Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 18 - Tường THCS Chiềng Ngần

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 18 - Tường THCS Chiềng Ngần

Tiết 73- 74

Văn bản:

NHỚ RỪNG

 ~Thế Lữ~

A. PHẦN CHUẨN BỊ:

I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:

- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời em hổ bị nhốt ở vườn bách thú.

- Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.

- Rèn luyện kĩ năng phân tích thể thơ 8 chữ và bút pháp lãng mạn trong thơ mới.

- Giáo dục lòng yêu nước, niềm cảm thông với những nhà thơ truyền thống cũ.

 

doc 20 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 510Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 18 - Tường THCS Chiềng Ngần", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC KÌ II
TUẦN 19 - NGỮ VĂN BÀI 18
Kết quả cần đạt 
Bản thân được niềm khao khát tự do mạnh liệt và tâm sự yêu nước được diễn tả sâu sắc qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú. Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của tác giả. 
Củng cố và nâng cao kiến thức về câu ghi vấn đã học ở tiểu học, nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng của câu ghi vấn. 
Biết cách viết một đoạn văn thuyết minh. 
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 73- 74
Văn bản: 
NHỚ RỪNG
 ~Thế Lữ~
A. PHẦN CHUẨN BỊ: 
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 
- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời em hổ bị nhốt ở vườn bách thú. 
- Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ. 
- Rèn luyện kĩ năng phân tích thể thơ 8 chữ và bút pháp lãng mạn trong thơ mới. 
- Giáo dục lòng yêu nước, niềm cảm thông với những nhà thơ truyền thống cũ. 
II. Chuẩn bị: 
Thầy: Soạn giảng, tài liệu: SGK, SGV 
Trò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới, trả lời câu hỏi theo SGK trang 7. 
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP: 
* Ổn định: 
 I. Kiểm tra: 4’
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
- Nhắc nhở lại yêu cầu học tập của bộ môn. 
II. Bài mới: 1’
Chúng ta đã được tìm hiểu những bài thơ ra đời trước 1930 đó là những bài thơ Nôm, thơ Đường Luật rất hay của một số tác giả. Đặc điểm của thể thơ Đường Luật mang ý nghĩa khuôn ráo, đồng thời niêm luật rất chặt chẽ, sau năm 1930 xuất hiện một thể thơ mới. Thơ tự do với số chữ, số câu trong bài không hạn định, mang bút pháp lãng mạn, đầy truyền cảm, tiêu biểu trong phong trào thơ mới có một nhà thơ với tên gọi Thế Lữ. 
GV
Yếu
TB
GV
TB
GV
TB
TB
TB
TB
GV
KH 
GV
TB
TB
KH
G
G
TB
TB
GV
KH
G
Yếu
TB
TB
KH
G
GV
KH
TB
G
GV
KH
KH
Trước khi vào bài chúng ta phải tìm hiểu về thơ mới và phong trào thơ mới. 
- Lúc đầu 2 chữ “Thơ mới” dùng để gọi tên một thể thơ: Thơ tự do. 
Thơ mới ra đời do sự thôi thúc của 2 nhu cầu khẩn thiết của lớp thanh niên tiểu tư sản bấy giờ. Đó là nhu cầu khẳng định “cái tôi” và thoát ly “cái tôi”. 
- Khoảng sau 1930 có một loạt thi sĩ trẻ xuất thân tây học lên án “Thơ cũ” là khuôn ráo, trói buộc. Họ đòi hỏi đổi thơ mới và sáng tác những bài thơ khá tự do số câu, số chữ trong câu không có hạn định gọi là “Thơ mới”. 
Nhưng rồi “Thơ mới” không còn chỉ để gọi thể thơ tự do mà chủ yếu dùng để gọi một phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản bột phát 1932 và kết thúc 1945. 
