Giáo án dạy Ngữ văn 8 tuần 2

Giáo án dạy Ngữ văn 8 tuần 2

TRONG LÒNG MẸ

(Trích “Những ngày thơ ấu”)

 Nguyên Hồng

A. MỤC TIÊU:

- Giúp học sinh đồng cảm với nỗi đau tinh thần, tình yêu mãnh liệt, nồng nàn của chú bé Hồng đối với mẹ đáng thương được biểu hiện qua ngòi bút hồi kí. Tự truyện thấm đượm chất trữ tình chân thành và truyền cảm của tác giả.

- Rèn luyện kĩ năng phân tích nhân vật, khái quát đặc điểm, tính cách, lời nói của nhân vật. Phân tích cách kể chuyện kết hợp nhuần nhuyễn tả tâm trạng, cảm xúc bằng lời văn thống thiết. Củng cố thêm hiểu biết về thể loại truyện hồi kí.

B. CHUẨN BỊ:

 Giáo viên: Soạn giáo án, tư liệu tham khảo, chân dung nhà văn. Học sinh: Soạn bài.

C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

 I. Ổn định lớp.

 II. Bài cũ:

 - Nêu nội dung văn bản “Tôi đi học”. Một trong những thành công của việc thể hiện cảm xúc, tâm trạng của tác giả là biện pháp so sánh tìm một số câu có sự so sánh trong văn bản.

 

