: Các từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách hổ (bước chân lên dõng dạc, Lượn tấm thân, Vờn bóng, mắt thần đã quắc...) -> nhịp thơ ngắn, thay đổi.
=> Ngang tàn, lẫm liệt giữa núi rừng uy nghiêm, hùng vĩ.
- 1 -> 2 HS trả lời
- HTL: những đêm vàng, những ngày mưa, những bình minh, những chiều.
- đêm vàng, ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, bình minh cây xanh nắng gội, những chiều lênh láng máu sau rừng...
- HTL: Rực rỡ, huy hoàng, náo động, hùng vĩ, bí ẩn.
- 1 -> 2 HS trả lời:
+ Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan.
+ Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới.
+ Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng.
+ Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt.
-> Thể hiện khí phách ngang tàn, làm chủ -> Tạo nhạc điệu rắn rỏi, hùng tráng.
- HTL: Nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối trong cuộc sống độc lập tự do của chính mình.
- HS tự bộc lộ.
- HS nghe.
- Diễn tả niềm căm ghét cuộc sống tầm thường, giả dối.
- HTL:
+ Diễn tả sự căm ghét cuộc sống tầm thường, giả dối.
+ Diễn tả khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả, chân thật.
c. Khao khát giấc mộng ngàn
- HTL: Oai linh, hùng vĩ, thênh thang. Nhưng đó là một không gian trong mộng (Nơi ta không còn được thấy bao giờ)
- Bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ cuộc sống chân thật, tự do.
- HTL: mãnh liệt, to lớn nhưng đau xót, bất lực.
- Khát vọng được sống chân thật cuộc sống của chính mình, trong xứ sở của mình.
- Đó là khát vọng được giải phóng, khát vọng tự do.
4. Tổng kết 
- HS dựa vào ghi nhớ (SGK)
- HTL: Đó là sức mạnh của cảm xúc (trong thơ lãng mạn, cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng nhất. Từ ... ố cục, thứ tự nào? 
- GV chuẩn xác.
?. Theo em bài này có thiếu sót gì về bố cục?
?. Hãy bổ sung phần MB và TB để bài văn hoàn chỉnh?
- GV nhẫn xét, uốn nắn cách diễn đạt của HS.
?. Phần thân bài có cần bổ sung thêm nội dung nào nữa không? Có thể sắp xếp khác đi được không?
?. Nhan đề có thể thay đổi được không? lấy VD?
?. Phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản này là gì?
?. Để viết bài thuyết minh một danh lam thắng cảnh tốt người viết cần có những kiến thức gì? 
?. Hãy nêu bố cục của bài văn thuyết minh về 1 danh lam thắng cảnh?
?. Cần sử dụng những phương pháp thuyết minh nào trong bài viết?
I. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh
1. VD (SGK)
- HS đọc VD -> lớp nghe.
2. Nhận xét
- HTL: 2 đối tượng - hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn - 2 đối tượng có quan hệ gần giũ, gắn bó với nhau. Đền Ngọc Sơn toạ lạc trên hồ Hoàn Kiếm.
- 1 -> 2 HS trả lời -> lớp bổ sung.
- HTL: 
+ Về hồ Hoàn Kiếm: nguồn gốc hình thành, sự tích những tên hồ.
+ Về đền Ngọc Sơn: nguồn gốc và sơ lược quá trình xây dựng đền Ngọc Sơn, vị trí, cấu trúc đền.
- 2 -> 3 HS trả lời -> lớp bổ sung.
- HTL: Để thuyết minh, giới thiệu tốt một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử cần trang bị những kiến thức sâu rộng về địa lí, lịch sử, văn hoá, văn học, nghệ thuật có liên quan đến đối tượng. Bởi vậy:
+ Phải đọc sách, báo, tài liệu có liên quan, thu thập, nghiên cứu, ghi chép.
+ Phải xem tranh, ảnh, phim, băng... tốt nhất, có điều kiện phải đến tận nơi nhiều lần để xem xét, quan sát, nhìn, nghe, hỏi han, tìm hiểu trực tiếp.
- 2 -> 3 HS trả lời -> lớp nhận xét, bổ sung.
- HTL: gồm 3 đoạn
+ Giới thiệu hồ Hoàn Kiếm (Nếu tính từ...Thuỷ Quân)
+ Giới thiệu đền Ngọc Sơn (Theo truyền thuyết ... Hồ Gươm Hà Nội)
+ Giới thiệu bờ hồ (đoạn còn lại)
- Trình tự sắp xếp theo không gian, vị trí từng cảnh vật: hồ - đền - bờ hồ. 
- 1 -> 2 HS trả lời -> lớp bổ sung.
- HTL: Tuy bố cục bài này có 3 phần nhưng không phải là 3 phần MB, TB, KB như bố cục của một bài văn thuyết minh nói chung, bài thuyết minh giới thiệu danh lam thắng cảnh - di tích lịch sử nói riêng. Bởi vậy cần và nên bổ sung phần MB và KB. 
- HS thảo luận theo cặp -> trình bày -> lớp nhận xét.
- HTL:
+ Phần MB giới thiệu, dẫn khách có cái nhìn bao quát về quần thể danh lam thắng cảnh hồ Hoàn Kiếm - đền Ngọc Sơn.
+ Phần KB: ý nghĩa lịch sử, XH, văn hoá của thắng cảnh, bài học về giữ gìn và tôn tạo thắng cảnh.
- HTL: nên bổ sung và sắp xếp lại một cách khoa học hơn. Chẳng hạn: về vị trí của hồ, diện tích, độ sâu qua các mùa, cầu Thê Húc, nói kĩ hơn về Tháp Rùa, về rùa Hồ Gươm, quang cảnh đường phố quanh hồ...
- HTL: Quần thể Hồ Gươm, Chiếc lẵng hoa xinh đẹp của Hà Nội...
- HTL: Bài viết sử dụng nhiều phương pháp thuyết minh như: 
+ Phương pháp giải thích (tên hồ)
+ Phương pháp liệt kê (kể các bộ phận)
+ Phương pháp phân loại, phân tích...
3. Kết luận
- HS tự khái quát các kiến thức đã tìm hiểu phần trên.
- HS đọc Ghi nhớ (SGK, tr 34)
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập
?. Lập lại bố cục của bài giới thiệu Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn một cách hợp lí?
- GV chuẩn xác, uốn nắn...
?. Nếu muốn giới thiệu theo trình tự tham quan hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn từ xa đến gần, từ ngoài vào trong thì nên sắp xếp thứ tự giới thiệu như thế nào?
II. Luyện tập
Bài tập 1
- 1 -> 2 HS trả lời -> lớp nhận xét
- HTL: Có thể lập lại bố cục như sau:
+ MB: Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn là di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh nổi tiếng của nước ta ngay giữa thủ đô Hà Nội.
+ TB: Hồ Hoàn Kiếm và sự tích vua Lê Lợi trả gươm thần
 Các công trình kiến trúc xung quanh hồ: cầu Thê Húc, đền Ngọc Sơn, Đài Nghiên, Tháp Bút.
+ KB: Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn trở thành nơi tụ hội văn hoá của nhân dân Thủ đô và cả nước trong những dịp lễ Tết, Quốc khánh hàng năm. 
Bài tập 2
- HS thảo luận theo nhóm nhỏ (3’) -> đại diện trả lời.
- HTL: Có thể từ trên gác Bưu điện, nhìn bao quát toàn cảnh hồ - đền; từ đường Đinh Tiên Hoàng nhìn Đài Nghiên, Tháp Bút, qua cầu Thê Húc, vào đền. Tả bên trong đền. Từ trấn Ba Đình nhìn ra hồ, về phía Tây Thuỷ Tạ, phía Tháp rùa giới thiệu tiếp...
	* Củng cố:
- Muốn viết bài giới thiệu về một danh lam thắng cảnh tốt thì người viết cần có những kiến thức nào?
- Nêu bố cục và phương pháp của một bài văn thuyết minh một danh lam thắng cảnh?
	* Hướng dẫn về nhà:
- Nắm chắc kiến thức tập làm văn đã học.
- Làm bài tập 3, 4 (SGK, tr 35)
- Chuẩn bị bài: Ôn tập về văn bản thuyết minh
+ Nghiên cứu trước bài học
+ Ôn tập về vai trò, tác dụng, tính chất của văn bản thuyết minh.
