Tiết 37: NÓI QUÁ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Hiểu được khái niệm, tác dụng của nói quá trong văn chương và trong giao tiếp hàng ngày.
- Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo lập văn bản.
1. Kiến thức
- Khái niệm nói quá.
- Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao, )
- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
2. Kỹ năng:
a. Kĩ năng chuyên môn: Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc – hiểu văn bản.
b. Kĩ năng sống:
- Ra quyết định sử dụng các phép tu từ: nói quá và cách sử dụng.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng phép tu từ nói quá.
3. Thái độ: Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật.
II. CHUẨN BỊ:
GV : N/cứu tài liệu,tư liệu có liên quan.
- HS : Học bài – chuẩn bị bài theo câu hỏi sgk
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phân tích tình huống mẫu để nhận ra các phép tu từ nói quá và giá trị, tác dụng của việc sử dụng chúng.
- Động não: suy nghĩ phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách sử dụng phép tu từ nói quá.
- Thực hành có hướng dẫn: viết câu, đoạn văn có sử dụng các phép tu từ nói quá.
TUẦN 10 Ngày soạn:09 /10/2011 Ngày dạy: /10/2011 Tiết 37: NÓI QUÁ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Hiểu được khái niệm, tác dụng của nói quá trong văn chương và trong giao tiếp hàng ngày. - Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo lập văn bản. 1. Kiến thức - Khái niệm nói quá. - Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao,) - Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá. 2. Kỹ năng: a. Kĩ năng chuyên môn: Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc – hiểu văn bản. b. Kĩ năng sống: - Ra quyết định sử dụng các phép tu từ: nói quá và cách sử dụng. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng phép tu từ nói quá. 3. Thái độ: Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật. II. CHUẨN BỊ: GV : N/cứu tài liệu,tư liệu có liên quan. - HS : Học bài – chuẩn bị bài theo câu hỏi sgk III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: - Phân tích tình huống mẫu để nhận ra các phép tu từ nói quá và giá trị, tác dụng của việc sử dụng chúng. - Động não: suy nghĩ phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách sử dụng phép tu từ nói quá. - Thực hành có hướng dẫn: viết câu, đoạn văn có sử dụng các phép tu từ nói quá. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là tình thái từ? Cho ví dụ cụ thể. 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là nói quá và tác dụng của nói quá HS đọc các ví dụ SGK. ?Trong 2ví dụ trên, những cụm từ nào được diễn đạt quá sự thật ? ? Thực ra, các Vd này có nghĩa hàm ẩn là gì ? ? Diễn đạt những từ gạch dưới trên bảng những cụm từ đồng nghĩa tương ứng. Từ đó so sánh cách diễn đạt nào hay hơn ? Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn, Mồ hôi ướt đẫm cả áo ->cách nói như trong bài hay hơn ? Nói như vậy có tác dụng gì? có tác dụng, nhấn mạnh nội dung, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. GV: Cách nói như vậy gọi là nói quá ?Hãy cho biết thế nào là nói quá và tác dụng của nói quá? HS đọc ghi nhớ ? Cho ví dụ vài câu thành ngữ, ca dao, tục ngữ có sử dụng biện pháp nói quá? (Đen như cột nhà cháy, Bán anh em xa mua láng giềng gần). * Câu hỏi thảo luận : Nói quá và nói khoác có điểm gì giống và khác nhau ? (Giống: phóng đại sự thật; khoác : nói quá là biện pháp tu từ làm tăng giá trị biểu cảm còn nói dối (nói khoác) mang ý nghĩa tiêu cực). Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài tập. GV cho HS làm bài tập 1 SGK. ? Hãy tìm biện pháp tu từ nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng? ?Điền các thành ngữ vào chỗ trống để tạo biện pháp tu từ nói quá? ? Em hãy đặt câu trong đó có thành ngữ diễn đạt ý nghĩa nói quá. ? Đặt câu với thành ngữ: Nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt.. ? Tìm 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá? ? Cho HS viết đoạn văn đại diện mỗi nhóm lên trình bày- GV nhận xét. I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1.VD: VD1: Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối -> Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn( vượt quá giáo hạn sự thật nhằm làm tăng sức biểu cảm, gây ấn tượng) VD2 : Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày -> Sự vất vả của người nông dân( có sức biểu cảm lớn). 2. Kết luận * GHI NHỚ : (SGK/102) II. Luyện tập: Bài tập 1: a.Sỏi đá cũng thành cơm b.Lên đến tận trời c.Thét ra lửa Bài tập 2: a. Chó ăn đá gà ăn sỏi b. Bầm gan tím ruột c. Ruột để ngoài da d. Nở từng khúc ruột e. Vắt chân lên cổ Bài tập 3: Đặt câu -Thuý Kiều có một vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành. -Anh ấy có thể dời non lấp biển. -Nữ oa có thể lấp biển vá trời. -Tôi nghĩ nát cả óc mà chưa giải được bài toán này. -Anh ấy bị đứt một ngón chân mà chẳng thấy kêu la gì đúng là con người mình đồng da sắt Bài tập 4: - Xanh như tàu lá. - Đen như cột nhà cháy. - Gầy như que củi - Xấu như ma - Kêu như vạc. Bài tập 5: Viết một đoạn văn có dùng biện pháp nói quá. (HS tự viết) 3. Củng cố : - Thế nào là nói quá? Nêu tác dụng của biện pháp nói quá? Lấy ví dụ minh hoạ? 4. Dặn dò: * Bài học : - Học thuộc ghi nhớ - Sưu thơ, tục ngữ, thành ngữ, ca dao có sử dụng biện pháp nói quá. * Bài soạn: - Soạn bài : “ Ôn tập truyện ký Việt nam ” --------&-------- Tiết 38 : ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Hệ thống hoá và khắc sâu kiến thức cơ bản về các văn bản truyện kí Việt Nam hiện đại đã được học ở kì I. 1. Kiến thức: - Sự giống và khác nhau cơ bản của các truyện kí đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật. - Những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của từng văn bản. - Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện. 2. Kỹ năng: a. Kĩ năng chuyên môn: - Khái quát, hệ thống hoá và nhận xét về tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể. - Cảm thụ nét riêng, độc đáo của tác phẩm đã học. b. Kĩ năng sống: -Kỹ năng giao tiếp -Kỹ năng trình bày suy nghĩ - Kỹ năng hợp tác 3. Thái độ : Tự giác,nghiêm túc trong giờ học II. CHUẨN BỊ: GV : N/cứu tài liệu,tư liệu có liên quan. HS : Học bài – chuẩn bị bài theo câu hỏi sgk III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: ` - Phương pháp thảo luận -Phương pháp động não IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Em hãy tóm tắt văn bản “Hai cây phong”cho biết những tư tưởng tình cảm mà nhà văn Ai-ma-tốp muốn gửi gắm qua văn bản đó? 2. Bài mới: Hoạt động 1:Lập bảng thống kê các văn bản tryuện kí Việt Nam đã học. Văn bản Thể loại Phương thức biểu đạt Nội dung chủ yếu Đặc điểm nghệ thuật Tôi đi học (Thanh Tịnh) Hồi kí tự truyện Tự sự xen trữ tình Kỉ niệm mơn man trong sáng của buổi tựu trường qua hồi tưởng của nhân vật tôi Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm hài hoà , chân thự, tinh tế Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng) Hồi kí Tự sự xen trữ tình Nỗi đau của chú bé mồ côi và tình yêu thương mẹ. Văn hồi kí chân thực trữ tình tha thiết. Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố) Tiểu thuyết Tự sự Phê phán chế độ PK ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông thôn. Khắc hoạ nhân vật miêu tả hiện thực chân thực, sinh động. Lão Hạc (Nam Cao) Truyện ngắn Tự sự xen trữ tình Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ Đào sâu tâm lý nhân vật, kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, chân thực, triết lý trữ tình. Hoạt động 2: Những nét giống nhau và khác nhau về nội dung và nghệ thuật của 3 văn bản 2, 3 và 4 (HS làm nhóm) Giống nhau: - Đều là văn tự sự, truyện kí hiện đại (1930-1945) - Lấy đề tài về con người và cuộc sống xã hội đương thời để miêu tả cuộc sống cực khổ của con người bị vùi dập. - Chan chứa tinh thần nhân đạo - Lối viết chân thực, sinh động gần gũi với đời sống thực. Khác nhau: Văn bản Thể loại Phương thức biểu đạt Đề tài cụ thể Nội dung Nghệ thuật Trong lòng mẹ Hồi ký ( trích ) Tự sự ( có trữ tình ) - Tình cảnh đứa bé mồ côi - Nỗi đau của đứa bé mồ côi và tình yêu thương mẹ củachú bé . - Văn hồi ký chân thực. - Đậm chất trữ tình thiết tha . Tức nước vỡ bờ Tiểu thuyết ( trích ) Tự sự - Người nông dân cùng khổ bị áp bức thái quá đã vùng lên. - Phê phán chế độ tàn ác , bất nhân. – Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mạnh mẽ , tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn . - Khắc hoạ nhân vật đặc sắc . - Miêu tả hiện thực một cách sinh động, hấp dẫn . Lão Hạc Truyện ngắn (trích) Tự sự (xen trữ tình) - Chuyện một ông lão bất hạnh phải kết thúc cuộc đời bằng cái chết . - Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ . - Nhân phẩm cao đẹp của họ . - Nhân vật được đào sâu tâm lý . - Cách kể chuyện tự nhiên, linh hoạt vừa đậm chất triết lý và trữ tình . - Khác nhau về thể loại - Mỗi văn bản viết về một số phận riêng, có cách xây dựng nghệ thuật riêng. 3. Củng cố : -Nhận xét việc trả lời hệ thống câu hỏi phần ôn tập của học sinh. 4. Dặn dò: - Về nhà học ôn kĩ bài,lập bảng ôn tập ở nhà theo hướng dẫn sgk - -Phát biểu cảm nghĩ về một nhân vật trong một tác phẩm truyện ký đã học. - Soạn bài “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” --------&-------- Tiết 39 : THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. Từ đó có những suy nghĩ và hành đông tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt. - Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh và những kiến nghị mà tác giả đề xuất trong văn bản. 1. Kiến thức - Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng túi ni lông. - Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả giải trình. - Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo lên tính thuyết phục của văn bản. 2. Kỹ năng: a. Kĩ năng chuyên môn: - Tích hợp với phần Tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh. - Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết. b. Kĩ năng sống: - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, phản hồi / lắng nghe tích cực về việc sử dụng bao ni lông, giữ gìn môi trường . - Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về tình thuyết phục trong thuyết minh, tính hợp lý trong kiến nghị của văn bản . - Tự quản lý bản thân: kiên định hạn chế sử dụng bao ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện; có suy nghĩ tích cực trước những vấn đề tương tự để bảo vệ môi trường. 3. Thái độ: GDHS Ý thức bảo vệ, giữ gìn môi trường sống trong lành sạch đẹp. II. CHUẨN BỊ: - GV : Soạn bài các thông tin, tư liệu về môi trường đang bị ô nhiễm trên trái đất,những bức tranh về hậu quả của việc ko bảo vệ mtrường. - HS : học bài - chuẩn bị bài III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: - Học theo nhóm: thảo luận, trao đổi, phân tích tác hại của việc dùng bao ni lông và những việc cần làm ngay để bảo vệ môi trường . - Minh họa: băng hình, tranh ảnh minh họa về nguy cơ sử dụng bao bì ni lông . - Viết sáng tạo về việc sử dụng bao bì ni lông và ý thức bảo vệ môi trường . - Động não: suy nghĩ rút ra những bài học thiết thực về tác hai của việc dùng bao bì ni lông, ý nghĩa của ngày Trái đất năm 2000. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: : Kiểm tra vở soạn của hs 3. Bài mới: + Giới thiệu bài mới : * Hoạt động 1 Hiện nay, chúng ta được nghe nhắc nhiều đến cụm từ "ô nhiễm môi trường", "bảo vệ môi trường" Bảo vệ môi trường là vấn đề được toàn thế giới quan tâm . Trong đó nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất là rác thải. Chính vì vậy, năm 2000 Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất với chủ đề được chọn là “Một ngày không sử dụng bao bì ni –lông". Bao bì ni – lông có tác hại như thế nào ? Chúng ta sẽ tìm hiểu điều đó qua bài học. Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chú thích. _ Gọi đọc chú thích * sgk trang 106 GV giải thích thêm : Plastic là những vật liệu tổng hợp gồmcác phần tử lớn gọi là Pô –li – me . Các loại nhựa có đặc tính chung là không thể tự phân huỷ . Nếu không bị đốt , nó có thể tồn tại từ 20 năm à 5000 năm . Hướng dẫn đọc Phần đầu : giọng thuyết minh như đọc tin thời sự , như mộït lời kêu gọi . Phần sau : nhấn mạnh từng kiến nghị Đoạn “ Mọi người hãy “ : giọng hô hào . ? Theo em có thể chia văn bản này thành mấy phần? Nêu vị trí và nội dung của văn bản. Hoạt động 3: GV hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản. ? Do đâu mà bản thông điệp “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000 ra đời ? ? Vì sao VN lại tham gia chủ đề này ? ( Phù hợp với hoàn cảnh VN , vấn đề gần gũi mà có ý nghĩa lớn ) ?Vì những đặc tính gì mà bao bì ni - lông có thể gây nguy hại cho môi trường ? ( Đặc tính không phân huỷ ) ?Chính tính không phân huỷ ấy đã tạo nên hàng loạt những tác hại như thế nào ? ? Đoạn văn trình bày tác hại của bao bì ni -lông theo mối quan hệ nào ? ( Nhân quả ) ? Em có nhận xét gì về việc trình bày các ví dụ? ( Thứ tự , mạch lạc ) * Câu hỏi thảo luận : _ Ngoài những tác hại trên, các em hãy thảo luận để tìm ra những tác hại của bao bì ni - lông như thế nào ? ( Vất bừa bãi à gây mất mỹ quan; rác đựng trong túi ni lông bọc kín sẽ gây ra các chất độc hại : NH 3 , CH 4 , H2O , bao bì màu làm ô nhiễm thực phẩm ) ?Trước vấn nạn về ô nhiễm môi trường do bao bì ni - lông sinh ra thì tổ chức bảo vệ môi trường đã đề xuất hướng giải quyết như thế nào ? ? Theo em , những cách giải quyết đó có tính thuyết phục và tính khả thi không ? ( kiến nghị hợp lý , có tính khả thi ) * Câu hỏi thảo luận : ?Việc hạn chế sử dụng bao bì ni - lông có được thực hiện triệt để không ? Hãy giải thích vì sao ? ( Việc tái chế ni - lông gặp nhiều khó khăn vì : những người dọn rác không thích gom bao bì ni - lông vì quá nhẹ , giá thành tái chế bao ni - lông còn đắt . Hơn nữa , bao bì ni - lông dễ đáp ứng với yêu cầu cá nhân , rẻ , nhẹ , sản xuất bao bì ni - lông so với sản xuất bao bì giấy tiết kiệm được 40 % năng lượng à hạn chế việc sử dụng bao ni - lông còn là vấn đề nan giải . ? Từ “ vì vậy “ trong đoạn văn trên có tác dụng gì ? ( Liên kết , gắn bó 2 đoạn ) ? Từ việc nêu lên một thực trạng để đề ra phương hướng giải quyết , văn bản kêu gọi điều gì ? ? Em có nhận xét gì về cách diễn đạt ? ( 3 câu cầu khiến với điệp từ “hãy “ có tính nhấn mạnh , khẩn thiết à có tính thuyết phục .) ? Nội dung 3 câu trên đều hướng tới điều gì ( Bảo vệ môi trường , sức khoẻ cộng đồng ) /?/ HS chỉ ra tính chất chặt chẽ của bố cục văn bản . ?Phương thức biểu đạt của văn bản này có gì khác với những văn bản mà các em đã học từ trước đến nay ? ( Tri thức khách quan , khoa học , không hư cấu , ngôn ngữ cô đọng , đơn nghĩa ) ? Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản ( rất chặt chẽ bằng cách diễn đạt ngắn gọn : lịch sử ra đời của tổ chức quốc tế bảo vệ môi trường , lý do Việt Nam chọn chủ đề à nguyên nhân đến hệ quả à kêu gọi bằng ba câu ứng với ba ý đã nêu trong phần 1 _ Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ trong SGK Hoạt động 4: GV cho HS tổng kết lại bài học. ? Qua bài học em hãy nêu tác hại và các biện pháp hạn chế sử dụng bao bì ni lông để bảo vệ môi trường sống. GV rút ra ghi nhớ, gọi HS đọc. Hoạt động 5: Luyện tập GV cho HS đóng vai về các mẫu chuyện về chất thải bao ni lông? GV nhận xét I. Đọc và tìm hiểu chung: 1 . Đọc: 2. Chú thích: (SGK) 3. Bố cục: 3 phần - Phần 1: Từ đầusử dụng bao ni lông. Þ Nguyên nhân sự ra đời của thông điệp . - Phần 2: Tiếp theoô nhiễm MT. Þ Tác hại của bao bì ni lông và giải pháp. - Phần 3: Còn lại . Þ Lời kêu gọi II. Tìm hiểu chi tiết 1. Nguyên nhân việc dùng bao bì ni lông nguy hại đến môi trường: - Tính chất không phân huỷ + Khi lẫn vào đất->Cản trở quá trình sinh trưởng của cây - xuống cống rãnh à gây bệnh dịch - trôi ra biển à chết sinh vật - đốt à ảnh hưởng đến tuyến nội tiết , giảm khả năng miễn dịch . + Bao bì ni lông màu-> làm ô nhiễm thực phẩm. - Đốt - Chôn lấp Þ Đây là vấn đề nan - Tái chế giải 2. Thông điệp một ngày không sử dụng bao bì ni lông: - Thay đổi - giảm thiểu việc sử dụng bao bì ni lông. - Không sử dụng nếu không cần thiết. - Tuyên truyền tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông. Þ Môi trường trong sạch. 3/ Lời kêu gọi : - Hãy quan tâm tới trái đất . - Hãy bảo vệ trái đất . - Hãy cùng nhau hành động : “ Một ngày không sử dụng bao bì ni - lông “ III. Tổng kết: * Hình thức. - Văn bản giải thích rất đơn giản, sáng tỏ tác hại của việc dùng bao bì ni lông, và lợi ích việc giảm bớt chất thải ni lông. - Ngôn ngữ diễn đạt sáng rõ, chính xác, thuyết phục. * Ý nghĩa văn bản. - Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường trái đất. * Ghi nhớ / sgk IV. Luyện tập: Bài tập: - Hành vi ý thức bảo vệ môi trường. - Hành vi thiếu ý thức bảo vệ môi trường. Þ Rút ra bài học 3. Củng cố : -Em có nhận xét gì về tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đề xuất? 4. Dặn dò: - Về nhà học bài - Ôn tập chẩn bị tiết sau kiểm tra 1 tiết. - Chuẩn bị bài “ Nói giảm.nói tránh” --------&-------- Tiết 40: NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Hiểu được khái niệm, tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránh. - Biết sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh. 1. Kiến thức - Khái niệm nói giảm nói tránh. - Tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm nói tránh. 2. Kỹ năng: a. Kĩ năng chuyên môn: - Phân biệt nói giảm nói tránh với nói không đúng sự thật. - Sử dụng nói giảm nói tránh đúng lúc, đúng chỗ để tạo lời nói trang nhã, lịch sự. b. Kĩ năng sống: - Ra quyết định sử dụng các phép tu từ: nói giảm nói tránh và cách sử dụng . - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng phép tu từ nói giảm nói tránh . 3. Thái độ : GDHS nói lịch sự, tế nhị trong khi giao tiếp. II. CHUẨN BỊ: GV: giáo án,bảng phụ. HS: Học bài cũ ,chuẩn bị bài mới. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: - Phân tích tình huống mẫu để nhận ra các phép tu từ nói giảm, nói tránh và giá trị, tác dụng của việc sử dụng chúng . - Động não: suy nghĩ phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách sử dụng phép tu từ nói giảm nói tránh. - Thực hành có hướng dẫn: viết câu, đoạn văn có sử dụng các phép tu từ nói giảm, nói tránh. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Tìm biện pháp nói quá trong các câu ca dao sau. Cho biết nói quá là gì và tác dụng? a/ Người sao một hẹn thì nên Người sao chín hẹn thì quên cả mười. b/ Có chồng ăn bữa nồi mười Ăn đói ăn khát mà nuôi lấy chồng c/ Đêm nằm lưng chẳng tới giường Mong trời mau sáng ra đường gặp em ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM: * Học sinh xác định đúng các biện pháp:3 đ a/ chín hẹn thì quên cả mười b/ ăn bữa nồi mười c/ lưng chẳng tới giường. - Nêu đúng khái niệm: 4đ - Nêu đúng tác dụng : 3đ 3. Bài mới *Giới thiệu bài : Ngược với nói quá, trong một số trường hợp đặc biệt, người ta cần dùng cách diễn đạt tế nhị, đó là cách nói giảm nói tránh. Thế nào là nói giảm nói tránh? Khi nào cần nói giảm nói tránh, chúng ta sẽ tìm hiểu ở bài học hôm nay. Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là nói giảm nói tránh và tác dụng của biện pháp tu từ này. - Học sinh đọc 3 ví dụ trong SGK. - Những từ in đậm có nghĩa là gì? - Tại sao tác giả không dùng từ “chết” mà lại dùng các từ “đi gặp, chẳng còn” để diễn đạt ý trên? * Câu hỏi thảo luận: 1. Hãy tìm một số cách diễn đạt khác cũng nói về cái chết. (Qua đời, quy tiên, trăm tuổi) 2. Trong bài “Lão Hạc” có câu: - Cậu Vàng đi đời rồi Em hãy nhận xét cách diễn đạt này khi nói về cái chết của con Vàng. (Nếu nói “bị giết thịt” sẽ tạo cảm giác ghê sợ, còn dùng “đi đời” vừa xót xa vừa đau lòng vì cảnh ngộ trớ trêu). - Trong ví dụ 4, nhận xét cách nói nào nhẹ nhàng hơn đối với người nghe? à Rút ra kết luận thế nào là nói giảm, nói tránh. - Giáo viên mở rộng thêm về cách nói giảm nói tránh: dùng từ đồng nghĩa, đặc biệt là từ Hán Việt, dùng cách nói phủ định, cách nói vòng, nói trống theo các ví dụ trong sách giáo viên. ? Vì sao ở VD 2 tác giả lại dùng từ bầu sữa mà không dùng từ khác? ? Ở VD 3 nói là không được chăm chỉ mà không nó là lười học? Cách nói nào tế nhị hơn? ? Qua các VD trên em hãy nêu tác dụng của việc sử dụng các biện pháp nói giảm, nói tránh? HS rút ra nội dung ghi nhớ SGK. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài tập. ? Điền các từ ngữ sau đây vào chỗ trống ở bài tập 1? ? Trong mỗi cặp từ sau, câu nào sử dụng nói giảm nói tránh? (HS thảo luận nhóm) ? Em hãy đặt 5 câu có sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh? GV nhận xét, bổ sung. 4. Yêu cầu: - HS cớ bản áp dụng nói giảm nói tránh phụ thuộc vào tình huống giao tiếp vào mối quan hệ và hiểu biết giữa người nói và người nghe. - Khi cần nói rõ thực trạng, khi cần thông báo đầy đủ sự việc người ta không dùng nói giảm nói tránh. I/ NÓI GIẢM NÓI TRÁNH VÀ TÁC DỤNG CỦA BIỆN PHÁP NÓI GIẢM NÓI TRÁNH: 1. Nghĩa của từ ngữ in đậm Vd 1 : tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lênin Vd 2 : Bác đã đi rồi Vd 3 : bố mẹ chẳng còn. à Những từ gạch dưới đều nói đến cái chết. à bớt đi phần nào sự đau buồn. 2. Tác dụng của từ ngữ in đậm : áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ à để có sự tế nhị. 3. So sánh hai cách nói sau: Vd : - Con dạo này lười lắm. - Con dạo này không được chăm chỉ lắm. à Cách nói thứ 2 nhẹ nhàng hơn II/ BÀI HỌC *Ghi nhớ: SGK / 108 III. LUYỆN TẬP: Bài tập 1: Điền từ a. Đi nghỉ b. Chia tay nhau c. Khiếm thị d. Có tuổi e. Đi bữa trước Bài tập 2: Câu sử dụng nói giảm nói tránh. a2, b2, c1, d1, e2 Bài tập 3: Đặt câu - Cô ấy không được đẹp lắm - Cháu bé đi ngoài bớt chưa - Chị nói hơi quá lời rồi đấy - Xin chi nói năng nhẹ nhàng hơn - Con chưa được ngoan lắm. 4. Trường hợp không nên dùng cách nói giảm nói tránh - Chỉ ra những lỗi lầm ở mức độ nặng của bạn. - Những sai phạm của người khác lặp đi lặp lại nhiều. à Chọn những lời lẽ để tăng tính thuyết phục. 3. Củng cố : Em hãy nêu thế nào là nói giảm, nói tránh? Tác dụng của biện pháp nói giảm, nói tránh là gì? Cho ví dụ? 4. Dặn dò: - Söu taàm nhöõng caâu vaên, caâu thô, caâu ca dao coù söû duïng bieän phaùp tu töø noùi giaûm noùi traùnh -Phân tích tác dụng biện pháp nói giảm,nói tránh trong một đoạn văn cụ thể. - Về nhà ôn tập chuẩn bị kiểm tra 1 tiết phần văn bản. --------&--------
Tài liệu đính kèm: