Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 11 - Năm học 2019-2020

docx 13 trang Người đăng Hải Biên Ngày đăng 21/11/2025 Lượt xem 8Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 11 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 13/10/2019 Tuần: 11
Ngày dạy: /10/2019 Tiết: 41
 NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH
 1. Mục tiêu
 1.1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
 a. Kiến thức
 - Khái niệm nói giảm nói tránh.
 - Tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm nói tránh.
 b. Kĩ năng
 - Phân biệt nói giảm nói tránh với nói không đúng sự thật.
 - Sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh đúng lúc, đúng chỗ tạo lời nói trang 
nhã, lịch sự.
 - Phân tích các tình huống sử dụng nói giảm, nói tránh; làm thêm bài 
tập 3, 4.
 c. Thái độ: Có ý thức vận dụng nói giảm, nói tránh trong giao tiếp.
 1.2. Mục tiêu về phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho 
 học sinh
 - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực quản lí bản thân, năng lực giải 
quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng tạo.
 - Năng lực đặc thù: năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mĩ.
 - Phẩm chất: Có ý thức tự lập, tự tin, tự chủ, sống có trách nhiệm với bản 
thân, cộng đồng, đất nước.
 2. Chuẩn bị
 a. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, sách tham khảo.
 b. Học sinh: SGK, trả lời các câu hỏi trong SGK.
 3. Các bước lên lớp
 3.1. Ổn định lớp
 3.2. Kiểm tra bài cũ(3 phút)
 ? Nói quá là gì? Đọc các câu thành ngữ hoặc câu thơ, ca dao có sử dụng 
biện pháp nói quá.
 (Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, 
hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
 Ví dụ: Lỗ mũi mười tám gánh lông
 Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho.)
 3.3. Bài mới
 * Hoạt động 1: khởi động (1 phút)
 Mục đích của hoạt động: giới thiệu bài, tạo tâm thế, chú ý cho hs khi vào 
bài mới. 
 Dân gian ta thường nói « Sự thật mất lòng ». Đúng vậy. Có những điều ta 
nói thẳng ra sẽ dễ làm người nghe khó chịu mất lòng. Trước tình huống đó ta sẽ 
phải nói như thế nào ? Bài học hôm nay ta sẽ cùng tìm hiểu. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
*Hoạt động 2: Hoạt động tìm tòi, tiếp I. Nói giảm nói tránh và tác dụng cuả 
nhận kiến thức (20 phút) nói giảm, nói tránh
Mục đích của hoạt động: giúp hs nắm 
được khái niệm khái niệm và tác dụng của 
nói giảm, nói tránh. 1. Xét ví dụ
- Gọi học sinh đọc các ví dụ trong mục I.1 
SGK. - Các từ in đậm ở ví dụ 1 đều có nghĩa 
? Các từ ngữ in đậm trong ví dụ đó có ý là chết, dùng cách diễn đạt như vậy để 
nghĩa gì? Tại sao người viết, người nói lại giảm nhẹ, tránh đau buồn cho người 
dùng cách diễn đạt đó? nói lẫn người nghe.
- Gọi học sinh đọc ví dụ trong mục I.2? - Tác giả dùng từ “bầu sữa” mà không 
? Tại sao tác giả dùng từ ngữ “bầu sữa” mà dùng một từ ngữ khác đồng nghĩa thay 
không dùng 1 từ ngữ khác cùng nghĩa? thế để tránh thô tục.
- Gọi học sinh đọc ví dụ ở mục I.3?
? Cho biết cách nói nào nhẹ nhàng tế nhị Cách nói thứ 2 tế nhị, nhẹ nhàng 
hơn đối với người nghe? hơn đối với người nghe.
? Nói như cách ở các ví dụ trên gọi là nói 2. Kết luận
giảm nói tránh. Theo em nói giảm nói Nói giảm nói tránh là một biện pháp 
tránh là gì? Tác dụng? tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển 
? Đặt câu có sử dụng nói giảm nói tránh? chuyển, tránh gây cảm giác quá đau 
- “Cô gái này xấu lắm” Cô gái này nhìn buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, 
không được vừa mắt lắm. thiếu lịch sự.
- “Ngôi nhà này chặt chội quá!” Ngôi * Ghi nhớ(sgk)
nhà này không được rộng rãi cho lắm!
- Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ SGK.
* Hoạt động 3: GV hướng dẫn học sinh II. Luyện tập
luyện tập (19 phút)
 Mục đích của hoạt động: giúp hs vận 
dụng lý thuyết làm được bài tập trong sách 
giáo khoa. Bài tập 1
*BT 1/108 SGK: Điền từ ngữ nói giảm, nói a. Đi nghỉ;
tránh sau đây vào chỗ trống ( ): Đi nghỉ, b. Chia tay nhau;
khiếm thị, chia tay nhau, có tuổi, đi bước c. Khiếm thị; 
nữa. d. Có tuổi; 
 e. Đi bước nữa.
 Bài tập 2:
*BT 2/109 SGK: Tìm câu có sử dụng biện a2; b2; c1; d1; e2 đó là các câu sử 
pháp nói giảm, nói tránh dụng cách nói giảm nói tránh.
 Bài tập 3: KTNC: - Giọng hát chua loét! Giọng hát 
* BT 3/109 SGK: Đặt 5 câu có sử dụng chưa được ngọt lắm.
nói giảm, nói tránh bằng cách phủ định - Chữ viết của bạn xấu quá Chữ 
điều ngược lại nội dung đánh giá viết của bạn chưa được đẹp lắm.
- Gv gợi ý cho hs đặt câu. - Cấm cười to Xin cười khẽ một 
- Gv gọi hs lên bảng trình bày. chút nhé!
- Hs làm bài, gv nhận xét cho điểm. Bài tập 4:
 Trường hợp một bạn rất lười học, đã 
BT 4/SGK: Trường hợp không nên dùng được khuyên bảo nhiều lần nhưng 
nói giảm nói tránh: vẫn không nghe, ta cần phải nói 
 thẳng ra rằng: “Bạn học lười quá!” 
Khi cần thiết phải nói thẳng, nói đúng 
 chứ không nên nói “Bạn không được 
mức độ sự thật thì không nên nói giảm siêng lắm!”.
nói tránh vì như thế là bất lợi.
*Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng (1 
phút)
Mục đích của hoạt động: giúp hs củng cố, 
mở rộng kiến thức.
- GV cho hs đặt câu có sử dụng nói giảm, 
nói tránh.
- HS đặt câu.
 3.4. Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối (1 phút)
 * Học bài: Học ghi nhớ và hoàn thành các bài tập.
 * Soạn bài Câu ghép
 Xem đặc điểm của câu ghép. Cách nối các vế trong câu ghép.
 4. Kiểm tra đánh giá chủ đề/bài học (1 phút)
 ? Khái niệm và tác dụng của nói giảm, nói tránh.
 (Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển 
chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu 
lịch sự.)
 - Sưu tầm thơ văn, tục ngữ có sử dụng nói giảm, nói tránh.
 5. Rút kinh nghiệm
 .............................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
....................... Ngày soạn: 13/10/2019 Tuần: 11
Ngày dạy: /10/2019 Tiết: 43
 LUYỆN NÓI:
 Kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm
 1. Mục tiêu
 1.1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
 a. Kiến thức
 - Ngôi kể và tác dụng của việc thay đổi ngôi kể trong văn tự sự.
 - Sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự.
 - Những yêu cầu khi trình bày văn nói kể chuyện.
 b. Kĩ năng
 - Kể được một câu chuyện theo nhiều ngôi kể khác nhau; biết lựa chọn ngôi 
kể phù hợp với câu chuyện được kể.
 - Lập dàn ý một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.
 - Diễn đạt trôi chảy, gãy gọn, biểu cảm, sinh động câu chuyện kết hợp sử 
dụng các yếu tố phi ngôn ngữ.
 - Nói từng phần, luyện nói cả bài lưu loát, sử dụng linh hoạt các yếu tố 
miêu tả và biểu cảm.
 c. Thái độ: Có ý thức tự giác trong học tập.
 1.2. Mục tiêu về phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho 
 học sinh
 - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực quản lí bản thân, năng lực giải 
quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng tạo.
 - Năng lực đặc thù: năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mĩ.
 - Phẩm chất: Có ý thức tự lập, tự tin, tự chủ, sống có trách nhiệm với bản 
thân, cộng đồng, đất nước.