Trong thơ mới số thơ tự do không nhiều chủ yếu là thơ 7 chữ, lục bát, 8 chữ so với thơ Đường luật thì thơ mới vẫn tự do phóng khoáng, linh hoạt hơn không còn bị ràng buộc bởi những quy tắc nghiệt ngã trong thi pháp cổ điển. Phong trào thơ mới mở đầu bằng cuộc tranh luận về thơ mới, thơ cũ diễn ra sôi nổi gay gắt trên báo trí và trên nhiều diễn đàn từ Bắc vào Nam. Cuối cùng thơ mới đã toàn thắng không phải bằng lý lẽ mà bằng một loạt những bài thơ hay. 
Học sinh đọc chú thích sao trang 5
Hãy nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Thế Lữ? 
- Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới, là lớp đầu tiên (cùng với Lưu Trọng Lư, Vũ Đình Liên, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mạc Tử ...). Ông là cây bút tài năng có công đem lại chiến thắng cho thơ mới trong cuộc giao tranh quyết liệt với thơ cũ vào những năm 30 của Thế kỷ XX. Có thể nói rằng Thế Lữ không bàn, không bênh vực về thơ mới, không bút chiến, không diễn thuyết. Thế Lữ chỉ lặng lẽ, chỉ điềm nhiên bước những bước vững vàng mà trong khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ. Bởi vì, không có gì khiến người ta tin ở thơ mới hơn là đọc những bài thơ hay (Hoài Thanh). 
Ông không chỉ là nhà thơ nổi tiếng mà còn là nhà hoạt động sân khấu nổi danh, ông viết và dựng nhiều vở kịch thơ (VD: Tin chiến thắng Nghĩa Lộ, Ông giáo quán ...). Từ năm 1957 ông là Chủ tịch hội sân khấu Việt Nam và có nhiều cống hiến trong việc xây dựng ngành sân khấu hiện đại Việt Nam. 
Những tác phẩm chính: Mấy vần thơ (thơ 1935), Vàng và máu (truyện 1934)...
Em hiểu biết gì về bài thơ “Nhớ rừng”.
Hướng dẫn đọc: Đây là bài thơ tác giả mượn con hổ bị nhốt trong vường bách thú để nói lên tâm sự u uất của một lớp người bấy giờ với mạch cảm hứng chủ đạo là cảm hứng lãng mạn, nên khi đọc cần đọc chính xác, ngắt đúng nhịp thơ, thay đổi giọng điệu cho phù hợp với nội dung cảm xúc của mỗi đoạn thơ đoạn 1- 4 đọc liền như kéo dài ra, giọng chán chường, khinh miệt. Đoạn 2, 3 giọng đọc mạnh mẽ, nhấn mạnh những động từ, tính từ, miêu tả. 
Giáo viên đọc mẫu
Gọi 2 học sinh đọc. 
Giải nghĩa các từ: Sơn lâm, Giang sơn, hùng vĩ. 
Học sinh dựa vào chú thích 6, 11, 15 trả lời. 
Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Cách gieo vần? 
- Bài thơ được viết theo thể thơ 8 chữ, gieo vần liền nhau có vần với nhau. 
VD: Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan. 
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn. 
- Các vần thơ B – T hoán vị đều đặn trong bài thơ. 
- Đây là thể thơ vừa mới xuất hiện và được sử dụng khá rộng rãi trong thơ mới. Trong thơ ca truyền thống có thể hát nói. Cũng có những câu thơ 8 chữ, nhưng hát nói có luật thơ chặt chẽ riêng. Còn thơ 8 chữ trong thơ mới của Thế Lữ thì tự do hơn, linh hoạt hơn và mới hơn. 
Theo em bài thơ có thể chia làm mấy đoạn cho biết nội dung của mỗi đoạn? 
- Bài thơ được tác giả ngắt thành 5 đoạn: 
+ Đoạn 1: Hổ căm giận uất ức khi bị nhục nhằn tù hãm làm trò chơi cho lũ người ngạo mạn.
+ Đoạn 2: Hổ nhớ cảnh sơn lâm hùng vĩ và tư thế kiêu kì của chúa tể muôn loài.
+ Đoạn 3: Hổ nuối tiếc về 1 thời kì oanh liệt
+ Đoạn 4: Hổ ghét cay ghét đắng thực tại tù đọng tầm thường, giả dối.
+ Đoạn 5: Nỗi khát khao tự do của mình.
Tuy bài thơ được ngắt 5 đoạn xong trong bài thơ ta thấy có 2 cảnh tương phản.
Đoạn 1- 4 là cảnh vườn bách thú nơi con hổ đang tung hoành hống hách những ngày xưa.Với con hổ cảnh trên là thực tại, cảnh dưới là mộng tưởng dĩ vãng. Cấu trúc 2 cảnh tượng đối lập những thể hiện sự tự nhiên phù hợp diễn biến tâm trạng lại tập chung thể hiện chủ đề. Do đó chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ theo hướng này.
Gọi hs đọc đoạn 1 và 4 của bài thơ.
Tìm những câu thơ diễn tả tâm trạng của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú?
Em có nhận xét gì về bút pháp miêu tả của nhà thơ qua những dòng thơ trên?
- Đoạn thơ tác giả đã dùng bút pháp nghệ thuật miêu tả đối lập giữa vẻ bề ngoài và thế giới nội tâm bên trong con hổ. Đặc biệt tâm trạng của con hổ được nhà thơ diễn đạt rất tài tình qua thể thơ 8 chữ.
Câu thơ đầu 8 tiếng thì 5 tiếng là thanh T, tạo âm hưởng như một lời giận dữ
Câu thơ thứ 2 8 tiếng thì tiếng thứ 7 là thanh B, chỉ có 1 tiếng thanh T, nó giống như 1 tiếng thở dài.
- Dùng từ ngữ hình ảnh gợi cảm như: gậm, khối căm hờn, nằm dại, khinh ngạo mạn, ngẩn ngơ, dở hơi, vô tư lự
Hãy phân tích câu thơ đầu để thấy được tâm trạng của con hổ khi bị tù hãm ở vườn bách thú?
- Bài thơ mở đầu với hình ảnh con hổ bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú với 1 nỗi căm hờn, uất ức chứa chất trong lòng. Bằng việc sử dụng động từ “gậm” (gậm để huỷ hoại dần dần từng chút 1) cho ta thấy rõ nỗi căm uất, tuyệt vọng cứ gặm nhấm để huỷ hoại dần dần tinh thần của con hổ. Cụm từ “Khối căm hờn” đã diễn tả nỗi uất ức căm giận chứa chất hằng ngày tạo nên thành khối, như khối đá nặng trĩu lòng. Cùng việc sử dụng ngôi nhân xưng “ta” chứa đựng sự kiêu hãnh, biết rõ giá trị của mình của con hổ. Các chi tiết “Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ, bọn gấu dở hơi, cặp báo vô tư lự” điều diễn tả sắc thái kiêu hãnh của chúa sơn lâm. Và ý thức về sự không thể “ngang bầy” cùng “bọn gấu dở hơi và cặp báo vô tư lự” yên phận chính điều này đã tạo nên cú sốc đầu tiên vô cùng chua chát.
Trong trạng thái kiêu hãnh ấy con hổ có thái độ như thế nào với con người, với những con vật xung quanh trong vườn thú?
- Con hổ khinh thường “lũ người” tạm thời thắng nó nên “ngạo mạn” giễu cợt nó. Mà sự thua thắng này không phải do thực tài thực sức (có lẽ con người chỉ hơn loài hổ về sự túc trí đã mưu) vì thế lẽ ra phải thua đã thắng, giờ đây đang “giương mắt bé” đôi mắt hạt đậu để chế giễu cả “oai linh rừng thẳm”. Nó coi thường lũ gấu, báo bị giam cầm mà không nhận thấy, không hiểu nỗi nhục bì tù hãm trong “cũi sắt”. Nó kiêu hãnh không chịu chấp nhận hiện thực dù dáng vẻ “nằm dài, trông ngày tháng dần qua”. Cũi sắt tuy giam cầm được thể xác nó nhưng không giam cầm được ý chí, khát vọng của nó.
Trong cảnh tù hãm, dưới con mắt của chúa sơn lâm cảnh vườn bách thú hiện lên như thế nào?
Ở đoạn thơ này tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Những từ ngữ nào làm em chú ý?
- Bằng việc sử dụng giọng giễu nhại, với 1 loạt từ ngữ liệt kê liên tiến và với cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập ở các câu thưo đọc liền như kéo dài ra chán chường, khinh miệt đã làm hiện lên cảnh vườn bách thú dưới cái nhìn của chúa sơn lâm thật đáng chán, đáng khinh, đáng ghét.Tất cả chỉ là đơn điệu nhàm tẻ “Không đời nào thay đổi” đều chỉ là nhân tạo do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên rất tầm thường giả dối chứ không phải là không gian của tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm.
Đọc đoạn thơ ta thấy hiện lên tâm trạng của con hổ khi phải đối mặt với cái mà nó không muốn đối măt. Tâm trạng ấy giống như quả bóng bị xì hơi, ấy là tâm trạng của giống chim trời bị trói cánh. Cũng là cảnh rừng thiêng nhưng chỉ là sự “học đòi bắt chước vẻ hoang vu”. Nó tầm thường, nhạt nhẽo. Nó có đủ nhưng thực ra không có gì, vì cảnh thiên nhiên tưởng là có cả, nhưng linh hồn của nó thì không.
Mượn lời con hổ nói về cảnh vườn bách thú tác giả muốn gửi gắm tâm sự gì?
- Cảnh vườn bách thú tầm thường, giả dối và tù túng dưới mắt con hổ đó cũng chính là thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bởi tâm hồn lãng mạn.Thái độ ngao ngán chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội.
Qua phân tích 2 khổ thơ em hiểu gì về tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú và hoàn cảnh thái độ của các nhà thơ cùng thời?
Hết tiết 1 chuyển tiết 2
Hs đọc khổ thơ 2 và 3
Nêu nội dung cở bản của 2 đoạn thơ này?
Cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị trong những “ngày xưa” được hồi tưởng lại qua những chi tiết nào?
Nhận xét việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu của các câu thơ?
- Trong đoạn thơ tác giả đã sử dụng những từ ngữ giàu sức gợi tả, những tính từ, động từ rất mạnh để khắc tạc cảnh sơn lâm hùng vĩ nơi con hổ ngự trị. Đó là cảnh núi rừng đại ngàn: cái gì cũng lớn lao, phi thường: bóng cả, cây già, gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội cũng hoang vu, bí mật
Phân tích để làm rõ cái hay của đoạn thơ
- Phủ nhận cái trước mắt, cái hiện thời, lối thoát chỉ còn 2 hướng: Trờ về quá khứ hoặc vọng tới tương lai. Con hổ không có tương lai nó chỉ còn quá khứ. Đối lập 2 vùng không gian ấy, cảm hứng lãng mạn trào dâng những giai điệu say mê giữa cảnh tù túng tầm thườn ...  Anh đi Hà Nội bao giờ?
- Khác biệt về hình thức giữa 2 câu thể hiện ở trật tự từ trong câu a “bao giờ” đứng đầu câu, còn trong câu b “bao giờ” đứng cuối câu, khác biệt về ý nghĩa.
Câu a. Hỏi về thời điểm của 1 hanh động sẽ diễn ra trong tương lai
Câu b: Hỏi về 1 thời điểm của hành động sẽ diễn ra trong quá khứ.
I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính 22’
1. Ví dụ
2. Bài học
- Câu nghi vấn là câu:
+ Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ (có) không, (đã) chưa hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn)).
+ Có chức năng chính là dùng từ để hỏi
- Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
* Ghi nhớ SGK 
II. Luyện tập. 20’
1. Bài tập 1
2. Bài tập 2
3. Bài tập 3
4. Bài tập 5 
III. Hướng dẫn học bài và làm bài tập ở nhà. 1’
	- Nắm nội dung bài, làm bài tập 4, 6 trang 13
	- Soạn: viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
	 + Đọc các đoạn văn SGK trang 13- 14
	 + Trả lời các câu hỏi SGK trnag 14 nhận xét về cách sắp xếp các câu trong đoạn văn.
	 + Tìm câu chủ đề, nội dung của các đoạn văn.