doc 4 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 827Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy Ngữ văn 8 tuần 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2 	 Ngày soạn:
Tiết 5	 Ngày dạy:
TRONG LÒNG MẸ
(Trích “Những ngày thơ ấu”)
 Nguyên Hồng
A. MỤC TIÊU:
- Giúp học sinh đồng cảm với nỗi đau tinh thần, tình yêu mãnh liệt, nồng nàn của chú bé Hồng đối với mẹ đáng thương được biểu hiện qua ngòi bút hồi kí. Tự truyện thấm đượm chất trữ tình chân thành và truyền cảm của tác giả..
- Rèn luyện kĩ năng phân tích nhân vật, khái quát đặc điểm, tính cách, lời nói của nhân vật. Phân tích cách kể chuyện kết hợp nhuần nhuyễn tả tâm trạng, cảm xúc bằng lời văn thống thiết. Củng cố thêm hiểu biết về thể loại truyện hồi kí.
B. CHUẨN BỊ:
 Giáo viên: Soạn giáo án, tư liệu tham khảo, chân dung nhà văn. Học sinh: Soạn bài.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	I. Ổn định lớp.
 II. Bài cũ: 
 - Nêu nội dung văn bản “Tôi đi học”. Một trong những thành công của việc thể hiện cảm xúc, tâm trạng của tác giả là biện pháp so sánh tìm một số câu có sự so sánh trong văn bản.
 III. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung
 Giáo viên yêu cầu học sinh đọc mục * của phần chú thích, sách giáo khoa.
? Hãy trình bày đôi nét nổi bật về tác giả Nguyên Hồng và vài nét về tác phẩm “Những ngày thơ ấu”
 Học sinh →Trình bày
 Giáo viên: Nhận xét và chốt ý 
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc:
Giọng đọc chậm, tình cảm, tha thiết, chú ý đến các từ ngữ thể hiện tâm trạng nhân vật.
? Theo em văn bản được viết theo thể loại nào?
? Văn bản có thể chia làm mấy phần?
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Tác giả, tác phẩm:
- Nguyên Hồng (1918-1982): tên thật là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở Nam Định. Là một trong những nhà văn lớn của nước ta. Tác giả của nhiều cuốn tiểu thuyết nổi tiếng: Bỉ vỏ,và nhiều tập thơ nổi tiếng khác.
- Những ngày thơ ấu (1938-1940) gồm 8 chương, mỗi chương kể về một kỉ niệm. Đoạn trích thuộc chương 4.
2. Đọc 
3. Tìm hiểu từ khó
4. Thể loại và bố cục
- Là tiểu thuyết tự thuật kết hợp nhuần nhuyễn giữa các loại văn bản tự sự, biểu cảm, miêu tả.-
- Văn bản gồm 2 phần:
 + Cuộc nói chuyện với bà cô.
 + Gặp gỡ mẹ.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết
- Cho học sinh đọc lại phần 1
- Em hãy cho biết hoàn cảnh, cảnh ngộ của chú bé Hồng? (Dựa vào phần dẫn ở đầu đoạn trích)
- Hình ảnh bà cô xuất hiện và diễn biến của cuojc đối thoại giữa bà cô với cậu bé Hồng ra sao?
 Hs trả lời; Gv nhận xét, bổ sung
II. Phân tích:
1. Nhân vật bà cô:
- Cảnh ngộ của chú bé Hồng:
 + Bố chết chưa đầy năm
 + Mẹ phải tha hương cầu thực
 + Người trong nhà hắt hỉu
- Bà cô xuất hiện và diễn biến cuộc nói chuyện:
 + Bà cô “cười hỏi” chú bé Hồng nhận ra ý nghĩ cay độccủa bà cô nên càng thương mẹ hơn.
 + Bà cô mở giọng ngọt ngào, dụ dỗ, thử lòng cậu bé: mẹ làm ăn phát tài, cho tiền tàu xe Hồng cúi đầu im lặng, khóc không thành tiếng.
 Bà cô lạnh lùng, cay độc tố cáo hạng người sống lạnh lùng, tàn nhẫn, vô cảm trước tình máu mủ.
 Chú bé Hồng tội nghiệp, đáng thương, căm tức hủ tục đã đày đọa con người.
 IV. Củng cố: Nhân vật bà cô và hoàn cảnh của chú bé Hồng
 V. Dặn dò: Soạn phần còn lại.
****************************************
Tuần 2 	 Ngày soạn:
Tiết 6	 Ngày dạy:
 TRONG LÒNG MẸ
 (Trích “Những ngày thơ ấu”) Nguyên Hồng 
A. MỤC TIÊU:
- Giúp học sinh đồng cảm với nỗi đau tinh thần, tình yêu mãnh liệt, nồng nàn của chú bé Hồng đối với mẹ đáng thương được biểu hiện qua ngòi bút hồi kí. Tự truyện thấm đượm chất trữ tình chân thành và truyền cảm của tác giả..
- Rèn luyện kĩ năng phân tích nhân vật, khái quát đặc điểm, tính cách, lời nói của nhân vật. Phân tích cách kể chuyện kết hợp nhuần nhuyễn tả tâm trạng, cảm xúc bằng lời văn thống thiết. Củng cố thêm hiểu biết về thể loại truyện hồi kí
B. CHUẨN BỊ:
Giáo viên: Soạn giáo án, tư liệu tham khảo, chân dung nhà văn. Học sinh: Soạn bài
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	I. Ổn định lớp.
 II. Bài cũ:
 III. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu phần 2
- Thái độ, tâm trạng của bé Hồng khi lần lượt nghe những cử chỉ và thái độ của bà cô như thế nào? Vì sao?
? Sau khi nhận ra sự giả dối bé Hồng đã làm gì?
? Tâm trạng của bé Hồng ra sao khi nghe những câu hỏi của bà cô? Từ ngữ?
? Chi tiết: “Cười dài trong tiếng khóc” có ý nghĩa gì? Em thử phân tích và nhận xét?
Học sinh: Thể hiện mạnh mẽ cường độ, trương độ cảm xúc của nhân vật.
? Sau câu chuyện về mẹ được bà cô kể với vẻ mặt tươi cười, tâm trạng của Hồng như thế nào? Qua chi tiết nào?
- Hình ảnh của bé Hồng khi thoáng thấy bóng mẹ được miêu tả như thế nào? Qua đó thể hiện điều gì của bé?
? Ở đây tác giả đưa ra một giả thiết nhằm thể hiện rõ tâm trạng khát khao của bé Hồng là gì? Tác giả dùng nghệ thuật gì?Tác dụng nghệ thuật?
Học sinh: Nếu quaysa mạc.
? Cử chỉ hành động của bé Hồng khi gặp mẹ như thế nào? Tại sao bé lại khóc?
Qua văn bản em hãy nhận xét về nhân vật Hồng?
2. Tình cảm của chú bé Hồng đối với mẹ:
a. Khi đối thoại với bà cô:
Trước câu hỏi của cô, toan trả lời có→ cúi đầu không đáp→ nhận ra được sự giả dối và tìm kiếm câu trả lời.
- Từ chối một cách dứt khoát với một lí do hợp lí: “không”
- Khoé mắt cay cay, lòng thắt lại, nước mắt ròng ròng rớt xuống→ thương mẹ, tủi thân, đau xót, xúc động trào dâng không kìm nén được.
- Cười dài trong tiếng khóc”→ nhỏ bé mà kiên cường, đau xót mà tự hào, dạt dào niềm tin yêu với mẹ.
- Cổ họng nghẹn lại→ nỗi uất ức càng nặng càng sâu thể hiện qua hình ảnh so sánh “Giá nhưmới thôi”.
b. Khi được ở trong lòng mẹ:
- Gọi mẹ: cuống quýt, thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi→ khát khao được gặp mẹ.
 so sánh tác giả thể hiện được hai dòng cảm xúc: hi vọng tột cùng-tuyệt vọng tột cùng, tột cùng hạnh phúc-tột cùng đau khổ.
- Được mẹ xốc lên xe ngồi với mẹ→ oà khóc. Những giọt nước mắt đầy hỡn dỗi mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện.
 Là cậu bé giàu tính cảm và giàu lòng tự trọng.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tổng kết
- Giáo viên: Vì sao tác giả lại đặt tên cho đoạn trích này là “Trong lòng mẹ”?
- Khái niệm cơ bản về hồi kí và tác phẩm này?
- Em có nhận xét gì về tình huống truyện?
- Cảm xúc cảu chú bé Hồng được thể hiện như thế nào?
* Nhan đề văn bản:
 - Sung sướng cực độ sau nhiều ngày không gặp mẹ
 - Quên hết mọi sự xung quanh
 - Được mẹ vỗ về, ôm ấp, che chở.
* Thể loại hồi kí:
 - Nhớ lại, ghi chép. Nhân vật tôi vừa kể vừa bộc lộ cảm xúc. Tính chất trữ tình, biểu cảm (giọng điệu, lời văn)
 - Tình huống và nội dung câu chuyện chủ yếu để dẫn đến niềm vui sướng của hồng khi ở trong lòng mẹ.
 - Cảm xúc của Hồng: xót xa, tủi nhục căm giận sâu sắc, quyết liệt, tình yêu thương nồng nàn, thắm thiết
III. Tổng kết: Ghi nhớ SGK trang 21
