Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 99 bài 24: Nước Đại Việt ta (trích bình Ngô đại cáo) Nguyễn Trãi

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 99 bài 24: Nước Đại Việt ta (trích bình Ngô đại cáo) Nguyễn Trãi

Tiết 99 bài 24

Nước Đại Việt ta

(trích bình Ngô đại cáo)

Nguyễn Trãi

I, Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

- Thấy được ý nghĩa tuyên ngôn đôc lập của dân tộc ta ở thế kỷ XV và bước đầu hiểu dược một vài nét đặc sắc nghệ thuật của Bình Ngô đại cáo qua đoạn trích đầu tiên sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận của Nguyễn Trãi; lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữ lý lẽ và thực tiễn.

2. Kĩ năng:

- Nhận ra và hiểu được sực thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận của tác giả.

- Lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữa lý lẽ và thực tiễn.

3. Thái độ:

- Giáo dục cho các em tình cảm yêu mếm, kính trọng, tự hào, tự tôn dân tộc.

- Truyền thống yêu nước từ ngàn xưa của ông cha ta qua các bài cáo.

II, Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh:

- Học sinh thấy được niềm tự hào và tự tôn dân tộc qua bản tuyên ngôn độc lập của dan tộc từ đó có ý thức bảo vệ tổ quốc khi bị xâm lược.

 

doc 15 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 846Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 99 bài 24: Nước Đại Việt ta (trích bình Ngô đại cáo) Nguyễn Trãi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 99 bài 24 
Nước Đại Việt ta
(trích bình Ngô đại cáo)
Nguyễn Trãi
I, Mục tiêu cần đạt:
Kiến thức:
Thấy được ý nghĩa tuyên ngôn đôc lập của dân tộc ta ở thế kỷ XV và bước đầu hiểu dược một vài nét đặc sắc nghệ thuật của Bình Ngô đại cáo qua đoạn trích đầu tiên sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận của Nguyễn Trãi; lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữ lý lẽ và thực tiễn.
Kĩ năng:
Nhận ra và hiểu được sực thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận của tác giả.
Lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữa lý lẽ và thực tiễn.
Thái độ:
Giáo dục cho các em tình cảm yêu mếm, kính trọng, tự hào, tự tôn dân tộc.
Truyền thống yêu nước từ ngàn xưa của ông cha ta qua các bài cáo.
II, Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh:
- Học sinh thấy được niềm tự hào và tự tôn dân tộc qua bản tuyên ngôn độc lập của dan tộc từ đó có ý thức bảo vệ tổ quốc khi bị xâm lược.
III, chuẩn bị:
Giáo viên: - Sách giáo khoa, sách giáo viên, chân dung Nguyễn Trãi.
 Tham khảo một số tài liệu liên quan đến bài học.
Học sinh: Đọc và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
IV. Tiến trình các hoạt động dạy và học:
Ổn định tổ chức lớp:
Sĩ số: vắng: lí do:
Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: em có cảm nhận được những điều sâu sắc nào từ nội dung của bài Hịch tướng sĩ? Đặc sắc nghệ thuật của bài hịch này?
Đáp án:
Những lời khích lệ chân tình của các vị chủ tướng Trần Quốc Tuấn đối với các tướng sĩ về sự cần thiết phải học tập binh thư.
Lòng yêu nước và căm thù giặc sâu sắc của Trần Quốc Tuấn cũng như của nhân dân ta thời Trần.
Nghệ thuật:
Kết hợp hài hòa giữa lý trí và tình cảm trong lập luận
Lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu.
Dẫn chứng dồn dập liên tiếp.
So sánh đối lập, điệp ngữ điệp câu, câu hỏi tu từ, hình ảnh ẩn dụ khoa trương, phóng đại.
Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.
Mục tiêu: tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh
Phương pháp: thuyết trình, vấn đáp.
Thòi gian: phút.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
Trong văn học cổ có hai bài thơ được coi là 2 bản tuyên ngôn độc lập trong lịch sử dân tộc. Một bài các em đã được học ở lớp 7. Em có nhớ bài đó không?
Nam quốc sơn hà.
Hỏi: em có thể đọc bài thơ đó được không?
Vì sao bài thơ đó được coi là tuyên ngôn độc lập?
Khẳng định chủ quyền lãnh thổ dân tộc.
Còn bài thứ hai là bài Bình Ngô đại cáo mà ta sẽ tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay.
Học sinh trả lời
Tiết 99 bài 24
Nước Đại Việt ta
(trích bình Ngô Đại cáo)
 Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về văn bản
Mục tiêu: học sinh nắm được những nét chính về tác gỉ, tác phẩm.
Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình.
Thời gian: 
Giáo viên treo bức chân dung Nguyễn Trãi.
Hỏi: dựa vào phần chú thích SGK lớp 7. Em hãy nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Trãi?
Đáp án: 
Nguyễn Trãi (1380 – 1442), hiệu là Ức Trai.
Quê Hải Dương, lập nghiệp ở Thường Tín, Hà Tây, làm quan với nhà Hồ.
Nguyễn Trãi có vai trò lớn bên cạnh Lê Lợi trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.
Nguyễn Trãi bị án oan tru di cửu tộc.
Nguyễn Trãi là nhà tư tưởng lớn, nhà quân sự thiên tài, nhà ngoại giao xuất chúng, nhà văn lỗi lạc.
Ông là người đầu tiên được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa vào năm 1980.
Hỏi: em hãy trình bày những hiểu biết của mình về đoạn trích “ nước Đại Việt ta”?
Đáp án:
Bình Ngô đại cáo được tác giả soạn thảo và công bố ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (1428). Sau khi quân ta đại thắng diệt và làm tan dã 15 vạn viện binh của giặc.
Đoạn trích nằm ở phần đầu của bài cáo.
Hướng dẫn đọc:
2 câu đầu đọc giọng trang trọng, chậm dãi nhịp ¾.
4 câu tiếp: đọc nhanh một chút, đọc rõ phép đối nhịp 
5-2, 4-2.
2 câu tiếp, chú ý phân biệt rõ cách đối từng từ, nhấn mạnh từ đế nhịp 2-1-1-1-2-4.
8 câu thơ tiếp đọc giọng khẳng định tự hào, nhịp 4-3, 3-4, 2-2.
Giáo viên đọc mẫu cho học sinh nghe.
Gọi học sinh đọc. 
Giáo viên nhận xét các đọc của học sinh.
Giáo viên giải nghĩa các từ khó trang 68 sgk.
Hỏi : văn bản viết theo thể loại gì ?
Đáp án :
Văn bản viết theo thể cáo.
Hỏi : Em hiểu thế nào về thể cáo ?
Đáp án :
Thể văn nghị luận cổ.
Thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp.
Có thể viết bằng văn xuôi , văn vần hoặc văn biền ngẫu.
Hỏi : Em hãy cho biết đoạn trích chia làm mấy phần ?
 Đáp án : 3 phần
Phần một : 2 câu đầu : nêu luận đề định nghĩa.
Phần 2 : 12 câu tiếp : quan niệm về tổ quốc – chân lí độc lập dân tộc.
Phần 3 : kết luận.
Hỏi : Theo em văn bản được viết theo thể loại nào ?
Đáp án :
Học sinh quan sát.
Học sinh trả lời.
Học sinh trả lời.
Học sinh đọc
Học sinh suy nghĩ trả lời.
I, Tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
Tác giả
Nguyễn Trãi (1380 – 1442).
Quê Nhị Khê - Thường Tín – Hà Tây.
Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc danh nhân văn hóa thế giới.
Tác phẩm.
Bài “ Nước Đại Việt ta” thuộc phần đầu bài cáo.
Bình Ngô đại cáo viết nhân dịp đất nước sạch bóng quân thù năm 1428.
3, Bố cục:
+ Phần 1: hai câu đầu: nêu luận đề chính nghĩa.
+ Phần 2: 12 câu tiếp quan niệm về tổ quốc, chân lý độc lập.
+Phần 3: kết luận: sức mạnh chính nghĩa.
Hoạt động 3 : Tìm hiểu chi tiết văn bản
Mục tiêu: học sinh hiểu, cảm thụ được giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm.
Phương pháp: vấn đáp, tìm tòi, thuyết trình.
Thời gian : phút
Đọc lại 2 câu đầu.
Hỏi: Tác giả nêu lên tiền đề có chân lí nào được khẳng định ?
Đáp án :
Chân lí nhân nghĩa.
Hỏi : Em hiểu nhân nghĩa là gì ?
Đáp án :
Nhân nghĩa vốn là khái niệm đạo đức của Nho giáo, nói về đạo lí, cách ứng xử và tình thương giữa con người với nhau.Ở đây tác giả đã tiếp thu tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo theo hướng lấy lợi ích nhân dân, dân tộc làm gốc.
Hỏi : Qua 2 câu em hiểu tư tưởng cốt lõi nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì ?
Đáp án : 
Yên dân, trừ bạo.
Hỏi : Em hiểu thế nào là yên dân, trừ bạo ? Người dân mà Nguyễn Trãi nói tới là ai ? Kẻ bạo ngược tác giả nói đến là ai ?
Đáp án : 
Yên dân : là làm cho dân an, hưởng thái bình, hạnh phúc. Muốn dân yên thì phải trước phải lo trừ bạo. Người dân mà tác giả nói đến là người dân Đại Việt, đang bị giặc Minh xâm lược.
Nhân nghĩa không chỉ trong mối quan hệ giữa người với người mà còn là quan hệ giữa dân tộc với dân tộc.
Đây là nội dung mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi so với Nho giáo.
Hỏi : Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi có chỗ nào tiếp thu của Nho giáo, chỗ nào sáng tạo và phát triển của Ông ?
Đáp án :
Tưởng nhân nghĩa gắn liền với tư tưởng yêu nước chống quân xâm lược.
Nhân nghĩa vừa được mở rộng, vừa cụ thể hóa trong quan hệ giữa dân tộc với dân tộc chứ không chỉ chung chung. Ta chống xâm lược là thực hành nhân nghĩa, là chính nghĩa. Giặc xâm lược, cướp nước là bạo ngược, là phi nghĩa. Tác giả đã bóc trần luận điệu nhân nghĩa xảo trá, bịm bợm phục Trần, phạt Hồ của nhà Minh.
Nhân nghĩa – yên dân – trừ bạo – yêu nước – chống xâm lược – bảo vệ đất nước và nhân dân chính là chân lí khách quan, là nguyên lí gốc, là tiền đề tư tưởng, là cơ sở lí luận, nguyên nhân mọi thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn của nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến đấu chống giặc Minh, là điểm tựa và linh hồn của bài “Bình Ngô Đại Cáo”.
“Nhân nghĩa, yên dân, điếu phạt” đều là các từ Hán Việt để khẳng định nguyên lí nhân nghĩa.
Nhận xét cách nêu vấn đề và lời lẽ được tác giả sử dụng?
Hỏi: “Bình Ngô Đại Cáo” là bản tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh thắng lợi mở đầu bằng tư tưởng nhân nghĩa, từ đó em hiểu gì về tích chất của cuộc kháng chiến này ?
Đáp án :
Nếu nguyên lí nhân nghĩa làm cho dân an hưởng thái bình thì phải diệt trừ mọi thế lực tàn bạo.
Gọi học sinh đọc 8 câu tiếp.
Khi nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược thì mới bảo vệ được nền độc lập của đất nước, dân tộc.Và chăng có bảo vệ được đất nước thì mới bảo vệ được dân, mới thực hiện được mục đích cao cả là yên dân.Chính vì vậy mà sau khi nêu nguyên lí nhân nghĩa , Nguyễn Trãi đã khẳng định chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
Hỏi : Để khẳng định chủ quyền Nguyễn Trãi đã đưa ra những yếu tố căn bản nào? 
Đáp án : 
Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ chủ quyền riêng.
GV : với những yếu tố căn bản này, Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh quan niệm về quốc gia, dân tộc.
Hỏi : Em hãy nhắc lại quan niệm về ý thức độc lập qua bài “Nam quốc sơn hà” ?
Đáp án :
Quan niệm về ý thức độc lập trong bài “Nam quốc sơn hà” ở câu thơ : “nam quốc sơn hà nam đế cư – tiệt nhiên định phận tại thiên thư”. Tức là độc lập dân tộc, chủ quyền lãnh thổ đã được ghi ở sách trời.
Hỏi : Trong bài “Bình Ngô Đại cáo” được thể hiện như thế nào ?
Đáp án :
Trong bài cáo Nguyễn Trãi đã khẳng định chủ quyền lãnh thổ : ở nền văn hóa, phong tục tập quán, lịch sử phát triển. 
GV : Nguyễn Trãi đã phát huy, phát triển về quan niệm về độc lập dân tộc không phải được ghi ở sách trời nữa mà ở đất nước đã có từ lâu đời với phong tục tập quán riêng, lịch sử phát triển và đặc biệt có một nền văn hóa lâu đời.
So với thế kỉ XI, thời Lý, trải qua 4 thế kỉ , ở thế kỉ thứ XV, quan niệm về tổ quốc của Nguyễn Trãi đã được phát triển toàn diện,sâu sắc hơn . Cách nói của ông cụ thể, rõ ràng, so sánh, minh chứng đầy đủ. Đây là chân lí hiển nhiên lịch sử đã chứng tỏ: “vốn, đã lâu, đã chưa, cũng khác,bao đời, cũng có, đời nào”
Toàn diện vì ý thức dân tộc trong “Nam quốc sơn hà” được xác định chủ yếu trên 2 yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền.
Còn “Bình Ngô Đại cáo”3 yếu tố được bổ sung thêm: văn hiến- phong tục tập quán- lịch sử.
Sâu sắc vì trong quan niệm về dân tộc, nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến. Điều mà kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định, dó là nền văn hiến nước Nam.
Khẳng định chủ quyền ngang hàng với phương Bắc.
Hỏi : Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong đoạn thơ?
Đáp án:
Dùng những từ ngữ thể hiện tính chất hiển nhiên “vốn có lâu đời”
Sử dụng biện pháp so sánh , so sánh Ta với Trung Quốc về chính trị, quản lí quốc gia.
Gọi học sinh đọc 6 câu cuối
GV : Nền văn hóa Đại Việt còn được làm rõ hơn qua những “chứng cứ còn ghi” trong lịch sử ngoại xâm của dân tộc ta. Đó là những chứng cứ nào?
Đáp án:
Lưu Cung tham công nên thất bại.
Triệu Tiết thích lớn phải bại vong.
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô.
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Hỏi: em hiểu gì về các nhân vật Lưu Cung, Triệu Tiết, Ô Mã, Toa Đô. Và các địa danh Hàm Tử, Bạch Đằng..?
Hỏi: em hiểu gì về các nhân vật Lưu Cung, Triêụ Tiết, Ô Mã, Toa Đô và các địa danh Hàm Tử, Bạch Đằng?
Đáp án: chú thích trang 68.
Hỏi: em có nhận xét gì về những dẫn chứng lịch sử trong thực tiễn vừa được tác giả trình bày?
Đáp án:
Dẫn chứng cụ thể xác thực sinh động được nêu với giọng châm biếm , khinh bỉ, đầy sức thuyết phục.
Hỏi: Tác giả đã dẫn các sự kiện lịch sử trên nhằm mục đích gì?
Đáp án:
 Nguyễn Trãi dẫn chứng bằng những sự thật lịch sử để chứng minh cho tính chất chân lí hiển nhiên. Đó là sức mạnh của nguyên lí nhân nghĩa và chân lí độc lập chủ quyền. Nếu ở bài sông núi nước nam Lý Thường Kiệt mới chỉ cảnh báo nghịch lễ thủ bại hư. Thì ở đây là nhiều dẫn chứng cụ thể sinh động được nêu với giọng châm biếm khinh bỉ, khẳng định thất bại của vua quan Trung Quốc hay Nguyên mông khi chúng có tinhd tham lam thích bành trướng mang tư tưởng nước lớn bá quyền cố tình đi ngược lại chân lí hiển nhiên thì chỉ chuốc lấy thất bại, mạng vong, không trước thì sau đó đã bị giết tươi hay bắt sống.
Hai câu kết khẳng định sự thật oai hùng và vang nên niềm tự hào của dân tộc Đại Việt.
Học sinh trả lời.
Học sinh trả lời.
Học sinh trả lời.
Học sinh trả lời.
Học sinh suy nghĩ trả lời.
Học sinh trả lời.
Học sinh đọc bài.
Học sinh trả lời.
Học sinh trả lời.
Học sinh trả lời.
Học sinh trả lời.
Học sinh trả lời.
II, Tìm hiểu văn bản.
Nguyên lý nhân nghĩa.
+ Cách nêu vấn đề ngắn gọn, lời lẽ trang trọng.
+ Nêu nguyên lý nhân nghĩa là làm cho dân an hưởng thái bình thì phải diệt trừ mọi thế lực bạo tàn.
Khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc.
+ Nền văn hiến lâu đời.
+ Cương vực lãnh thổ.
+phong tục tập quán.
+ Lịch sử riêng, chế độ riêng.
+ Lý lẽ ngắn gọn, dẫn chứng xác thực so sánh ngang bằng, từ ngữ thể hiện tính chất hiển nhiên.
+ Chân lý về sự độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
Sức mạnh nhân nghĩa, chân lý độc lập.
- Dẫn chứng cụ thể đầy sức thuyết phục.
- Sức mạnh của nhân nghĩa của độc lập dân tộc.
Hoạt động 4: Hệ thống lại kiến thức đã học.
Mục tiêu: học sinh khái quát giá trị nội dung nghệ thuật của tác phẩm.
Phương pháp: thuyết trình, vấn đáp.
Thời gian: 5 phút.
Hỏi: em có nhận xét gì về giá trị ngệ thuật của văn bản?
Hỏi: em hãy nêu nội dung chính của đoạn trích?
Gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK trang 69.
Học sinh trả lời.
III, Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
- Sử dụng từ ngữ có tính chất hiển niên.
- Câu văn biền ngẫu sóng đôi.
- So sánh có hiệu quả kết hợp giưa lí lẽ và thực tiễn lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn.
2. Nội dung:
- Nước ta có nên độc lập lâu đời, đáng tự hào.
- Cuộc kháng chiến chống quân Minh là cuộc kháng chiến chính nghĩa.
3. Ghi nhơ: SGK trang 69.
 Hoạt động 5: Liên hệ thực tế.
Mục tiêu: học sinh vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.
Phương pháp: thảo luận nhóm.
Thời gian: 2 phút.
Bài tập 1: em hãy tìm một số văn bản được coi là tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta.
Bài tâp 2: thử khái quát trình tự lập luận của đoạn trích Nước Đại Việt ta bằng một sơ đồ.
Hoạt động 6: Hướng dẫn về nhà.
Học thuộc lòng bài thơ.
Làm các bài tập trong sách giáo khoa.
Chuẩn bị bài “Bàn luận về phép học” SGK trang 76.
Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:

Tài liệu đính kèm:

  • docnuoc dai viet ta.doc