 2. Chuẩn bị
 a. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, sách tham khảo. đọc thêm một số đoạn 
văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
 b. Học sinh: SGK, trả lời các câu hỏi trong SGK.
 3. Các bước lên lớp
 3.1. Ổn định lớp
 3.2. Kiểm tra bài cũ
 Kiểm tra 15 phút
 Câu hỏi:
 Câu 1: Tìm các từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích được dùng ở địa 
phương Bạc Liêu tương ứng với các từ toàn dân sau. (3 điểm)
 a. Bác (chị gái của cha)
 b. Bác (chồng chị gái của cha)
 c. Chị dâu (vợ của anh trai)
 d. Chị gái
 e. Cha f. Mẹ
 Câu 2: Tìm 1 ví dụ về một biện pháp nói quá trong thơ văn? Tác dụng của 
biện pháp tu từ đó ? (2 điểm) 
 Câu 3: Hãy cho biết ý nghĩa ngọn lửa que diêm trong tuyện Cô bé bán 
diêm của An – déc – xen ? (5 điểm)
 Đáp án:
 Câu 1: mỗi câu 0,5 điểm
 a. Bác (chị gái của cha) – cô
 b. Bác (chồng chị gái của cha) – dượng
 c. Chị dâu (vợ của anh trai) – chị, số
 d. Chị gái – chế, chị
 e. Cha – ba, tía, cha
 f. Mẹ - má, vú, mẹ
 Câu 2: Học sinh lấy đúng ví dụ 1 điểm. Nêu tác dụng đúng 1 điểm.
 Câu 3:
 - Ánh sáng ấy xua tan cái lạnh lẽo, tăm tối để em bé có thể quên đi những 
bất hạnh, cay đắng của mình, được sống trong niềm vui giản dị với những niềm 
hi vọng thiêng liêng.
 - Ánh lửa diêm đã thắp sáng những ước mơ đẹp đẽ, những khát khao mãnh 
liệt của tuổi thơ, đem đến thế giới mộng tưởng với những niềm vui, niềm hạnh 
phúc thực sự - những gì mà em bé không thể có được ở cuộc sống trần gian.
 3.3. Bài mới
 * Hoạt động 1: khởi động (1 phút)
 Mục đích của hoạt động: giới thiệu bài, tạo tâm thế, chú ý cho hs khi vào 
bài mới. 
 Tiết trước chúng ta đã đi vào tìm hiểu cách lập ý của bài văn biểu cảm, tiết 
này chúng ta sẽ đi vào luyện nói văn biểu cảm về sự vật, con người.
 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
 *Hoạt động 2: Hoạt động tìm tòi, tiếp I. Chuẩn bị ở nhà
 nhận kiến thức (10 phút) 1. Ôn tập về ngôi kể
 Mục đích của hoạt động: giúp hs giúp hs - Kể theo ngôi thứ nhất: người kể 
 nắm chuẩn bị tốt cho bài văn nói của xưng tôi giúp người nghe hiểu 
 mình. được sự việc chính câu chuyện.
 - Gọi học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi VD: Cách kể chuyện theo ngôi thứ 
 trong mục I.1? nhất: Dế mèn phiêu lưu kí, Tôi đi học, 
 Những ngày thơ ấu, Lão Hạc 
 - Kể theo ngôi thứ 3: người kể giấu 
 - Giáo viên nhận xét và khái quát lại nội mình đi, gọi các nhân vật chính một 
 dung của các câu hỏi đó để học sinh nắm cách khách quan giúp câu chuyện 
 kỹ. linh hoạt.
 Gọi học sinh đọc đoạn trích trong mục I.2 Ví dụ: Cách kể theo ngôi thứ 3: Con 
 Rồng, cháu Tiên, Thánh Gióng, Cây bút thần, Tắt đèn.
 - Thay đổi ngôi kể để:
 + Thay đổi điểm nhìn đối với sự việc, 
 nhân vật.
 + Thay đổi thái độ miêu tả, biểu cảm.
 2. Chuẩn bị luyện nói
 - Khi kể theo ngôi thứ nhất cân thay 
? Muốn kể lại đoạn trích trên theo ngôi đổi các yếu tố: Từ xưng hô, lời dẫn 
thứ nhất thì phải thay đổi những gì? thoại, chuyển lời thoại lời kể, chi 
? Cụ thể là ta thay đổi như thế nào? tiết miêu tả, biểu cảm.