+ Ôn tập các phương pháp thuyết minh
Bài 20 - Tiết 84
Ngày soạn: 22/1/2010
Ngày dạy: 3/2/2010
Ôn tập về văn bản thuyết minh
A. Mục tiêu cần đạt
	Giúp HS:
- Ôn lại khái niệm về văn bản thuyết minh và nắm chắc cách làm bài văn thuyết minh/
- Rèn các kĩ năng về văn thuyết minh.
B. Phương tiện và tài liệu tham khảo
- Hướng dẫn tự học Ngữ văn 8.
- Một số bài văn mẫu lớp 8.
- Rèn kĩ năng và cảm thụ thơ văn lớp 8.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học
	* Kiểm tra bài cũ: (Kết hợp trong quá trình ôn tập)
	* Khởi động:
	* Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Ôn tập, hệ thống hoá những khái niệm và vấn đề cơ bản của văn bản thuyết minh
I. Ôn tập lí thuyết
- GV chia lớp thành các nhóm nhỏ để hoàn thành phiếu học tập với các câu hỏi sau:
?. Thuyết minh là kiểu văn bản ntn? Nhằm mục đích gì trong đời sống con người?
?. Có các kiểu văn bản thuyết minh nào? Cho mỗi kiểu một đề bài minh hoạ?
?. Để làm bài văn thuyết minh đươc đúng và nội dung phong phú, người viết phải làm những việc gì? Làm thế nào để tích luỹ tri thức?
?. Nêu các phương pháp thuyết minh thường gặp? Cho mỗi phương pháp 1 VD?
?. Trong bài văn thuyết minh có yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự không? 
?. Một bài văn thuyết minh có bố cục như thế nào? Vai trò, vị trí và nội dung từng phần?
?. Yêu cầu chung của lời văn thuyết minh
- HS thảo luận (7’)
- Đại diện các nhóm trả lời -> lớp nhận xét, bổ sung.
- GV chuẩn xác:
Định nghĩa kiểu văn bản
Thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp cho người đọc (nghe) tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, ý nghĩa... của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
Yêu cầu cơ bản về nội dung tri thức
Trong văn bản thuyết minh, mọi tri thức (kiến thức) đều phải khách quan, xác thực, đáng tin cậy.
Y/c về lời văn
Rõ ràng, chặt chẽ, vừa đủ, dễ hiểu, giản dị và hấp dẫn.
Các kiểu đề văn thuyết minh
- Thuyết minh một đồ vật, động vật, thực vật.
- Thuyết minh một hiện tượng tự nhiên, xã hội.
- Thuyết minh một phương pháp (một cách làm)
- Thuyết minh một danh lam thắng cảnh.
- Thuyết minh một thể loại văn học.
- Giới thiệu một danh nhân (một gương mặt nổi tiếng)
- Giới thiệu một phong tục, tập quán dân tộc, một lễ hội hoặc Tết...
Các phương pháp thuyết minh
- Nêu định nghĩa, giải thích.
- Liệt kê, hệ thống hoá.
- Nêu VD.
- Dùng số liệu, con số.
- So sánh đối chiếu.
- Phân loại, phân tích.
Các bước xây dựng văn bản
- Học tập, nghiên cứu tích luỹ tri thức bằng nhiều biện pháp gián tiếp, trực tiếp để nắm vững và sâu sắc đối tượng.
- Lập dàn ý, bố cục, chọn VD, số liệu.
- Viết bài văn thuyết minh, sửa chữa, hoàn chỉnh.
- Trình bày (viết, miệng)
Dàn ý chung của văn bản thuyết minh
- MB: Giới thiệu khái quát về đối tượng.
- TB: Lần lượt giới thiệu từng mặt, từng phần, từng vấn đề, đặc điểm của đối tượng. Nếu là thuyết minh một phương pháp thì cần theo 3 bước (chuẩn bị, quá trình tiến hành, kết quả thành phẩm)
- KB: ý nghĩa của đối tượng hoặc bài học thực tế, xã hội, văn hoá, lịch sử...
Vai trò, vị trí, tỉ lệ các yếu tố
Các yếu tố miêu tả, biểu cảm, kể chuỵên, nghị luận không thể thiếu được trong văn bản thuyết minh nhưng chiếm một tỉ lệ nhỏ và được sử dụng hợp lí. Tất cả chỉ để nhằm làm rõ và nổi bật đối tượng cần thuyết minh.
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
?. Nêu yêu cầu BT?
- GV nhận xét, uốn nắn cách trìn bày...
II. Luyện tập
Bài tập 1
- HS xác định yêu cầu BT
- HS làm việc theo các nhóm nhỏ (5’) 
- Đại diện các nhóm trình bày -> lớp nhận xét
- HTL: 
a. Giới thiệu một đồ dùng trong học tập hoặc trong sinh hoạt.
* Lập ý: 
- Tên đồ dùng, hình dáng, kích thước, màu sắc, cấu tạo, công dụng của đồ dùng, những điều cần lưu ý khi sử dụng đồ dùng.
- VD: Thuyết minh cái cặp sách, cái bút bi, cái máy tính bỏ túi...
* Dàn ý:
- MB: Khái quát tên đồ dùng và công dụng của nó.
- TB: Hình dáng, chất liệu, kích thước, màu sắc, cấu tạo các bộ phận, cách sử dụng...
- KB: Những điều cần lưu ý khi chọn để mua, khi sử dụng, khi gặp sự cố cần sửa chữa
b. Giới thiệu danh lam thắng cảnh - di tích lịch sử ở quê hương
* Lập ý:
- Tên danh lam, giới thiệu khái quát vị trí, ý nghĩa đối với quê hương, cấu trúc, quá trình hình thành, xây dựng , tu bổ, đặc điểm nổi bật, thần tích, phong tục, lễ hội...
- VD: giới thiệu đình, chùa, miếu... ở làng em.
* Dàn ý:
- MB: Vị trí và ý nghĩa văn hoá. lịch sử, xã hội của danh lam đối với quê hương, đất nước.
- Thân bài:
+ Vị trí địa lí, quá trình hình thành, phát triển, địa hình, tu tạo trong quá trình lịch sử cho đến nay.
+ Cấu trúc, quy mô từng khối, từng mặt, từng phần.
+ Sơ lược thần tích.
+ Hiện vật trưng bày, thờ cúng.
+ Phong tục, lễ hội.
- KB: Thái độ tình cảm với danh lam. 
 c. Thuyết minh một văn bản, một thể loại văn học
* Lập ý:
- Tên thể loại, văn bản, hiểu biết những đặc điểm hình thức thể loại: tính chất, nội dung chủ yếu, số câu, chữ, cách gieo vần...
- VD: Một số bài thơ nổi tiếng Nam quốc sơn hà...
* Dàn ý:
- MB: Giới thiệu chung về văn bản hoặc thể thơ, vị trí của nó đối với văn học, xã hội hoặc hệ thống thể loại.
- TB: Giới thiệu, phân tích cụ thể về nội dung và hình thức của văn bản, thể loại.
- KB: Những điều cần lưu ý khi thưởng thức hoặc sáng tạo thể loại, văn bản.
d. Giới thiệu cách làm một đồ dùng học tập
* Lập ý:
- Tên đồ dùng, thí nghiệm, tác dụng, hiệu quả, mục đích, nguyên liệu, quy trình, cách thức tiến hành...
- VD: Cách vẽ bản đồ, tạ nâng bê tông...
* Dàn ý:
- MB: Tên đồ chơi, thí nghiệm, mục đích và tác dụng của nó.
- TB: 
+ Nguyên vật liệu, số lượng, chất lượng.
+ Quy trình, cách thức tiến hành cụ thể từng bước, từng khâu từ đầu đến khi hoàn thành.
+ Chất lượng thành phẩm, kết quả thí nghiệm.
- KB: Những điều cần lưu ý, giải quyết tình huống trong quá trình tiến hành.
	* Củng cố:
- Văn bản thuyết minh có vai trò và tác dụng như thế nào trong đời sống
- Muốn làm tốt văn bản thuyết minh, cần phải chuẩn bị những gì? Bài văn thuyết minh cần phải làm nổi bật được điều gì?
	* Hướng dẫn về nhà:
- Nắm chắc kiến thức ôn tập.
- Làm BT2.
- Chuẩn bị bài: Ngắm trăng, Đi đường

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 202122.doc