	 + Các đoạn văn thuyết minh về đối tượng nào và theo thứ tự nào
	 + Nhận xét về cách sắp xếp ý trong đoạn văn.
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 76
Tập làm văn
VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Biết cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lí
- Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh
- Giáo dục học sinh ý thức sử dụng văn thuyết minh trong giao tiếp cho phù hợp.
II. Chuẩn bị
Thầy: soạn giảng, tài liệu: SGK, SGV; bảng phụ ghi VD SGK trang 14
Trò: Chuẩn bị bài mới theo sự hướng dẫn của GV ở tiết 75
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP
* Ổn định:
I. Kiểm tra
	Sự chuẩn bị bài của học sinh
II. Bài mới 1’
	Trong bài văn thuyết minh, đoạn văn cũng đóng một vai trò quan trọng căn cứ vào các ý lớn trong văn bản, người viết sẽ hình thành các đoạn văn tương ứng giữa các đoạn phải phân định ranh giới rõ ràng, tránh lẫn lộn giữa đoạn này với đoạn khác dẫn tới tình trạng thiếu mạch lạc trong văn bản. Để giúp các em làm được điều đó giờ học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lí.
GV
Yếu
TB
TB
KH
GV
Yếu
TB
KH
GV
GV
Yếu
TB
TB
TB
KH
Yếu
KH
TB
TB
KH
TB
GV
KH
Hỏi
Hỏi
Hỏi
Đoạn văn là bộ phận của bài văn viết tốt đoạn văn là điều kiện để làm tốt bài văn. Đoạn văn thường gồm 2 câu trở lên được sắp xếp theo thứ tự nhất định
Treo bảng phụ ghi VD đoạn văn a, b SGK trang 14.
Gọi Hs đọc đoạn văn a, b.
Nêu nội dung của đoạn văn a
- Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch 
Đâu là câu chủ đề của đoạn văn?
Câu 1: Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng
Em có nhận xét gì về cách sắp xếp các câu trong đoạn văn?
- Trong đoạn văn câu mang ý chung khái quát của các đoạn văn (câu chủ đề) đứng ở đầu đoạn văn. Các câu còn lại có vai trò giải thích, bổ sung làm sáng tỏ ý đã nêu trong câu chủ đề. Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng, cụ thể: câu 2 cung cấp thông tin về lượng nước ngọt ít ỏi.
Câu 3: cho biết lượng nước ấy bị ô nhiễm 
Câu 4: nêu sự thiếu nước ở các nước thứ 3
Câu 5: Nêu dự báo đến năm 2005 thì 2/3 dân số thế giới thiếu nước.
Như vậy các câu 2, 3, 4, 5 bổ sung thông tin làm rõ ý câu chủ đề, câu nào cũng nói về nước. Các em thấy trong đoạn văn này người viết đã trình bày rất rõ ràng ý chủ đề của đoạn.
Gọi Hs đọc đoạn văn b, cho biết nội dung chính của đoạn văn này?
- Nội dung: Phạm Văn Đồng nhà cách mạng nổi tiếng.
Tìm từ ngữ chủ đề trong đoạn văn trên?
Các câu sau cung cấp những thông tin gì và được sắp xếp như thế nào?
Các câu sau cung cấp những thông tin về cuộc đời, sự nghiệp của Phạm Văn Đồng được sắp xếp theo lối liệt kê các hoạt động đã làm để làm sáng tỏ chủ đề. Phạm Văn Đồng là nhà cách mạng nổi tiếng.
Qua việc tìm hiểu 2 đoạn văn trên đã giúp các em nắm được thứ tự sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh. Nội dung tiếp theo của tiết học này ta cùng tìm hiểu cách sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
Treo bảng phụ ghi đoạn văn a, b.
Gọi hs đọc Vd đoạn văn a. 
Đoạn văn thuyết minh về đối tượng nào?
- Đoạn văn thuyết minh về đặc điểm và cấu tạo của bút bi.
Đoạn văn đã thuyết minh về đặc điểm và cấu tạo cảu cái bút bi theo thứ tự như thế nào?
- Đi từ đặc điểm đến cấu tạo của bút bi
Hãy nhận xét về cách sắp xếp ý trong bài văn trên?
- Cách sắp xếp ý trong bài văn còn lộn xộn chưa biểu thị rõ ý nào là ý lớn của đoạn từ đó người đọc sẽ khó hình dung cấu tạo của bút bi như thế nào?
Vậy theo em nếu giới thiệu cây bút bi thì nên giới thiệu như thế nào?
- Giới thiệu cây bút bi trước hết phải giới thiệu cấu tạo mà muốn thế thì phải chia thành từng bộ phận để giới thiệu.
+ Ruột bút bi (phần quan trọng nhất) gồm đầu bút bi và ống mực, loại mực đặc biệt.
+ Phần vỏ bút gồm ống nhựa hoặc sắt để bọc ruột bút bi và làm cán viết, phần này gồm ống, nắp bút có lò xo.
+ Ngoài ra còn có các loại bút bi không có nắp đậy. Đoạn văn SGK nên tách đoạn như thế nào? Mỗi đoạn nên viết lại như thế nào?
- Đoạn văn tách thành 2 bộ phận: Ruột bút và vỏ bút.
- Ngoài ra giới thiệu các loại bút khác.
- Yêu cầu hs viết ra giấy, giáo viên kiểm tra và sửa lại.
Vd: Bút bi gồm 2 bộ phận: ruột bút bi và vỏ bút bi. Ruột bút là 1 ống nhựa nhỏ dài trong đựng loại mực đặc biệt, một phía có gắn đầu bút, đầu bút bi có hòn bi nhỏ thay ngòi bút. Khi viết hòn bi lăn làm mực trong ống chảy ra ghi thành chữ. Ngoài ống nhựa là vỏ bút bi được làm bằng nhựa hoặc sắt để bọc ruột bút bi và làm cán bút. Vỏ cán bút có thể có nắp đậy, cùng với móc để cài vào túi áo hoặc quyển vở. Loại bút không có nắp đậy thì có lò xo và nút bấm. Muốn viết thì ấn đầu cán bút cho ngòi bút trồi ra, khi thôi viết thì ấn nút bấm cho ngòi bút thụt vào.
Bút bi có nhiều loại, xét theo màu mực thì ta có bút bi xanh, đỏ, đen Xét theo cấu tạo ta có bút bi có nắp đậy, bút bi không có nắp đậy.
Gọi hs đọc đoạn văn b.
Yêu cầu thuyết minh của đoạn văn là gì? Nhận xét ưu nhược điểm của đoạn văn?
- Đoạn văn b thuyết minh về chiếc đèn bàn. Nội dung đoạn văn sắp xếp lộn xộn và chưa thật đầy đủ. Cấu tạo về chiếc đèn bàn chưa rõ ràng, cụ thể chưa theo thứ tự.
VD: Đang nói bóng đèn lại để đèn trong đế đèn lại bóng rội lại đến cấu tạo ống để với nhược điểm như vậy nên ta cần phải sửa lại.
Nên giới thiệu bàn đèn bằng phương pháp nào?
Giới thiệu bằng phương pháp liệt kê thứ tự các bộ phận theo quá trình hoạt động của nó.
Với phương pháp đó nên tách làm mấy đoạn
- Có thể tác làm 3 đoạn:
+ Đoạn để đèn
+ Đoạn viết về chao đèn.
+ Đoạn viết về đèn gồm bóng, đui, dây điện, công tắc.
Hs viết mỗi đoạn vào vở
VD: Nhà em có 1 chiếc đèn bàn. Đèn bàn có cấu tạo gồm 3 phần: phần đèn, phần chao đèn, phần đế đèn. Phần đèn gồm có 1 ống thép gỉ thẳng đứng. Ống thép rỗng, dây điện luồn ở trong đó. Trên ống thép gắn với cái đui đèn để lắp một bóng đèn với công suất nhỏ.
Trên bóng đèn có chao đèn làm bằng vải lụa có khung sắt ở trong và có vòng thép gắn vào bóng đèn.
Dưới ống thép là đế đèn được làm bằng 1 khối thuỷ tinh vững chãi. Trên đế đèn có công tắc để bật đèn hoặc tắt đèn rất tiện lợi.
Đọc 2 đoạn văn vừa sửa với 2 đoạn văn ở mục 2 SGK trang 14 và so sánh cách viết giới thiệu cái bút bi, cái đèn bàn.
- Ở 2 đoạn văn vừa sửa lại mỗi bộ phận mỗi mặt của đối tượng được tách ra thành 1 đoạn văn nên vừa trình bày rõ ý chủ đề của đoạn vừa tránh lẫn ý của đoạn văn khác.
Em thấy các ý trong đoạn văn vừa sửa lại được sắp xếp theo thứ tự nào?
- Đoạn a: sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật: phần đèn phần chao đèn, phần đế đèn.