 IV. Củng cố: Vì sao “Trong lòng mẹ” lại gọi là hồi kí tự thuật. Trình bày nội dung và nét đặc sắc về nghệ thuật.
 V. Dặn dò: Chuẩn bị bài mới và học bài cũ. Chuẩn bị bài “ trường từ vựng”
************************************
Tuần 2 	 Ngày soạn:
Tiết 7	 Ngày dạy:
 TRƯỜNG TỪ VỰNG
A. MỤC TIÊU: 
Kiến thức: Nắm được khái niệm trường từ vựng với các hiện tượng đồng nghĩa, trái nghĩa, các thủ pháp nghệ thuật ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá.
Kĩ năng: Lập trường từ vựng và khả năng sự dụng trong nói, viết.
Tích hợp: Phần văn bản qua bài “Trong lòng mẹ” và tập làm văn “Bố cục của văn bản”.
B. CHUẨN BỊ:
 Giáo viên: Giáo án, bảng phụ, tư liệu tham khảo. Học sinh: Chuẩn bị bài.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	I. Ổn định lớp.
 II. Bài cũ:
 - Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp? Lập sơ đồ từ ngữ nghĩa rộng và hẹp cho các từ sau: Phương tiện, xe đạp điện, xe đạp đua, xe mô tô,
 - Giới thiệu bài mới.
 III. Bài mới
 Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu lí thuyết
Cho học sinh đọc ví dụ trong sách giáo khoa, trang 21.
? Các từ in đậm dùng để chỉ đối tượng người, động vật hay thực vật?
Học sinh→
? Nét nghĩa chung của các từ trên chỉ gì?
? Nếu tập hợp các nhóm từ ấy thành nhóm ta có trường từ vựng, vậy theo em trường từ vựng là gì?
Bài tập nhanh
Cho các từ: cao, thấp, lùn, béo, ốm, thuộc trường từ vựng chỉ người là gì? →Hình dáng người.
? Trường từ vựng và cấp độ khái quát nghĩa của từ khác nhau chỗ nào?
- Là từ có ít nhất một nét chung về nghĩa trong đó có thể khác về từ loại.
- Có quan hệ cao thấp và phạm vi nghĩa các từ phải cùng loại.
I/ Thế nào là trường từ vựng
1. Ví dụ
2. Nhận xét
- Các từ: mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệng 
 bộ phận của cơ thể người
 Trường từ vựng là tập hợp tất cả các từ có nét chung về nghĩa
* Lưu ý:
a. tính hệ thống của trường từ vựng
b. đặc điểm ngữ pháp của các từ cùng trường.
c. tính phức tạp cảu trường từ vựng
d. quan hệ giữa trường từ vựng với các biejn pháp tu từ.
3. Kết luận
Ghi nhớ Sách giáo khoa.
 Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
Giáo viên: Hướng dẫn.
Học sinh: Hoạt động nhóm.
Giáo viên: Yêu cầu nhóm lên bảng. Nhóm khác bổ sung. Giáo viên nhận xét.
II. Luyện tập
Bài 1: Người ruột thịt: mẹ, cô, thầy, em, con, cậu, mợ.
Bài 2: a. Dụng cụ bắt thủy sản e. Tính cách
 b. Dụng cụ để đựng. g. dụng cụ để viết
 c. Hoạt động của chân.
 d. Trạng thái tâm lí người.
Bài 3: Thuộc trường từ vựng: Thái độ.
Bài 4: Khưu giác: mũi, miệng, thơm, thính. Thính giác: tai, nghe, điếc.
Bài 5: - Lưới:
 + Dụng cụ đánh bắt thủy sản: lưới, câu, vó
 + Vòng vây: lưới trời, giăng lưới bắt kẻ gian
 + Dụng cụ sinh hoạt: lưới sắt, túi lưới
 - Lạnh:
 + Nhiệt độ: lạnh cóng, giá lạnh
 + Thái độ: lạnh lùng, lạnh nhạt
 - Phòng thủ:
 + Chiến đấu: tiến công, phòng thủ, phòng ngự.
 + Thái độ ứng xử: giữ gìn, thủ thế, phòng thủ.
 IV. Củng cố: Thế nào là trường từ vựng. V. Dặn dò: Học bài và chuẩn bị bài: Bố cục của văn bản
******************************************
Tuần 2 	 Ngày soạn:
Tiết 8	 Ngày dạy:
 BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU:
- Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được cách sắp xếp các nội dung trong văn bản, đặc biệt là trong phần thân bài sao cho mạch lạc phù hợp với đối tượng và nhận thức của người đọc.
B. CHUẨN BỊ:
 Giáo viên: Giáo án, tư liệu tham khảo. Học sinh: Chuẩn bị bài.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	I. Ổn định lớp.
 II. Bài cũ:
 - Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của một văn bản?
 - Giới thiệu bài mới
 III. Bài mới
 Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu lí thuyết
Giáo viên: Cho học sinh đọc văn bản trang 24.
? Văn bản được chia làm mấy phần? (3 phần)
? Nội dung từng phần?
Học sinh trả lời.
? Nếu bớt đi một trong các phần của văn bản có được không? Đảo ngược vị trí các phần được không? Nhận xét mối quan hệ của các phần?
? Nội dung của mỗi phần trong văn bản có nhiệm vụ gì?
? Qua tìm hiểu ví dụ em có thể rút ra kết luận như thế nào về bố cục của một văn bản?
Học sinh: Thảo luận cá nhân (2 phút).
Học sinh trình bày. Giáo viên kết luận.
Giáo viên: Trong văn bản phần trọng tâm nhất và phức tạp nhất là thân bài.
? Phần thân bài của văn bản “Tôi đi học” được xác định dựa trên cơ sở nào?
Giáo viên: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi thứ 2 trong sách giáo khoa.
Giáo viên: Khi miêu tả người, động vật, sinh vật, em có thể miêu tả theo trình tự nào?
Giáo viên: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 4 trong sách giáp khoa.
? Kết của văn bản “Chu Văn An”.
? Cách sắp xếp nội dung của phần thân bài trong một văn bản có gì cần lưu ý?
Học sinh: Đọc ghi nhớ trong sách giáo khoa.
I/ Bố cục của văn bản
1. Văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng.
2. Nhận xét
 Văn bản chia làm 3 phần:
- Phần 1: Giới thiệu về Chu Văn An
- Phần 2: Công lao, phẩm chất, tính cách của Chu Văn An.
- Phần 3: Tình cảm của mọi người đối với ông.
→Gắn bó chặt chẽ. Phần trước làm tiền đề cho phần sau.
 Các phần đều tập trung làm rõ chủ đề.
3. Kết luận
Bố cục: gồm 3 phần có quan hệ chặt chẽ tập trung làm rõ chủ đề.
II/ Cách sắp xếp nội dung thân bài trong một văn bản
1. Văn bản “Tôi đi học” được tác giả sắp xếp theo trình tự thới gian của sự hồi tưởng.
2. Diễn biến tâm lí của bé Hồng
- Tình cảm và tâm trạng của em: thương mẹ →căm ghét tột cùng những hủ tục lạc hậu →căm ghét bà cô.
- Niềm vui hồn nhiên của em khi ở trong lòng mẹ.
3. Miêu tả người, sinh vật,
- Không gian: xa→gần, thấp→cao.
- Thời gian: quá khứ, hiện tại.
4. Cách sắp xếp
Bố cục: 3 phần: Mở bài; Thân bài; Kết luận
 Thân bài: chỉ ra Chu Văn An là người tài cao, Chu Văn An là người đức trọng, được học trò kính trọng.
* Kết luận: ghi nhớ SGK trang25
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
Giáo viên: Hướng dẫn học sinh làm bài tập trong sách giáo khoa.
Học sinh: Làm bài tập theo nhóm.
Giáo viên: Kiểm tra và nhận xét.
II. Luyện tập:
Bài tập 1: cách trình bày ý trong các đoạn văn:
 a. Chủ đề: đoạn 1: trình bày theo thứ tự không gain: xa-gần-tận nơi- xa dần.
 b. Chủ đề: câu 1: TBTTT không gian: Ba vì- xung quanh Ba vì; Thời gian: về chiều, lúc hoàng hôn
 c. Chủ đề: đoạn 1: 2 luận cứ được sắp xếp theo tầm quan trọng của nó đối với luận điểm cần chứng minh..
Bài tập 2: Phương hướng sắp xếp:
- Thương mẹ và căm ghét các cổ tục khi bà cô bịa chuyện để nói xấu mẹ.
- Vui sướng khi được ở trong lòng mẹ
 (theo diễn biến tâm trạng của chú bé Hồng)
Bài tập 3: chưa hợp lí đổi vị trí: giải thích nghĩa chứng minh tinh đúng đắn của câu tục ngữ. 
 IV. Củng cố: Tầm quan trọngcủa bố cục khi tìm hiểu văn bản; cách sắp xếp nội dung phần thân bài.
 V. Dặn dò: Học bài và làm bài tập. Chuẩn bị bài mới.

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 2 day du 20122013.doc