I. Mục tiêu cần đạt :
Giúp học sinh .
-Cảm nhận được vẻ đẹp của những nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỷ 20, những người mang chí lớn cứu nước, cứu dân dù ở hoàn cảnh nào vẫn giữ được phong thái ung dung, khí phách hiên ngang, bất khuất và niềm tin khônh dời đổi vào sự nghiệp giải phóng dân tộc.
- Cảm nhận được giọng thơ khẩu khí hào hùng của các nhà chí sĩ cách mạng đầu thế kỷ 20 với lối nói khoa trương giàu sức gợi cảm, biểu cảm, hình ảnh thơ mạnh mẽ, khoáng đạt.
II. Các bước lên lớp.
1.Ổn định :
2.Kiểm tra bài cũ.
-Kiểm tra phần sưu tầm, sáng tác (nếu có) của học sinh ở chương trình địa phương phần văn.
3.Bài mới .
a.Giới thiệu bài.
Phan Bội Châu là nhà cách mạng kiệt xuất, nổi tiếng của đất nước Việt Nam. Tinh thần của ông trong hoàn cảnh cũng hiên ngang bất khuất. Ý chí kiên cường, khẩu khí mạnh mẽ được bộc lộ qua bài “Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông” của ông.
b.Tiến trình giảng dạy:
BÀI 15 TIẾT 58 I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh . -Cảm nhận được vẻ đẹp của những nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỷ 20, những người mang chí lớn cứu nước, cứu dân dù ở hoàn cảnh nào vẫn giữ được phong thái ung dung, khí phách hiên ngang, bất khuất và niềm tin khônh dời đổi vào sự nghiệp giải phóng dân tộc. - Cảm nhận được giọng thơ khẩu khí hào hùng của các nhà chí sĩ cách mạng đầu thế kỷ 20 với lối nói khoa trương giàu sức gợi cảm, biểu cảm, hình ảnh thơ mạnh mẽ, khoáng đạt. II. Các bước lên lớp. 1.Ổn định : 2.Kiểm tra bài cũ. -Kiểm tra phần sưu tầm, sáng tác (nếu có) của học sinh ở chương trình địa phương phần văn. 3.Bài mới . a.Giới thiệu bài. Phan Bội Châu là nhà cách mạng kiệt xuất, nổi tiếng của đất nước Việt Nam. Tinh thần của ông trong hoàn cảnh cũng hiên ngang bất khuất. Ý chí kiên cường, khẩu khí mạnh mẽ được bộc lộ qua bài “Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông” của ông. b.Tiến trình giảng dạy: # Giới thiệu thêm để học sinh nắm được không khí lịch sử của đất nước ta vào những năm XX: -Đó là những năm đen tối của lịch sử dân tộc. Cuối thế kỷ XIX, khi các phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp lần lượt bị thất bại, bầu không khí đau thương bao trùm xã hội. Trong văn chương, bên cạnh những bài thơ hùng tráng, đã xuất hiện những tiếng thở dài bất lực: “vẫn biết thời cơ đã lỡ rồi”, hoặc tiếng than “trời chẳng chiều người” -Ngọn cờ cấn vương đã đổ và báo chí phục quốc vẫn âm ỉ sôi trào. Những chí sĩ cách mạng đầu thế kỷ 20 như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh vốn xuất thân từ nhà nho nhưng lại là những con người tiên tiến của thời đại mới, họ đã vượt xa khỏi mớ giáo lý thánh hiền xưa để tiết cận những tư tưởng dân chung, dân quền mới. Họ đau đớn xót xa cho đồng bào đang chịu cảnh lầm than nô lệ, họ say sưa cổ động duy tân đất nuớc, cải cách xã hội. Họ nuôi khát vọng xoay chuyển càn khôn, đánh đuổi giặc thù để “Đem xuân về lại trong non nước nhà”. Với lý tưởng đó, họ lao vào cuộc đấu tranh mới bất chấp mọi gian khổ, hy sinh, thậm chí phải đối diện với cái chết, họ cũng không hề sờn lòng, nản chí “Nếu chết xong đi thế cũng hay” Bởi thế đối với họ, dẫu có sa cơ lỡ vận, rơi vào vòng tù đày chẳng qua chỉ là bước chân tạm nghỉ trên con đường đấu tranh dài dằng dặc, Vào tù, các chí sĩ cách mạng của chúng ta thường hay làm thơ để bày tỏ chí khí của mình. Bài thơ “Càm tác vào nhà ngục Quảng Đông” được sáng tác vào năm 1914, khi Phan Bội Châu bị bắt giam ở Quảng Đông ( Trung Quốc). # Giới thiệu về tác giả Phan Bội Châu: -Thuở nhỏ, ông sớm có lòng yêu nước, ghét giặc tây, quan lại, tay sai. Năm 17 tuởi ông đã có những hoạt động kháng Pháp mạnh mẽ ( Viết bài hịch:Bình tây thu bắc, lập đội quân kháng chiến) -Trong cuộc đời hoạt động của mình Phan Bội Châu đã sáng tác rất nhiều thơ văn, và coi đó là một bộ phận không thể thiếu được trong cuộc vận động cứu nước. Sáng tác của ông chia làm 2 thời kỳ: Trước 1954: Thơ văn chứa chan nhiệt tình, là những đoạn văn thơ “nẩy lửa”, những câu thơ “dậy sóng”, có sức cổ vũ rất mạnh mẽ phong trào yêu nước vả cách mạng của nhân dân ta. Oâng là người sáng lập ra hội Duy Tân, là lãnh đạo của phong trào Đông Dương, Việt Nam Quang phục hộimục tiêu của ông là đánh pháp giành độc lập. Từ năm 1926-1940: Ông bị bắt và giam lỏng ở Huế cho đến hết cuộc đời, nhưng ông vẫn lấy ngòi bút làm vũ khí. # Tìm hiểu thể thơ Đường: -Bài “Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông” là một bài thơ làm theo thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật. Thể thơ Đường ra đời từ thời nhà Đường với những qui định, và luật lệ rõ ràng mà sau này các nhà thơ Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản sử dụng để khai thác. Gồm 4 loại chính: thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn bát cú, ngũ ngôn tứ tuyệt. Chúng ta chủ yếu học:Thất ngôn bát cú (bài có 8 câu, mỗi câu có 7 chữ) * Thất ngôn bát cú: Bố cục: 4 phần. + Đề: Câu 1 (phá đề): mở ý của đầu bài. Câu 2 (thừa đề): tiếp ý của phá đề và chuyển sang ý của thân bài. + Thực: câu 3+4 : Miêu tả, trình bày ý của đầu bài. + Luận: câu 5+6 : Bình luận, mở rộng thêm ý của đầu bài. + Kết : câu 7+8 : khái quát laụi ý toàn bài, nâng ý bài thơ lên, gây âm vang và liên tưởng cho người đọc. Đây thường là câu làm nổi bật chung đề của bài thơ. Vần : gieo ở tiếng cuối các câu 1,2,4,6,8. Đối: Hai cặp câu 3><6: đối gồm có: Đối nghĩa, đối thanh, đối từ loại, đối ngẫu có tác dụng tạo nên vẻ đẹp hài hoà, cân đối của câu thơ, khắc hoạ thêm ý nghĩa câu thơ và làm cho âm hưởng cau thơ nhịp nhàng, uyển chuyển. Luật: Căn cứ vào tiếng thứ 2 của câu 1, Nếu đó là thanh bằng thì bài thơ làm theo luật bằng và ngược lại. Niêm : Tiếng thú 2,4,6 (nhất tam ngũ bất luận, nhị tứ lục phân minh) câu 1 với câu 8, câu 2 với câu 3, câu 4 với câu 5, câu 6 với câu 7;® sự liên hệ về thanh bằng , trắc. Nhịp :thường là 2/2/3 hoặc là 3/4 ,4/3. · Chú ý : Mỗi câu thơ thường là 1 dòng thơ diện đạt 1 ý trọn vẹn. Đọc câu thơ nào rõ câu ấy, Nghỉ hơi sau mỗi câu, chú ý ngắt nhịp giữa câu ngắn hơi, nghỉ hơi cuối câu. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC NỘI DUNG BÀI HỌC *Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu. SGK/153. -GV đọc mẫu: Hướng dẫn đọc-giọng đọc mạnh mẽ kiên quyết, gọi học sinh đọc. -Giải thích thêm : chí sĩ là người trí thức, thường là nhà nho, có chí khí, quyết tâm đấu tranh vì chính nghĩa. *Hoạt động 2: Cả lớp đọc thầm bài thơ. ?