Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 13 - Tường THCS Chiềng Ngần

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 13 - Tường THCS Chiềng Ngần

Tiết 49

Văn bản

BÀI TOÁN DÂN SỐ

 ~Thái An~

A. PHẦN CHUẨN BỊ

I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh

- Nắm được mục đích và nội dung chính mà tác giả đặt ra qua văn bản là cần phải hạn chế sự gia tăng dân số, đó là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người.

- Thấy được cách viết nhẹ nhàng, kết hợp kể chuyện với lập luận trong việc thể hiện nội dung bài viết.

II. Chuẩn bị

Thầy: nghiên cứu SGK, SGV, Bình giảng văn 8, Soạn giáo án.

Trò: học bài cũ, SGK, Vở ghi, vở soạn, đọc văn bản và trả lời các câu hỏi trong phần đọc hiểu trang 131- 132.

B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP

 Cũng giống như vấn đề môi trường, sự gia tăng dân số cũng đang là 1 vấn đề nóng bỏng thu hút được sự quan tâm của mọi người ở nhiều quốc gia. Tác giả Thái An đã có 1 bài viết đăng trên báo giáo dục và thời đại về vấn đề này, tiết học hôm nay

 

doc 26 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 621Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 13 - Tường THCS Chiềng Ngần", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 13- NGỮ VĂN BÀI 13- 14
Kết quả cần đạt:
 Thấy được việc hạn chế gia tăng dân số là một đòi hỏi tất yếu của sự phát triển loài người.
 Hiểu rõ công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm, biết sử dụng hai loại dấu câu này.
 Nhận dạng được đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh.
 Bước đầu có ý thức tìm hiểu các tác giả văn học ở địa phương và các tác phẩm văn học viết về địa phương.
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 49
Văn bản
BÀI TOÁN DÂN SỐ
 ~Thái An~
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Nắm được mục đích và nội dung chính mà tác giả đặt ra qua văn bản là cần phải hạn chế sự gia tăng dân số, đó là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người.
- Thấy được cách viết nhẹ nhàng, kết hợp kể chuyện với lập luận trong việc thể hiện nội dung bài viết.
II. Chuẩn bị
Thầy: nghiên cứu SGK, SGV, Bình giảng văn 8, Soạn giáo án.
Trò: học bài cũ, SGK, Vở ghi, vở soạn, đọc văn bản và trả lời các câu hỏi trong phần đọc hiểu trang 131- 132.
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP
 Cũng giống như vấn đề môi trường, sự gia tăng dân số cũng đang là 1 vấn đề nóng bỏng thu hút được sự quan tâm của mọi người ở nhiều quốc gia. Tác giả Thái An đã có 1 bài viết đăng trên báo giáo dục và thời đại về vấn đề này, tiết học hôm nay
GV
GV
GV
TB-
KH
GV
Yếu
TB
TB
G
G
TB
KH
TB
KH
TB
Yếu
TB
G
TB
KH
TB
KH
TB
GV
TB
KH
TB
TB
TB
KH
GV
G
TB
Yếu
“Bài toán dân số” trích từ báo Giáo dục và thời đại chủ nhật số 28- 1995. Bài viết này nguyên là cảu tác giả Thái An, tên đầy đủ là “Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại” khi tuyển chọn người biên soạn sách đã rút gọn tên bài, sửa một số chi tiết, từ ngữ và cách diễn đạt cho phù hợp với yêu cầu của SGK trong nhà trường.
Hướng dẫn đọc
Văn bản có cách diễn đạt nhẹ nhàng sáng sủa, không có những từ ngữ khó, khi đọc các em cần đọc to, rõ ràng, chú ý đọc đúng các mốc thời gian và tên 1 số nước được nhắc đến trong văn bản.
- Gv đọc 1 đoạn.
2 hs đọc nối tiếp đến hết.
Nhận xét sửa lỗi.
Hs đọc chú thích 1, 2, 3, 4 SGK trang 131
Văn bản thuộc thể loại nào? Phương thức biểu đạt chính là gì?
- Thuộc kiể văn bản nhật dụng vì văn bản này đề cập đến 1 vấn đề thời sự vừa cấp thiết vừa lâu dài của đời sống nhân loại, đó là vấn đề gia tăng dân số thế giới và hiểm hoạ của nó.
- Văn bản viết theo phương thức lập luận khoa học với tự sự phương thức lập luận là chính.
Văn bản thông tin về ngày trái đất năm 2000 và Ôn dịch, thuốc lá được viết theo phương thức nào?
- 2 văn bản là những bài báo chủ yếu viết theo phương thức thuyết minh.
Bố cục của văn bản và nêu nội dung chính của mỗi phần?
- Văn bản có thể chia ra làm 3 phần:
+ Mở bài: từ đầu đến “sáng măt ra”, tác giả nêu vấn đề: bài toán dân số và kế hoạch hoá dường như đã được đặt ra từ thời cổ đại.
+ Thân bài: từ “đó là câu chuyện cổ” đến “sang ô thứ 31 của bàn cờ”, tập trung là sáng tỏ vấn đề: tốc độ gia tăng dân số thế giới là hết sức nhanh chóng.
+ Kết bài: kêu gọi (khuyến cáo) loài người cần hạn chế sự bùng nổ gia tăng dân số. Đó là con đường tồn tại của chính loài người.
Quan sát phần thân bài hãy chỉ ra các ý lớn (luận điểm)?
- Phần thân bài gồm 3 ý lớn (luận điểm)
- Ý 1: nêu lên bài toán cổ và dẫn đến kết luận: mỗi ô của bàn cờ ban đầu chỉ là 1 vài hạt thóc, tưởng là ít nhưng nếu sau đó cứ gấp đôi lên theo cấp số nhân thì số thóc của cả bàn cờ là 1 con số khủng khiếp.
Ý 2: so sánh sự gia tăng dân số giống như lượng thóc trong các ô bàn cờ. Ban đầu chỉ là 2 người, thế mà năm 1995 đã là 5,63 tỉ người đủ cho ô thứ 30 của bàn cờ ấy.
Ý 3:thức tế mỗi phụ nữ lại có thể sinh động rất nhiều con (lớn hơn 2 rất nhiều) vì thế chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con là rấ khó thực hiện.
Chúng ta sẽ phân tích theo bố cục đã chia.
Tác giả đã nêu vấn đề như thế nào?
Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì?
- Đó là vấn đề gia tăng dân số trong khi đất đai không sinh thêm còn con người ngày càng nhiều thêm gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình. Nhận thức được điều này nên từ thời cổ đại người ta đã nghĩ đến vấn đề gia tăng dân số.
Điều gì đã làm cho tác giả sáng mắt ra?
 - Chính là 1 vấn đề rất hiện đại mới đặt ra gần đây. Vấn đề dân só và kế hoạch hoá gia đình. Thế mà nghe xong bài toán cổ tác giả bỗng thấy đúng là vấn đề ấy dường như đã được đặt ra từ thời cổ đại.
Em có nhận xét gì về cách diễn đạt ở phần mở bài của tác giả?
- Cách đặt vấn đề như vậy tạo sự bất ngờ, hấp dẫn lôi cuốn sự chú ý theo dõi của người đọc
- Cách diễn đạt nhẹ nhàng, giản dị, thân mật tình cảm.
Từ sự tìm hiểu trên em hãy khái quát lại vấn đề tác giả đặt ra trong phần đầu của văn bản?
Yêu cầu học sinh đọc từ “đó là câu chuyện của bàn cờ” nhắc lại nội dung chính của đoạn văn.
Tác giả kể lại câu chuyện kén rể của nhà thông thái như thế nào?
Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?
 - Dưới hình thức 1 bài toán cổ, câu chuyện kén rể của nhà thông thái được kể trong văn bản vừa gây tò mò vừa hấp dẫn người đọc, vừa mang lại 1 kết luận bất ngờ tưởng số thóc ấy ít hoá ra nó có thể phủ kín bề mặt trái đất. Câu chuyện là tiền đề để tác giả so sánh với sự bùng nổi và gia tăng dân số. Hai điều này giống nhau ở chỗ (số thóc dùng cho các ô của bàn cờ và dân số đều tăng theo cấp số nhân cộng bội là 2 (2 con mỗi gia đình)). Từ sự so sánh này, tác giả giúp người đọc hình dung ra tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng. Đó cũng chính là trọng tâm mà bài viết đưa ra.
Sau khi kể chuyện kén rể của nhà thông thái tác giả tạm tính dân số gia tăng bằng sự công nhận theo kinh thánh như thế nào?
Các tư liệu thuyết minh dân số ở đây có tác dụng gì?
- Có tác dụng cho mọi người thấy được mức độ gia tăng dân số rất nhanh chóng trên trái đất.
Hs chú ý đoạn: Trong thực tế ô thứ 31 của bàn cờ.
Vấn đề mà tác giả đề cập đến ở đoạn này là gì?
Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở 1 số nước theo thông báo của hội nghị Cai-sơ nhằm mục đích gì?
 - Để thấy phụ nữ có thể sinh rất nhiều con (ít như VN trung bình là 3,7; nhiều như Ru-an-đa là 8,1) và như thế chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có 1 đến 2 con là rất khó khăn.
Trong các nước kể tên trong văn bản, nước nào thuộc châu Phi, nước nào thuộc châu Á?
- Nước thuộc châu Phi: Ru-an-đa, Tan-da-ni-a, Ma-đa-gat-xca
- Nước thuộc châu Á: Ấn độ, Việt Nam, Nêpan
Bằng những hiểu biết của mình về 2 châu lục đó, trước những con số tỉ lệ sinh con đã nêu.
Em có nhận xét gì về sự phát triển dân số ở 2 châu lục n ày?
- Hai châu lục này có số dân đông nhất, tốc độ gia tăng dân số lớn nhất so với châu Âu và châu Mĩ.
Nêu những hiểu biết của em về thực trạng kinh tế, văn hoá ở 2 châu lục này?
- Ở châu Á và châu Phi (đặc biệt là châu Phi) có rất nhiều nước ở trong tình trạng kém và chậm phát triển nghèo nàn, lạc hậu.
Từ đó em rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội?
- Sự gia tăng dân số quá cao là kìm hãm sự phát triển của xã hội là nguyên nhân dẫn tới sự đói nghèo lạc hậu.
Nhiều nước kém và chậm phát triển ở châu Á, Phi là những nước dân số gia tăng rất mạnh mẽ. Cũng có nghĩa là sự gia tăng dân số và sự phát triển đời sống xã hội có mối quan hệ mật thiết. Sự bùng nổ dân số đi kèm với nghèo nàn lạc hậu, kinh tế kém phát triển, văn hoá giáo dục không được nâng cao và ngược lại kinh tế văn hoá giáo dục càng kém phát triển thì càng không thể khống chế được sự bùng nổ và gia tăng dân số. Hai yếu tố đó tác động lẫn nhau vừa là nguyên nhân vừa là kết quả.
Qua phân tích em cho biết ở phần thân bài tác giả muốn nhấn mạnh vấn đề gì?
Hs đọc phần kết bài
Nêu nội dung chính của phần này.
Phần kết bài nói tới điều gì?
Em hiểu lời kêu gọi ở cuối văn bản như thế nào?
- Đất không sinh sôi ra nữa, mà con người thì ngày càngh sinh sôi thêm nhiều, điều đó thật đáng sợ. Theo lập luận của tác giả: đất chật, người đông tự nó sẽ huỷ diệt. Khi đất dành cho mỗi người chỉ còn là diện tích là 1 hạt thóc (ô thứ 64 trên bàn cờ) trái đất chắc chắn sẽ nổ tung mà ngòi nổ chính là sự gia tăng dân số mà con người không tự kiềm chế được. Đừng để xảy ra thảm hoạ, đó là lời cảnh báo cho cả loài người không trừ 1 ai. Nó nghiêm khắc và răn đe như 1 định mệnh.
Là 1 bài văn nghị luận nhưng cách thuyết phục của tác giả không thiên về lí thuyết lập luận đơn giản nhẹ nhàng nhưng sức cảm hoá của bài văn rất lớn. Từ những con số khách quan im lặng có khi từ ngàn năm. Lần đầu tiên nó được đánh thức để nói với chúng ta những điều hệ trọng về sự mất còn của chính chúng ta vấn đề tồn tại hay không tồn tại.
Văn bản này đem lại cho em hiểu biết gì?
Sự gia tăng dân số là 1 thực trạng đáng lo ngại của thế giới đó là nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, lạc hậu bệnh tật, hạn chế sự phát triển của giáo dục.
Em có nhận xét gì về cách viết, cách lập luận của tác giả?
Hs đọc ghi nhớ SGK trang 132
Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao?
- Đẩy mạnh giáo dục là con đường tốt nhất. Chỉ bằng con đường giáo dục mới giúp mọi người hiểu ra nguy cơ của sự bùng nổ và gia tăng dân số, gia tăng dân số gắn với đói nghèo lạc hậu, từ đó có ý thức hạn chế sự gia tăng dân số.
I. Đọc và tìm hiểu chung. 8’
II. Phân tích văn bản
1. Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình. 8’
- Có người cho rằng: Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại. Lúc đầu tôi không tin () thế mà nghe xong câu chuyện này, qua 1 thoáng liên tưởng tôi bỗng “sáng mắt ra”
Dân số và kế hoạch hoá gia đình là một vấn đề bức thiết dường như đã được đặt ra từ thời cổ đại.
2. Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng. 11’
- Nhà thông thái đưa ra 1 bàn cờ tướng gồm 64 ô. Ông yêu cầu các chàng trai thực hiện theo điều kiện sau: đặt 1 hạt thóc vào ô thứ nhất, ô thứ hai đặt 2 hạt thóc; và ô tiếo theo số thóc cứ thế nhân đôi số thóc được tính ra theo bài làm cấp số nhân ấy, nhiều đến mức có thể phủ khắp bề mặt trái đất này.
- Khi khai thiên lập địa, trái đất này mới chỉ có 2 người () đến năm 1995 dân số toàn thế giới là 5,63 tỉ người. Theo bài toán cổ kia thì loài người phát triển theo cấp số nhân, công bội là 2 đã đạt đến ô thứ 30.
- Trong thực tế 1 người phụ nữ có khả năng sinh được rất nhiều con. Theo thống kê của hội nghị Cai-rô (Ai cập) họp ngày 5-9-1994 thì tỉ lệ sinh con của 1 phụ nữ Ấn Độ là 4,5; Nêpan là 6,3. Dân số hành tinh của chúng ta năm 2015 sẽ là hơn 7 tỉ người.
- Sự gia tăng dân số quá nhanh sẽ ảnh hưởng nhiều đến con người ở nhiều phương diện.
* Thế giới đang đứng trước hiểm họa bùng nổ dân số.
3. Kêu gọi loài người cần hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số.7’
- Đừng để cho mỗi con người trên trái đất này chỉ còn diện tích 1 hạt thóc. Muốn thế thi phải góp phần làm cho chặng đường đi đến ô thứ 64 càng đi lâu  ... à văn, nhà thơ trên quê hương Sơn La.
 - Họ và tên, bút danh, nơi sinh, năm mất, tác phẩm chính sáng tác năm nào, nêu nội dung của tác phẩm tiêu biểu đó.
 -Sưu tầm một số bài thơ, truyện của các tác giả đó.
Ngày soạn: Ngày giảng: 
Tiết 52
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN VĂN)
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp h/s:
- Bước đầu có ý thức quan tâm đến truyền thống văn hoá địa phương qua việc lựa chọn, chép 1 bài thơ, hoặc một bài văn viết về địa phương, vừa củng cố tình cảm quê hương, vừa bước đầu rèn luyện năng lực thẩm bình, và lựa chọn văn thơ.
- Giáo dục ý thức học tập, tình yêu quê hương đất nước, yêu mến quý trọng nền văn hoá địa phương.
II. Chuẩn bị
Thầy: Soạn giảng, TL, Sưu tầm các tác phẩm văn học địa phương Sơn La.
Trò: Ôn bài cũ, Chuẩn bị bài mới.
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP
* Ổn định:
I. Kiểm tra
 Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh
II. Bài mới
 Sơn La là một tỉnh miền núi thuộc Tây BắcViệt Nam, là tỉnh có nhiều dân tộc cùng sinh sống (12 dân tộc). Là học sinh sống ở mảnh đất này, chúng ta phải biết được những nét đẹp, truyền thống lịch sử, những con người ưu tú của Sơn La, trong đó có các nhà văn nhà thơ. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu và trao đổi những hiểu biết của mình.
I. Bảng danh sách những nhà văn, nhà thơ trên quê hương Sơn La. 10’
Stt
Họ và tên
Bút danh
Nơi sinh
Năm sinh -Năm mất
Tác phẩm chính
1
Cầm Văn Lường
Hoàng Nó
X. Chiềng Ban
H. Mai Sơn
T. Sơn La
1925
-
2002
- Tội ác của Pháp ở đồi Pom Nghé (1948)
- Mừngchị dân công làm đường(1958)
- Tuổi Đảng tuổi dân (1960)
2
Cầm Biên
Mường Chanh
H. MSơn
T. Sơn La
1920
-
1998
- Mừng Muổi yên vui (1954)
- Có tổ đổi công (1955)
- Nam Bắc một nhà (1956)
- Cầu vào bản (1957)
- Muốn nhìn thấy Đảng (1958)
3
Lò Văn Cậy
Sốp Cộp -
Sơn La
1928
-
1994
- Lời cha dặn,lời mẹ khuyên (1975)
- Soi gương (1988)
4
Cầm Hùng
1945
Bản: Panh C.Xôm
- Xuân về (thơ)
- Với Quỳnh Nhai (thơ)- 9/2003
GV
TB
TB
KH
GV
TB
GV
G
GV
TB
KH
TB
GV
KH
G
Ngoài những tác giả trên quê hương Sơn La còn có rất nhiều nhà văn, nhà thơ như Điêu Chính Ngân, Lò Văn Mười, Lương Quý Nhận, Lường Vương Trung (bút danh Vương Trung, quê Mường Tè, Thuận Châu – 20/10/1938)
Vi Trọng Liên: quê: Xã Tú Nang, huyện Yên Châu (1938), Về nhà các em tìm hiểu tiếp về các tác phẩm thơ, văn của các tác giả. Sau đây chúng ta tìm hiểu về một tác giả rất quen thuộc với chúng ta, đó là nhà thơ Hoàng Nó.
Nêu hiểu biết của em về nhà thơ Hoàng Nó.
- Tên thật là Cầm Văn Lường (1925 - 2002) quê xã Chiềng Ban, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
- Năm 1945 ông ở trong bộ đội thanh niên cứu quốc. Kết nạp Đảng 1948. Trong suốt thời kì kháng chiến CMT8 và kháng chiến chống Pháp ông hoạt động ở vùng thấp và vùng cao Sơn La.
- Từ 1954 đến lúc nghỉ hưu ông luôn giữ các trọng trách về công tác tư tưởng văn hóa của khu Tây Bắc, khu tự trị Thái Mèo của tỉnh nhà và trở thành uỷ viên TW Đảng.
Đối với sự nghiệp sáng tác của ông có những tác phẩm nào nổi tiếng?
- Trong thời kì tham gia hoạt động cách mạng ông làm một số bài thơ bằng tiếng Thái, sau này dịch sang chữ quốc ngữ.
- Thơ: Tiếng hát mường hoa ban (1986), NXB VHDT. Trong đó có các bài thơ sau:
 + Tội ác của Pháp ở đồn Pom Nghệ (1948)
 + Vận động binh lính địch (1948)
 + Diễn ca thành lập khu tự trị (1954)
 + Tuổi Đảng tuổi dân (1960)
Những nội dung nào được đề cập đến trong thơ của Hoàng Nó?
Trong các bài thơ của ông tập trung thể hiện một ý nổi bật: Đảng và Nhân dân. Mối quan hệ giữa người hoạt động cách mạng với quần chúng lao khổ, vai trò dẫn đường chỉ lối đấu tranh của Đảng cho đồng bào dân tộc thiểu số. Nội dung ấy có thể là chung ở nhiều nhà thơ khác, của nhiều dân tộc khác, nhưng nó được nói lên theo cách riêng của ông - một nhà thơ dân tộc Thái.
Thơ của ông gắn liền với hát với nội sức truyền cảm của ý thơ thường đi liền với điệu hát. Cấu trúc bài thơ có dạng bài ca. Hơn 45 năm cách mạng đi qua nhà thơ Hoàng Nó đã trải bước trên con đường đấu tranh và đã có thêm trong mình một nhà thơ. Một nhà thơ đã góp tiếng nói của mình vào dàn đồng ca chung của các dân tộc anh em.
Bên cạnh tác giả Hoàng Nó, một nhà thơ nữa ở Sơn La cũng đang có đóng góp đáng kể vào nền văn học Sơn La nói riêng và văn học cả nước nói chung, đó là tác giả Cầm Biên
Em hiểu biết gì về tác giả Cầm Biên?