Xét về cấu tạo, đoạn văn thuyết minh có 1 số mô hình sắp xếp theo ý thường gặp như sau:
- Tuân theo thứ tự cấu tạo của sự vật: thuyết minh 1 đồ dùng 1 sản phẩm, 1 loài vật cây cối.
- Tuân theo thứ tự nhận thức từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong từ xa đến gần, (thuyết minh giới thiệu 1 danh lam thắng cảnh, giới thiệu sản phẩm)
- Tuân theo thứ tự diễn biến sự vật trong những khoảng thời gian nhất định (giới thiệu sản phẩm, 1 thí nghiệm, 1 trò chơi) 
- Tuân theo thứ tự chính phụ, cái chính nói trước, cái phụ nói sau (thuyết minh 1 sản phẩm)
Từ việc tìm hiểu cách sắp xếp trong đoạn văn thuyết minh và tập sửa lại các đoạn văn thuyết minh em rút ra kết luận gì về cách viết các đoạn văn thuyết minh.
Hs đọc ghi nhớ
Đối tượng thuyết minh của đề bài này là gì?
- Đối tượng: trường em.
Phần mở bài cần viết như thế nào?
Cần giới thiệu 1 cách ngắn gọn các thông tin chủ yếu về trường em.Tên trường, vị trí của trường, cảm nhận chung về ngôi trường.
VD: Ngôi trường đang học có tên là trường THCS Chiềng Ngần. Trường được xây dựng trên 1 bãi đất rộng và khá bằng phẳng thuộc địa phận của bản Noong La xã Chiềng Ngần.
Em sẽ trình bày ý gì ở phần kết bài?
Nêu cảm nhận sâu sắc và những ấn tượng nổi bật nhất về ngôi trường
VD: Từ ngôi trường thân yêu này đã biết bao thế hệ học sinh đã trưởng thành để góp một phần nhỏ bé của mình để xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Em rất yêu mến và tự hào về mái trường. Nên em luôn tự nhủ sẽ cố gắng học tập tu dưỡng để xứng đã là hs của ngôi trường thân yêu THCS Chiềng Ngần.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh. 28’
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh
a. Ví dụ.
* a. Đoạn văn a
Câu chủ đề: câu 1.
Câu 1: nêu ý chung, khái quát của đoạn văn.
Câu 2: Cung cấp thông tin về lượng nước ngọt ít ỏi.
Câu 3: cho biết lượng nước ngọt ô nhiễm.
* Đoạn văn b.
- Từ ngữ chủ đề: Phạm Văn Đồng.
Câu 1: Nêu từ ngữ chủ đề, ý khái quát của đoạn.
Các câu còn lại cung cấp thông tin về Phạm Văn Đồng theo lối liệt kê các hoạt động đã làm.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
a. Ví dụ:
* Đoạn văn a
- Giới thiệu cấu tạo của cây bút bi
+ Ruột bút gồm đầu bút bi và ống mực loại mực đặc biệt
+ Vỏ bút bi làm bằng nhựa hoặc sắt bọc ruột bút đầu bút bi có nắp đậy
+ Ngoài ra còn có các loại bút khác.
* Đoạn văn b.
* Bài học
Khi làm bài văn thuyết minh cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành 1 đoạn văn.
- Khi viết đoạn văn cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác.
- Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật, thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần) thứ tự diễn biến của sự việc trong thời gian trước sau hay theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau).
 * Ghi nhớ SGK 
II. Luyện tập. 15’
1. Bài tập 1. 
* Đề bài: Giới thiệu trường em
III. Hướng dẫn học bài và làm bài tập. 1’
	- Làm bài tập còn lại, học thuộc ghi nhớ.
	- Soạn: Quê hương
	 + Đọc bài thơ, tìm bố cục thể thơ, đọc chú thích
	 + Trả lời 4 câu hỏi trong phần đọc hiểu văn bản
	 + Nhận xét của em về nghệ thuật miêu tả ở câu thơ thứ 3 đến 6
	 + Chỉ ra cái hay của 2 câu thơ miêu tả con thuyền đánh cá trở về bến.

Tài liệu đính kèm:

  • docbai 18.doc