 II. Luyện nói trên lớp
* Hoạt động 3: GV hướng dẫn học sinh 
luyện tập (16 phút)
 Mục đích của hoạt động: giúp hs thực Học sinh đóng vai chị Dậu kể lại 
hành trình bày được bài văn nói đoạn trích theo ngôi thứ nhất
- Dành 5 phút cho học sinh chuẩn bị lại 
đoạn trích khi đã thay đổi các nội dung 1. Tìm ý
trên. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ 3.
- Gọi học sinh đóng vai chị Dậu, xưng Sự việc: Cuộc đối đầu giữa những kẻ 
“tôi” và kể lại đoạn truyện trên cho cả lớp đi thúc sưu với người xin khất sưu.
nghe. Nhân vật chính là chị Dậu và tên cai 
- Gọi học sinh nhận xét phần nội dung kể lệ và người nhà lí trưởng.
chuyện của bạn. 2. Các yếu tố biểu cảm nổi bật nhất 
→ Giáo viên nhận xét, ghi điểm là các từ xưng hô
* Mở bài: Van xin, nín nhịn: cháu van ông 
- Giới thiệu tình huống. Bị ức hiếp, phẫn nộ: chồng tôi đau 
- Giới thiệu sự việc. ốm 
- Giới thiệu nhân vật. Căm thù vùng lên: mày trói ngay 
* Thân bài: Gồm toàn bộ đoạn trích ở chồng bà đi, bà cho mày xem.
trên. 3. Các yếu tố miêu tả
* Kết bài: Chị Dậu xám mặt.
 Sau khi đánh ngã, chiến thắng chúng. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện 
 Chồng tôi lo sợ nói: “ ” lúc đó tôi người đàn bà lực điền ngã chỏng 
vẫn quả quyết: “Thà ngồi tù không chịu quèo nham nhảm thét 
được”. Anh chàng hầu cận ông lí ngã nhào 
* GV có thể kể mẫu một đoạn để học sinh ra thềm.
học tập: * Tác dụng: Nêu bật được sức mạnh 
 Tôi xám mặt, vội vàng đặt con bé của lòng căm thù đã khiến:
xuống đất, chạy tới đỡ tay tên người nhà + Người đàn bà lực điền đã chiến 
lí trưởng van xin: “Cháu van ông, nhà thắng anh chàng nghiện.
cháu vừa mới tỉnh lại, xin ông tha cho”. + Chị chàng con mọn đã chiến thắng 
Nhưng hắn đâu có để ý đến lời van xin anh chàng hầu cận ông lí.
đến rớm máu của tôi. Hắn bịch vào ngực 4. Luyện nói
tôi mấy bịch rồi hùng hổ sấn tới định trói + Học sinh phải nói to, rõ ràng.
chồng tôi. Vừa thương chồng, vừa uất ức + Nói chứ không đọc. trước thái độ bất nhân của hắn, tôi dằn + Kết hợp: động tác, điệu bộ, nét mặt, 
 giọng, đấu lí với hắn: “Chồng tôi đau ốm, ngữ điệu.
 ông không được phép hành hạ”. Tên cai + Phải có lời giới thiệu trước khi nói 
 lệ tát vào mặt tôi đánh bốp, và sấn sổ và lời cảm ơn khi kết thúc.
 nhảy vào cạnh chồng tôi. Không thể chịu 
 đựng được nữa, tôi nghiến hai hàm răng: 
 “Mày trói ngay chồng bà đi, mà cho mày 
 xem”. Rồi tiện tay tôi túm lấy cổ hắn, ấn 
 dúi ra cửa. Hắn ngã chỏng quèo trên mặt 
 đất, nhưng miệng vẫn không ngớt lời quát 
 thét như một kẻ điên 
 KTNC: gv cho hs nói từng phần, luyện 
 nói cả bài lưu loát, sử dụng linh hoạt 
 các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
 *Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng (1 
 phút)
 Mục đích của hoạt động: giúp hs củng 
 cố, mở rộng kiến thức.
 ? Để trình bày một bài văn nói tốt thì em 
 rút kinh nghiệm gì cho bản thân?
 (- chuẩn bị tốt nội dung nói, xắp xếp ý 
 theo một trình tự phù hợp.
 - Tự tin, mạnh dạn khi trình bày.
 - Trình bày phải to, rõ )
 3.4. Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối (1 phút)
 * Rèn luyện thêm cách kể chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
 * Chuẩn bị bài: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
 Xem đặc điểm của văn bản thuyết minh trong đời sống con người. Ý nghĩa 
phạm vi sử dung văn bản thuyết minh
 4. Kiểm tra đánh giá chủ đề/bài học (1 phút)
 GV khái quát lại bài học: nội dung trình bày là một bài văn biểu cảm. Tiết 
nói yêu cầu các em phải chuẩn bị tốt ở nhà. Khi trình bày trước lớp phải mạnh 
dạn, tự tin.
 5. Rút kinh nghiệm
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
........................
.................................................................................................................................
....... Ngày soạn: 13/10/2019 Tuần: 11
Ngày dạy: /10/2019 Tiết: 44
 CÂU GHÉP
 1. Mục tiêu
 1.1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
 a. Kiến thức: Đặc điểm và cách nối các vế câu ghép.
 b. Kĩ năng
 - Phân biệt câu ghép với câu đơn và câu mở rộng thành phần.
 - Sử dụng câu ghép phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
 - Nối các vế câu ghép theo yêu cầu. 
 - Viết đoạn văn theo đề tài có sử dụng câu ghép.
 c. Thái độ: Có ý thức sử dụng câu ghép một cách linh hoạt.
 1.2. Mục tiêu về phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển 
 cho học sinh
 - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực quản lí bản thân, năng lực giải 
quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng tạo.
 - Năng lực đặc thù: năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mĩ.
 - Phẩm chất: Có ý thức tự lập, tự tin, tự chủ, sống có trách nhiệm với bản 
thân, cộng đồng, đất nước.
 2. Chuẩn bị
 a. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, sách tham khảo.
 b. Học sinh: SGK, trả lời các câu hỏi trong SGK.
 3. Các bước lên lớp
 3.1. Ổn định lớp
 3.2. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
 Câu hỏi: Nói giảm, nói tránh là gì? Tác dụng? Cho ví dụ.
 Đáp án: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế 
nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô 
tục, thiếu lịch sự.
 Ví dụ: Nhìn bạn ấy có vẻ hơi tròn người.
 3.3. Bài mới
 * Hoạt động 1: khởi động (1 phút)
 Mục đích của hoạt động: giới thiệu bài, tạo tâm thế, chú ý cho hs khi vào 
bài mới. 
 Ở bậc tiêu học các em đã được tìm hiểu về câu phân theo cấu tạo. Ta thấy 
câu phân theo cấu tạo có 2 loại chính: câu đơn và câu ghép. Giờ học hôm nay 
chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về đặc điểm và cách nối các vế câu ghép.
 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
*Hoạt động 2: Hoạt động tìm tòi, tiếp 
nhận kiến thức
Kiến thức 1: Tìm hiểu đặc điểm của câu I. Đặc điểm của câu ghép
ghép. (8 phút) Mục đích của hoạt động: giúp hs nắm 1. Xét ví dụ
được đặc điểm của câu ghép.
- Gv gọi Hs đọc đoạn văn:
? Tìm các cụm C- V trong những câu in 
đậm.
? Phân tích cấu tạo của những câu có hai Kiểu cấu tạo 
 Câu cụ thể
hoặc nhiều cụm C-V câu
*Câu 1: Buổi mai hôm ấy, 
Cụm chủ vị nòng cốt: Tôi quên thế nào được một buổi mai đầy 
Các cụm C-V làm thành phần phụ là: sương thu và gió 
+ Cụm C-V làm phụ ngữ cho động từ Câu có 1 lạnh, mẹ tôi âu 
“quên” là: cụm C-V yếm nắm tay tôi 
Những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong dẫn đi trên con 
lòng tôi. đường làng dài và 
+ Cụm C-V làm phụ ngữ cho động từ “nảy hẹp.
nở” là: Cụm Tôi quên thế nào 
Mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời C-V được những cảm 
quang đãng. nhỏ giác trong sáng ấy 
→ Có thể xếp câu (1) vào loại câu: Dùng nằm nảy nở trong lòng 
cụm C-V để mở rộng câu. Câu trong tôi như mấy cành 
*Câu 2: có cụm hoa tươi mỉm cười 
+ Các thành phần phụ trạng ngữ là: hai C-V giữa bầu trời 
Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương hoặc lớn quang đãng.
thu và gió lạnh, nhiều Các 
 Cảnh vật xung 
+ Cụm C-V nòng cốt là: “Mẹ tôi âu yếm cụm cụm 
 quanh tôi đều thay 
nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài C- V C-V 
 đổi, vì chính lòng 
và hẹp” khôn
 tôi đang có sự thay 
*Câu 3: Câu 3 có 3 cụm C-V g bao 
 đổi lớn: hôm nay 
+ Cụm C-V (1): “Cảnh vật xung quanh tôi/ chứa 
 tôi đi học.
đều thay đổi” nhau
+ Cụm C-V (2): “Lòng tôi/ đang có sự thay 
đổi lớn”.
+ Cụm C-V (3): “Hôm nay tôi/ đi học”.
- Trình bày kết quả phân tích vào bảng sau 
(bảng phụ):
? Dựa vào kiến thức đã học ở dưới cho biết 
câu nào trong các câu trên là câu đơn, câu 2. Kết luận
nào là câu ghép? Câu ghép là những câu do 2 hoặc 
? Vậy thế nào là câu ghép? Cho ví dụ. nhiều cụm C-V không bao chứa 
 Gọi học sinh đọc ghi nhớ. nhau tạo thành. Mỗi cụm C - V này 
 được gọi là một vế câu.
 Ví dụ:
 Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại 
 thoái vị.
 II. Cách nối các vế câu Kiến thức 2: Hướng dẫn học sinh tìm 
phương tiện nối vế câu. (10 phút)
Mục đích của hoạt động: giúp hs nắm 1. Xét ví dụ 
được cách nối các vế của câu ghép. - Câu trên gồm 2 vế câu:
? Tìm thêm các câu ghép trong đoạn trích ở + Vế 1: “Con đường lắm lần”
mục I? + Vế 2: “nhưng lần này thấy lạ”.
 Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, 
nhưng lần này tự nhiên thấy lạ.
? Trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối 
với nhau bằng cách nào?
 Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường 
rụng nhiều và trên không có những đám 
mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ 
niệm mơn man của buổi tựu trường.
 Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì 
chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm 
nay tôi đi học.
...... 2. Kết luận
? Tìm thêm ví dụ về cách nối các vế câu - Dùng những từ có tác dụng nối:
trong câu ghép? Nối bằng 1 quan hệ từ.
? Vậy có mấy cách nối các vế câu trong câu Nối bằng 1 cặp quan hệ từ. 
ghép? Cho ví dụ? Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay 
 chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ 
 hô ứng).
 - Không dùng từ nối
 Ví dụ:
 - Gọi học sinh đọc ghi nhớ Vì gió thổi nên mây bay.
* Hoạt động 3: GV hướng dẫn học sinh III. Luyện tập
luyện tập (20 phút)
 Mục đích của hoạt động: giúp hs vận 
dụng lý thuyết làm được bài tập trong sách 
giáo khoa.
* Bài 1: Tìm câu ghép trong các đoạn trích Bài tập 1
dưới đây. Cho biết trong mỗi câu ghép, các 
vế câu được nối với nhau bằng những cách 
nào?
a. U van dần, u lạy dần! a. Nối bằng dấu phẩy.
 - Dần hãy để cho chị đi với u, đừng giữ chị 
nữa. nối bằng dấu phẩy
 - Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy 
Dần mới được về với Dần chứ! nối bằng 
dấu phẩy
- Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như 
thế, Dần có thương không. nối bằng dấu 
phẩy - Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa 
ông lý vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt 
cả Dần nữa đấy nối bằng dấu phẩy.
b. Tôi im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi 
càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay. → b. Nối bằng dấu hai chấm.
Nối bằng hai dấu chấm.
* Bài 2, 3: Với mỗi cặp quan hệ từ dưới Bài tập 2, 3
đây, hãy đặt một câu ghép. * Kết luận: Nói chung, ở câu ghép: 
- Chuyển những câu ghép vừa đặt được khi ta bớt đi một quan hệ từ hoặc 
thành những câu ghép mới bằng một trong đảo trật tự các vế câu sẽ không ảnh 
hai cách sau: hưởng đến ý của câu. Song nếu để cả 
a. Bỏ bớt một quan hệ từ cặp quan hệ từ thì ý trong câu ghép 
b. Đảo lại trật tự các vế câu. được nhấn mạnh hơn.
a. “Vì trời mưa to nên đường rất trơn”. * Chú ý: Đối với câu ghép có sử 
 Bỏ bớt một quan hệ từ: Trời mưa to nên dụng cặp quan hệ từ “chẳng những- 
đường rất trơn. mà còn” ta không thể bỏ bớt một 
 Đảo lại vế câu: Đường rất trơn vì trời quan hệ từ, không đảo được vị trí 
mưa to. của các vế câu.
b. “Nếu Nam chăm học thì nó thi đỗ”.
 Bỏ bớt một quan hệ từ: “Nếu Nam chăm 
học nó thi đỗ”.
 Đảo lại vế câu: “Nam thi đỗ nếu nó chăm 
học”.
c. “Tuy nhà ở xa nhưng Nam vẫn đi học 
đúng giờ”.
 Bỏ bớt một quan hệ từ: “Tuy nhà ở xa, 
Nam vẫn đi học đúng giờ”.
 Đảo lại: “Nam đi học đúng giờ tuy nhà ở 
xa”.
d. “Không những Mai học giỏi mà còn khéo 
tay”.
(Câu này không bỏ được quan hệ từ, mà 
cũng không đảo được vế câu).
Bài 4: Đặt câu ghép với mỗi cặp từ hô ứng Bài tập 4:
dưới đây: a. Tôi chưa đến nó đã đi.
a. chưa đã b. Bạn làm sao mình làm vậy.
b. sao vậy c. Tôi càng la rầy nó càng hư hỏng.
c. càng càng Bài tập 5
KTNC: Môi trường sống của chúng ta ngày 
Bài tập 5: Viết một đoạn văn ngắn về một càng ô nhiễm trầm trọng do rác 
 thải từ túi ni lông. Túi nilông lẫn 
trong các đề tài sau (trong đoạn văn có sử 
 vào đất ngăn cản oxy đi qua đất, 
dụng ít nhất một câu ghép): làm chậm sự tăng trưởng của cây 
- Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni trồng, gây xói mòn đất. Túi nilông 
 lọt và cống, rãnh, kênh, rạch sẽ làm lông. tắc nghẽn gây ngập úng. Nếu 
- Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi chúng ta không có những biện 
viết bài tập làm văn. pháp hạn chế sử dụng túi nilông 
 ngay thì không bao lâu nữa kênh 
Gv hướng dẫn Hs viết bài.
 rạch, ruộng đồng, mọi nơi sẽ tràn 
Hs viết bài, đọc trước lớp. ngập rác nilông, môi trường sẽ bị ô 
Gv nhận xét, cho điểm. nhiễm nặng nề. Vì vậy, khi sử dụng 
 các túi đựng nhất là gói thực phẩm, 
 các bạn hãy dùng các vật liệu thay 
 thế như giấy, lá. Chúng ta cần 
 tuyên truyền cho mọi người xung 
 quanh về tác hại của túi nilông đối 
 với môi trường và cùng nhau thay 
 đổi thói quen xấu này.
*Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng (1 
phút)
Mục đích của hoạt động: giúp hs củng cố, 
mở rộng kiến thức.
- GV cho hs đặt câu ghép
- HS đặt câu.
 3.4. Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối (1 phút)
 - Học bài: Nắm được những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của các 
tác phẩm truyện kí đã học. 
 - Soạn bài Soạn bài câu ghép(tt)
 Xem mối quan hệ về ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép và cách thể hiện 
giữa các vế trong câu ghép.
 4. Kiểm tra đánh giá chủ đề/bài học (1 phút)
 ? Nêu đặc điểm của câu ghép?
 Câu ghép là những câu do 2 hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo 
thành. Mỗi cụm C - V này được gọi là một vế câu.
 5. Rút kinh nghiệm
 KÝ DUYỆT GIÁO ÁN TUẦN 11
 Ngày tháng 10 năm 2019
 Truong Ngọc Hân

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_8_tuan_11_nam_hoc_2019_2020.docx