- Ông tham gia uỷ ban lâm thời xã Mường Chanh năm 1945 và chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954. Từ 1960 đến 1973 ông là phó giám đốc sở văn hoá thông tin khu tự trị Tây Bắc. Từ 1977-1980 là tư tưởng văn hoá thông tin Sơn La. Ông là hội viên hội nhà văn VN, hội VN DGVN, hội VNDT tiểu số hội văn nghệ Sơn La.
- Trong sự nghiệp sáng tác văn chương, con đường thơ của ông cũng bắt đầu từ những bài viết bằng tiếng mẹ đẻ, xuất phát từ nhu cầu phục vụ trực tiếp những công việc hàng ngày của bà con bản. Năm 1945 CMT8 thành công, không khí cách mạng như một dòng thác mạnh mẽ tràn lên các vùng dân tộc thiểu số. Cầm Biên hăng hái tham gia công tác cách mạng và say sưa viết với mục đích chủ yếu là để bà con tiếp thu chủ trương chính sách của Đảng và chính phủ một cách dễ dàng. Thơ ông trong thời gian này mang tính chất cổ động, tuyên truyền nên tính nghệ thuật chưa cao. Ông gọi đó là những “Diễn ca chính sách văn vần hoá khẩu hiệu chính trị tả người thực việc thực mà thôi”.
- Trong thời kì 1945-1950 ông có 3 bài thơ đáng chú ý: Vợ lính ngụy mong chồng, Gái thời giặc, Thà chết không trở lại đời nô lệ. Những bài thơ này được in song ngữ Việt – Thái “Ánh hồng Điện Biên” NXB VH Hà Nội 1984.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ 1954, nhân dân tản cư từ các nơi trở về xây dựng bản cũ, xây dựng lại cuộc sống trong niềm phấn khởi chung của dân tộc, thơ ông lại đi vào vận động quần chúng, bà con xây dựng cuộc sống mới, thực hiện cải cách dân chủ, vận động đổi công xây dựng hợp tác xã, một loạt bài thơ của ông liên tiếp ra đời trong thời gian này. Mường muổi yên vui (1954). Chọn người như chọn cây (1956), Cầu vào bản (1957). Muốn nhìn thấy Đảng (1958). Trong số đó không ít bài được đánh giá cao trong nền thơ ca các dân tộc thiểu sổ VN. Có thể nói đây là giai đoạn thành công nhất của ông.
Hãy cho biết những sáng tác của ông trước 1975 hướng đề tài nào?
Càng về sau nội dung cách mạng và xã hội chủ nghĩa càng phát triển và càng hoàn thiện trong thơ ông. Đọc thơ ông ta thây phẩm chất nổi bật trong thơ ông là ý thức được dân tộc đúng đắn. Từ những bài thơ chưa mang mấy chất thơ đến những bài mang lại tên tuổi cho mình. Thơ ông mang trọng tính dân tộc, một bản sắc riêng, có thể chưa đạt đến đỉnh cao nhưng đủ để cho người đọc nhận ra diện mạo phong cách trong thơ ông với bất kì ai trong nhiều nhà thơ hiện đại.
Em hãy trình bày vài nét chính về tiểu sử tác giả Lò Văn Cậy.
- Lò Văn Cậy (1926 - 1984), gia đình ông hiện nay cư trú tại tổ 8 phường Chiềng Lê.
Em biết những tác phẩm chính nào của ông, những tác phẩm ấy có nội dung gì?
- Tác phẩm: Lời cha dặn, lời mẹ khuyên (1975). Soi gương (1988)
Nêu những hiểu biết của em về tác giả Cầm Hùng?
- Cầm Hùng (1945). Ông là một nhà văn, nhà thơ chiến sĩ. Ông sáng tác văn học từ 1965 khi đang là người chiến sĩ. Từng tham gia chiến đấu ở thành cổ Quảng Trị trong những năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Ông gắn bó với cuộc đời quân ngũ cho đến khi nghỉ hưu, hiện nay ông là hội trưởng hội văn nghệ Sơn La. Thời gian công tác ở Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng Sơn La. Ông sáng tác nhiều và tác phẩm của ông được đăng trên báo biên phòng và tờ báo quân khu II
Tác phẩm chính: Mỉn (Truyện ngắn), Xuân về (Thơ), Với Quỳnh Nhai (Thơ 9-2003), Giành cho thế kỷ 21 sự bình yên (Thơ).
Thơ văn của ông thường đề cập đến nội dung gì?
Giới thiệu bài thơ “Xuân về” của tác giả Cầm Hùng:
Ngoài 4 tác giả chúng ta vừa tìm hiểu còn có rất nhiều nhà văn nhà thơ cũng có đóng góp đáng kể vào nền văn học tỉnh nhà như: Lò Văn Em, Đinh Văn Ân, Hoàng Trần Nghịch, về nhà các em tìm hiểu tiếp và ghi vào sổ tay văn học.
Qua các tác phẩm em vừa tìm hiểu, em hãy khái quát lại nghệ thuật và nội dung của các tác phẩm văn học địa phương từ năm 1945-1975
Nghệ thuật các tác phẩm thơ văn được viết chủ yếu với ngôn ngữ địa phương, với tính chất tuyên truyền nên bất kì ai cũng có thể hiểu được và nó đi vào nhân dân với nhiều hình thức hát, truyền miệng, kể
Nội dung: Các tác phẩm chủ yếu ca ngợi Đảng, Bác Hồ vĩ đại, Ca ngợi tinh thần đoàn kết dân tộc, Ca ngợi cuộc sống mới, nét đẹp văn hóa, phong tục, tập quán của dân tộc Sơn La.
Những tác phẩm văn học trong Hội văn nghệ Sơn La có đóng góp gì cho địa phương và nước nhà?
- Qua các tác phẩm giúp cho nhân dân các dân tộc Sơn La hiểu được chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, tin tưởng và đi theo Đảng và Bác, giúp cho mọi người hiểu được truyền thống, những nét đẹp , phong tục tập quán, tính cách của dân tộc Sơn La. Đồng thời giúp cho thế hệ trẻ hôm nay hiểu và thêm tự hào về truyền thống quê hương đất nước từ đó có trách nhiệm tiếp bước cha anh đi trước xây dựng quê hương mình giàu đẹp hơn. Từ đó họ đã góp phần làm phong phú nền văn học tỉnh nhà.
II. Giới thiệu nhà thơ: 26’
1. Vài nét về tác giả Hoàng Nó
- Tham gia cách mạng từ trước 1945
- Là nhà văn, nhà thơ lớn của quê hương Sơn La.
- Là Bí thư tỉnh uỷ Sơn La
- Là Uỷ viên BCH TW Đảng CSVN Khoá V (1982 - 1986)
- Thơ ông đã đề cập đến mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân, vai trò lãnh đạo của Đảng với các dân tộc thiểu số
2. Tác giả Cầm Biên
- Cầm Biên (1920 - 1998) 
- Quê: Mường Chanh – Sơn La
- Ông là hội viên hội nhà văn VN, hội văn nghệ dân gian VN, hội văn nghệ dân tộc thiểu số, hội văn nghệ Sơn La
- Ông được tặng danh hiệu “Chiến sĩ văn hoá”
- Thơ của ông chủ yếu ca ngợi cuộc sống mới, ca ngợi Đảng, Bác Hồ và tinh thần đoàn kết dân tộc.
3. Tác giả Lò Văn Cậy
- Lò Văn Cậy (1928 - 1994)
- Quê: Sốp Cộp- Sơn La. 
- Ông là hội viên hội văn nghệ dân gian việt nam, Hội văn hoá dân tộc việt nam. Hôị nhà văn VN, Hội văn nghệ Sơn La (ngành thơ).
- Thơ ông phản ánh ngợi ca những nét đẹp văn hoá dân tộc Sơn La.
4. Tác giả Cầm Hùng
- Cầm Hùng sinh 1945
- Quê: bản Panh - Chiềng Xôm. Thị xã Sơn La.
- Ông là hội viên hội nhà văn Việt Nam, Hội văn nghệ Sơn La, chuyên ngành văn thơ. Hiện nay ông là hội trưởng hội văn nghệ Sơn La. Tổng biên tập tạp chí “Suối reo”.
- Thơ văn của ông nói lên tinh thần chiến đấu, tinh thần đồng đội và nét đẹp của mảnh đất phía Tây Bắc của Tổ quốc.
III. Kết luận: 7’
III. Hướng dẫn học bài cũ và làm bài tập. 1’
	- Sưu tầm thêm các tác giả, tác phẩm ở địa phương Sơn La và các tác phẩm viết về Sơn La ghi vào sổ tay văn học để chuẩn bị cho bài chương trình địa phương lớp 9.
	- Nắm chắc phần nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm văn học địa phương Sơn La từ 1945 – 1975.
	- Soạn bài: Dấu ngoặc kép.
	- Đọc trước các ví dụ trong SGK (141-142)
	- Trả lời các câu hỏi ở mục I.

Tài liệu đính kèm:

  • docbai 13.doc