- Em biết gì về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật? Hãy nhận dạng bài thơ này về các phương diện? Số câu, số chữ, cách gieo vần. -Bài thơ có 8 câu, 7 chữ. Cách gieo vần, vần “u” ở cuối câu 1-2-4-6-8. ?-Hai câu thơ đầu “đề” đã giới thiệu tới người đọc điều gì? Em hiểu thế nào về 2 từ “phong lưu”, “hào kiệt” và quan niệm “chạy mỏi chân thì hãy ở tù”. Nhận biết thái độ của Phan Bội Châu khi giải thích về hoàn cảnh của mình? -Vào đề một cách tự nhiên sảng khoái. Điệp từ “vẫn” kết hợp với các từ “hào kiệt”, “phong lưu” để nêu được tính cách của người tù. -Đó là một phong thái thẫt tự tin, đường hoàng, thẩt ung dung, thanh thản, vừa ngang tàng bất khuất, lại vừa hào hoa, tài tử. Ông rơi vào vòng ngục tù mà cứ như người chủ động nghỉ chân ở một nơi nào đó trên chặng đường bôn tầu dài dặc. Mà thực chất đâu có phải như vậy. Chính tác giả đã kể lại rằng mình bị áp giải đi “nào xiềng tay, nào trói chặt”, vào ngục lại bị giam “chung một chỗ với bạn tù bị xử tử”, chứ đâu có được đãi như khách! Chỉ có 1 điều người anh hùng không bao giờ chịu cúi đầu khuất phục hoàn cảnh, chịu để cho hoàn cảnh đè bẹp mình. Họ đứng cao hơn mọi sự cùm kẹp đầy đoạ của kẻ thù, cảm thấy mình hoàn toàn tự do, thanh thản về mặt tinh thần, cho nên nói về một biến cố trọng đại có quan hệ đến sự sống chết của mình mà Phan Bội Châu vẫn có thể nói bằng một giọng đùa vui như vậy. ?-Ở cặp câu 3-4 (thực) Phan Bội Châu thường nói về cuộc đời sóng gió của mình nhằm mục đích gì? Em có nhậ xét gì về giọng điệu câu thơ? -Ở cặp câu 3,4 Phan Bội Châu thường nói về cuộc đời bôn ba chinh chiến của mình-một cuộc đời sóng gió đầy bất trắc. Giáo viên có thể gợi mở cho học sinh nhắc lại những chi tiết trong phần tiểu sử:Từ năm 1905 cho đến khi bị giặc bắt đã gần 10 năm. 10 năm lưu lạc phải khi Nhật Bản, phải khi Trung quốc, khi xiêm la (thái lan),10 năm không một mái ấm gia đình, cực khổ về vật chất, cay đắng về tinh thần, Phan Bội Châu đã từng nếm trảibiết bao nhiêu, them vào đó còn sự săn đuổi của kẻ thù, dù ở đâu. Ông cũng là đối tượng truy tìm của thực dân pháp, nhất là khi đã đội lên đầu một bản án tử hình, từ đó giáo viên giúp HS phân tích thêm. -Đây là một giọng điệu quen thuộc trong lối thơ khẩu khí khá phổ biến ở văn thơ truyền thống, có khi người ta gắn những ý nghĩ lớn lao, trọng đại vào một việc hay một vật bình thường (có thể xem ở bài “đâp đá ở côn lôn”) cũng có khi ngược lại, nói về một sự việc nghiêm trọng bằng một giọng cười cợt, xem thường như ở bài này, Đó là cách nói có chí của người xưa. - giọng thơ hào hùng pha sắc thái hài huớc tỏ rõ chí khí cao đẹp của Phan Bội Châu. ?-Phan Bội Châu nói như vậy có phải là để than thân không? Đây có phải là bi kịch của riêng Phan Bội Châu hay không? -Không , vì ông gắn liền sóng gió của cuộc đời riêng với tình cảnh chung của đất nước, của nhân dân. Câc thơ 3-4 giúp ta cảm thấy đầy đủ hơn tầm vóc lớn lao, phi thường của người tù yêu nước này. ?-Phù hợp với nội dung ấy là một giọng điệu thơ như thế nào? -Giọng điệu của 2 câu thơ là giọng trầm, thống thiết nói lên nỗi đớn đau lớn lao của bậc anh hùng, cũng là nỗi đau thương của toàn đất nước. ·Giáo viên chú ý: Cung cấp thêm kiến thức về luật đối. Câu 3-4: Đã khách không nhàtrong bốn biển. Ú Ú Ú Ú Ù Ù Ù Ù Lại người có tội giữa năm châu. Câu 5-6: Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế. Ú Ú Ú Ù Ù Ù Mở miệng cười tan cuộc oán thù. -Thông thường những câu thơ này tập trung tinh hoa của cả bài thơ Đường luật, ý tứ phải hàm súc, cô đọng, từ ngữ phải chọn lọc tinh tế, hình ảnh thơ phải gây được ấn tượng, kích thích cảm xúc của người đọc. Đây là chỗ thể hiện rõ nhất khả năng cảm nhận cuộc sống và những kỹ xảo ngôn từ của nhà thơ. Về mặt âm điệu, nó góp phần tạo nên sự đăng đối, hài hoà, mực thước của bài thơ Đuờng luật. -Đối càng sắc sảo thì hiệu quả nghệ thuật càng cao. Ở bài này cách chọn những cặp từ đối: “bốn biển-năm châu”; “bủa tay- mở miệng”; “b ... ian khổ phải chịu đựng không phải 1 sớm 1 chiều mà dài dằng dặc qua những năm tháng) với sức chịu đựng dẻo dai bền bỉ(thân sành sỏi) và ý chí chiến đấu sắt son của người chiến sĩ cách mạng(càng bền dạ sắt son). ?-Hai câu luận đã giúp em hiểu thế nào về nhà thơ? -Đây là khẩu khí ngang tàng của người anh hùng không chịu khuất phục hoàn cảnh, xem thường mọi thử thách gian nan, luôn giữ vững niềm tin và ý chí chiến đối sắt son. Vẻ đẹp tinh thần này kết hợp với tầm vóc lẫm liệt, oai phong đã tạo nên một hình tượng giàu chất sử thi và gây ấn tượng mạnh. *Hoạt động 4: ?-Đọc lại 2 câu kết, em hiểu gì về ý nghĩa của các câu thơ này? * Học sinh thảo luận. -Phan Châu Trinh mượn truyền thuyết của Trung Quốc (Bà Nữ Oa vá trời đội đá) để ngư ý mưu đồ công cuộc giải phóng nước nhà, Với thái độ coi thường sự đày đoạ của bọn thực dân, so với những công việc lớn lao như sự nghiệp cứu nước tnì việc “lỡ bước bị tù đày”, “đập đá” chỉ là việc con con không đáng kể. -Như vậy trước hình thức lao động khổ sai của bọn thực dân pháp, chẳng những người tù không hề nao núng mà ngược lại, lại hết sức chủ động, hiên ngang bất khuất trước kẻ thù. -Hình ảnh người tù hiên ngang cứng cỏi khiến ta cảm thấy không phải là người chịu tù đày mà chỉ còn thấy một chí sĩ hiên ngang giữa đất trời, một người trai không hề run sợ, không chịu khuất phục trước hàon cảnh lao tù gian khổ. ?-Đọc diễn cảm lại toàn bài thơ và nhận xét chung về giọng điệu bài thơ-Đọc ghi nhớ/157. -Giọng điệu chung là hào hùng sảng khoái, dường như bay bổng ở bên trên thực tế khắc nghiệt của công việc đập đá ở Côn Lôn. Giọng điệu đó hoàn toàn phù hợp với cảm hứng lãng mạn, hào hùng của tác giả và có sức lôi cuốn người đọc. *Hoạt động 5: Luyện tập. ?-Cảm nhận của em qua 2 bài thơ vừa học. -Cả hai bài thơ “Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông”, “Đập đá ở Côn Lôn” đều là khẩu khí của ngững bậc anh hùng hào kiệt khi sa cơ lỡ bước rơi vào vòng tù đày. -Vẻ đẹp lãng mạn hảo hùnh của họ biểu hiện trước hết ở khí phách ngang tàng,lẫm liệt, ngay cả trong thử thách gian nan có thể đe doạ đến tính mạng. Vẻ đẹp ấy còn thể hiện ở ý chí chiến đấu và niềm tin không dời đổi vào sự nghiệp của mình (thân ấy hãy còn còn sự nghiệp) I. Đọc-Tìm hiểu chú thích: -SGK / 155. II.Tìm hiểu văn bản: Hai câu đề: Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn. Lừng lẫy làm cho lở núi non. ® Tư thế hiên ngang lẫm liệt của ngưòi tù nơi khó khăn gian khổ. Hai câu thực: Xách búa đánh tan năm bảy đống. Ra tay đập bể mấy trăm hòn. ® Đối, hành động chung động, mạnh mẽ, phi thường bất chấp mọi trở lực trên đường dời cách mạng. Hai câu luận: Tháng ngày bao quản thân sành sỏi. Mưa nắng chi sờn dạ sắt son. ® Đối, tấm lòng sắt son không chịu khuất phục trước hoàn cảnh. Hai câu kết: Những kẻ vá trời khi lỡ bước. Gian nan chi kể việc con con. ® Khẳng định khí phách kiên trung, lạc quan trước hoài bão lớn lao: “cứu nước”. III. Ghi nhớ: -Học SGK / 137. 4.Củng cố: -Đọc thuộc lòng bài thơ. -Nhắc lại ghi nhớ (cho điểm cao những em thuộc ngay tại lớp). Dặn dò: -Học bài, soạn bài “ôn luyện về dấu câu”. -Sưu tầm sáng tác thêm về thể loại thơ “Thất ngôn bát cú Đường luật”. BÀI TIẾT 60 I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh . -Nắm được các kiến thức về dấu câu một cách có hệ thống. -Có ý thức cẩn trọng trong việc dùng dấu câu, tránh được các lỗi thường gặp về dấu câu. II. Các bước lên lớp. 1.Ổn định : 2.Kiểm tra bài cũ. -Hãy nêu những công dụng của dấu ngoặc kép. -Sửa bài tập. 3.Bài mới . a.Giới thiệu bài: Từ ngữ tạo nên câu văn, câu thơ, tác phẩm. Nhưng có một bộ phận góp phần không nhỏ trong cách diễn đạt ngôn ngữ. Đó là dấu câu. Hôm nay chúng ta ôn luyện về dấu câu để sử dụng cho chính xác. b. Tiến trình hoạt động: *Hoạt động 1: Tổng kết về dấu câu: xem phần ghi bảng. ?-Kể các dấu câu mà em đã được học từ lớp 6 đến nay, nêu công dụng của các dấu câu? Với mỗi công dụng cho 1 ví dụ. -Gọi 1 đề em kể tên các loại dấu câu đã học. -Với mỗi loại dấu câu gọi 1 em nêu lên công dụng và cho ví dụ. *Hoạt động 2: Các lỗi thường gặp về dấu câu. #Giáo viên cho học sinh đọc và ghi 4 ví dụ trang 158 lên bảng. ?-Ở ví dụ 1, lời văn thiếu ngắt câu ở chỗ nào? Nên dùng dấu gì để kết thúc ở chỗ đó? -Thiếu dấu ngắt câu sau xúc động. Dùng dấu chấm để kết thúc câu. Viết hao chữ t ở đầu câu. Þ Thiếu dấu ngắt câu sau khi câu đã kết thúc. ?-Còn ở ví dụ 2, dùng dấu chấm sau từ này là đúng hay sai? Vì sao? Ở chỗ này nên dùng dấu gì? -Là sai vì câu chưa kết thúc. Dùng dấu phẩy. Þ Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc. ?-Ở ví dụ 3, câu này thiếu dấu gì? Để phân biệt ranh giới giữa các thành phần đồng chứ? Hãy đánh dấu đó vào chỗ thích hợp. -Thiếu dấu phẩy để tách bộ phận liên kết. Þ Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của các câu khi cần thiết. ?-Ở ví dụ 4, đánh dấu chấm hỏi ở cuôi câu đầu và dấu chấm ở câu thứ hai trong đoạn văn này đã đúng chưa? Vì sao? Ở các vị trí đó nên dùng dấu gì? -Cuối câu dùng dấu chấm hỏi là sai. Đây không phải là câu hỏi. Đây là câu tần thuật nên dùng dấu chấm. -Dấu câu ở cuối câu thứ 2 là sai. Đây là câu hỏi nên dùng dấu chấm hỏi. ÞLẫn lộn công dụng cua các dấu câu. ?-Tóm lại, các em thường gặp những lỗi nào khi sử dụng dấu câu? -Cho học sinh đọc phần ghi nhớ SGK trang 159. *Hoạt dộng 3: Luyện tập Bài tập 1: Con chó nằm ở gầm phản bỗng chốc vẫy đôi rối rít(,) tỏ ra bộ dạng vui mừng(.) Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội(.) Cái tí(,) thằng Dần cùng vỗ tay rao(:) (-) A(!) Thầy đã về (!) A (!) Thầy đã về (!) d)Mặc kệ chúng nó (,) anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa (,) nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm (.) rồi lảo đảo đi đến cạnh phản (,) anh ta lăn kềnh lên chiếc chiếc rách(.) e) Ngoài đình (,) mõ đập chan chát (,) trống cái đánh thùng thùng (,) tù và thổi ếch kêu (.) f) Chị Dậu ôm con vào ngồi trong phản (,) sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi(: ) (-) thế nào (?) thầy em có mệt lắm không(?) sao chậm về thế (?) trán đã naóng lên đây mà(!) Bài tập 2: “mới về? Mẹ dặn là anh chiều nay. “sản xuất,Có câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”. (Sao xưa và vậy có thể dùng dấu phẩy. Nếu không có thì cũng không bắt lỗi) “Năm tháng,nhưng 4.Củng cố: Đọc ghi nhớ. 5.Dặn dò: -Soạn bài “Luyện tập phương pháp thuyết minh”. PHẦN GHI BẢNG I. Tổng kết về dấu câu: Dấu câu Công dụng Ví dụ Dấu chấm Khi viết đã hết câu (trọn ý ) (cuối mỗi câu trần thuật ) Chiếc lá thường xuân vẫn còn đó Dấu phẩy Đánh dấu ranh giới: -Giữa các từ có cùng chức vụ trong câu -Giữa các thành phần phụ của câu với nòng cốt câu. -Giữa các vế của một câu ghép. -Đôi càng Dế Choắt bè bè, nặng nề. -Khi mùa xuân đến, trăm hoa đua nở. -Cơn mưa đã tan, bầu trời lại sáng. Dấu Chấm Lửng Dùng để: -Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết. -Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. -Làm giảm nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm -Chúng ta có quyền tự hào với những trang lịch sử vẻ vang như thời dại Bà Trưng,bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang trung v..v.. -Bẩm quan lớn đê vỡ mất rồi! -Cuốn tiểu thuyết được viết trên bưu thiếp. Dấu chấm phẩy Đánh dấu ranh giới: -Giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp. -Giữa các bộ phận trong 1 phép liệt kê phức tạp. -Cốm không phải thứ quà của người vội; Aên cốm phải ăn từng chút, thong thả và ngậm nghĩ. -Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân, trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.Dấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động Dấu gạch ngang -Đăt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thich trong câu. -Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê. -Nối các từ nằm trong 1 liên danh. -Đẹp quá đi mùa xuân ơi-mùa xuân của Hà Nội thân yêu() -Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng: + Yêu tổ quốc, yêu đồng bào. + Học tập tốt, lao động tốt. . -Chủ nghĩa Mac-Lênin là vô địch. Dấu ngoặc đơn Đánh dấu phầ có chức năng chú thích Thành phố Hồ Chí Minh (trước đây là thành phố Sài Gòn) là thành phố đông dân nhất nước ta. Dấu hai chấm Đánh dấu báo trước: -Phần bổ xung, giải thích, thuyết minh cho 1 phần trước đó. -Lời dẫn trực tiếp hay lời đối thoại. -Trong làn nắng ửng: Khói mơ tan-Hàn Mạc tử. -Nhân dân ta từ xưa đa õdạy: “Học ăn, học nói, học gói, học mở. Dấu ngoặc kép Đánh dấu: -Từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp. -Từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai. -Tên tác phẩm, tờ báo, tập san, dẫn tring câu văn -Hai tiếng “ em bé” mà cô tôi ngân dài ra thật ngọt, thật rõ quả nhiên đã xoắn chặt lấy tâm can tôi như ý cô tôi muốn. -Tác phẩ “Tắt Đèn” là tác phẩm hiện thực phê phán tiêu biểu giai đoạn 1930-1945. II.Các lỗi thường gặp về dấu câu: -Thiếu dấu ngắt câu khi kết thúc. -Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc. -Thiếu dấu thích hợp để ngắt các bộ phận của câu khi cần thiết. -Lẫn lộn công dụng của các dấu câu. III. Ghi nhớ: -SGK trang 159. IV. Luyện tập:
Tài liệu đính kèm: