Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 49 đến 56

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 49 đến 56

 Tiết 49: BÀI TOÁN DÂN SỐ.

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.

1/ Kiến thức:

- Sự hạn chế gia tăng dân số là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của loài người.

- Sự chặt chẽ, khả năng thuyết phục của cách lập luận bắt đầu bằng một câu chuyện nhẹ nhàng mà hấp dẫn.

2/ Kĩ năng:

- Tích hợp với phần TLV, vận dụng kiến thức đã học bài Phương pháp thuyết minh để đọc – hiểu, nắm bắt được vấn đề có ý nghĩa thời sự trong VB.

- Vận dụng vào việc viết bài văn TM.

3/ Thái độ:

Nhận thức được mối nguy hại của sự gia tăng DS từ đó có thái độ nghiêm túc trong việc tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện chính sách dân số và KHHGĐ của Đảng và nước.

B. CHUẨN BỊ.

- Tranh ảnh về hậu quả của việc bùng nổ dân số.

- Số liệu về tình hình dân số của Viêt Nam và thế giới.

III. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC

1.Bước 1. Ổn định tổ chức

2.Bước 2. Kiểm tra bài cũ.

- Hãy trình bày những tác hại của thuốc lá và hạnh động của chúng ta.

- Nêu nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận và thuyết minh các vấn đề trong văn bản.

3.Bước 3. Bài mới.

 Hoạt động 1: Tạo tâm thế.

- Thời gian dự kiến: 2phút

- Phương pháp: Phương pháp thuyết trình.

 

doc 14 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 474Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 49 đến 56", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: /2010 Ngày giảng: 
 Tiết 49: Bài toán dân số. 
I. Mức độ cần đạt.
1/ Kiến thức:
- Sự hạn chế gia tăng dân số là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của loài người.
- Sự chặt chẽ, khả năng thuyết phục của cách lập luận bắt đầu bằng một câu chuyện nhẹ nhàng mà hấp dẫn.
2/ Kĩ năng:
- Tích hợp với phần TLV, vận dụng kiến thức đã học bài Phương pháp thuyết minh để đọc – hiểu, nắm bắt được vấn đề có ý nghĩa thời sự trong VB.
- Vận dụng vào việc viết bài văn TM.
3/ Thái độ:
Nhận thức được mối nguy hại của sự gia tăng DS từ đó có thái độ nghiêm túc trong việc tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện chính sách dân số và KHHGĐ của Đảng và nước. 
B. Chuẩn bị.
- Tranh ảnh về hậu quả của việc bùng nổ dân số.
- Số liệu về tình hình dân số của Viêt Nam và thế giới.
III. Tổ chức dạy và học
1.Bước 1. ổn định tổ chức 
2.Bước 2. Kiểm tra bài cũ.
- Hãy trình bày những tác hại của thuốc lá và hạnh động của chúng ta.
- Nêu nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận và thuyết minh các vấn đề trong văn bản.
3.Bước 3. Bài mới.
 Hoạt động 1: Tạo tâm thế.
- Thời gian dự kiến: 2phút
- Phương pháp: Phương pháp thuyết trình.
- Kĩ thuật: Thuyết trình:
 Hoạt động 2: Hoạt động tri giác.
- Thời gian dự kiến: 5 phút.
- Phương pháp: Vấn đáp
- Kĩ thuật: Những mảnh ghép, động não
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KT-KN cần đạt
Ghi chú
- Cần đọc văn bản với giọng điệu như thế nào cho phù hợp?
* Y/ c HS đọc VB.
- Nêu phương thức biểu đạt của văn bản.
- Hãy chỉ ra bố cục của văn bản?
- Phát hiện giọng điệu: giọng nhẹ nhàng mang tính chất thuyết phục.
- 1 hs đọc.
- Trả lời.
- Xác định bố cục VB.
I. Đọc – chú thích.
1. Đọc.
2. Chú thích.
+ Xuất xứ:
- Tác giả: Thái An.
- Trích trên báo GD và thời đại CN số 28 , 1995.
+ Phương thức biểu đạt:
- Nghị luận kết hợp tự sự thuyết minh.
+ Bố cục: 3phần
- nêu vấn đề: Bài toán dân số và kế hoạch hoá như đã đặt ra từ thời cổ đại.
- trình bày vấn đề.
- Kêu gọi: cần hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số. Đó là con đường tồn tại của loài người. 
Hoạt động 3: Hoạt động phân tích
- Thời gian dự kiến: 30 phút
- Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình
- Kĩ thuật: những mảnh ghép,động não, khăn trải bàn
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KT-KN cần đạt
Ghi chú
* Y/ c HS quan sát phần 1
-Em hiểu thế nào là sáng mắt ra?
-Tác giả đã sáng mắt ra về điều gì?
- Em hiểu thế nào là vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình?
- Khi nói sáng mắt ra là người đọc muốn điều gì ở người đọc?
- Em có nhận xét gì về cách nêu vấn đề của đoạn văn? Cách diễn đạt đó có tác dụng gì?
- Để làm rõ vấn đề, trong phần thân bài tác giả đã trình bày những ý gì?
- Em hãy kể lại câu chuyện kén rể thời cổ đại.
- Câu chuyện ấy có vai trò như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?
- Hãy tóm tắt bài toán dân số khởi điểm từ câu chuyện trong kinh thánh?
- Các tính toán trên có tác dụng gì trong việc trình bày vấn đề và tác động tới người đọc?
-Tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào để trình bày khả năng sinh sản của người phụ nữ.
- Phương pháp ấy giúp tác giả đạt được mục đích gì?
- Những nước có tỉ lệ sinh con nhiều thuộc các châu lục nào? Em biết gì về tình hình kinh tế văn hoá ở các châu lục này?
-Theo em ở Viêt Nam , những quan niệm nào hiện nay còn tồn tại đã dẫn đến tình trạng sinh đẻ vỡ kế hoạch.
* Mở rộng vấn đề, nêu một số câu thành ngữ, mẩu chuyện thực tế.
- Tác giả đã kêu gọi những gì? Em hiểu như thế nào về lời kêu gọi đó?
- Em có cảm nghĩ gì về lời kêu gọi đó?
- Đọc lướt phần 1.
- Hiểu rõ về một vđề mà trước đây còn mơ hồ.
- Trả lời.
- là số người sinh sống trong một lãnh thổ; gia tăng dân số ảnh hưởng đến tiến bộ xã hội; KHHGĐ là những biện pháp nhằm hạn chế sự gia tăng dân số.
- Trả lời.
( đưa ra một giả định và thái độ của tác giả đối với giả định đó)
- Trả lời: 3 ý.
- Kể lại câu chuyện.
- đó là tiền đề để so sánh ngầm giúp người đọc liên tưởng và hình dung được tốc độ gia tăng dân số.
- Gây hứng thú cho người đọc.
- Trình bày.
- Làm cho người đọc tin , hiểu tốc độ gia tăng dân số.
- Trả lời.
- Trả lời
- Liên hệ thực tế: Châu á, châu Phi, đói nghèo , lạc hậu, chậm phát triển.
- Quan niệm sinh con trai để nối dõi tông đường.
- Nghe, hiểu.
- Quan sát SGK trình bày.
- Cá nhân trình bày.
II. Phân tích.
1. Nêu vấn đề dân số và kế hoạch hoá.
- sáng mắt ra vì bài toán dân số đã có từ thời cổ đại.
=> Cách nêu vấn đề nhẹ nhàng, giản dị, thân mật , tình cảm nên gần gũi tự nhiên , dễ thuyết phục và còn tạo sự hấp dẫn cho người đọc.
2. Làm rõ vấn đề.
a. Câu chuyện về bài toán cổ.
- Nhà thông thái kén rể cho con gái . Ông đưa ra một bài toán để thách đố: .
- Kết quả không có ai đủ số thóc để lấy được cô gái vì số thóc quá nhiều, có thể phủ khắp bề mặt trái đất.
=> Là tiền đề để tác giả so sánh với sự gia tăng dân số là theo cấp số nhân công bội là 2.
b. Câu chuyện trong Kinh Thánh.
- Lúc đầu trái đất chỉ có 2 người: A- đam và E-va.
- đến năm 1995 có: 5,63 tỉ người , phát triển theo cấp số nhân công bội là 2 , đã đạt đến ô thứ 30 của bàn cờ.
=> Tốc độ gia tăng dân số nhanh chóng trên trái đất.
c.Khả năng sinh sản của người phụ nữ và dự báo tốc độ tăng dân số.
- thống kê của Hội nghị Cai-rô họp ngày 5-9-1994.
=> Cắt nghĩa được vấn đề tăng DS là từ khả năng sinh sản tự nhiên của người PN.
- Cảnh báo nguy cơ tiềm ẩn của tăng DS.
- Cho thấy cái gốc của vấn đề hạn chế dân số là sinh đẻ có kế hoạch.
3. Lời kêu gọi.
- Đừng để..
- Đó là con đường tồn tại hay không tồn tại của chính loài người.
=> Nếu cứ để tình hình gia tăng DS theo cấp số nhân thì đên một lúc nào đó con người sẽ không còn đất để sống.
- Hạn chế gia tăng dân số là con đường sống còn của nhân loại.
Hoạt động 4: Khái quát, đánh giá
- Thời gian: 5 phút
- Phương pháp: vấn đáp, nêu vấn đề
- Kĩ thuật: hoạt động cá nhân kết hợp với thảo luận nhóm bàn theo kt động não
- Em học tập được gì về cách lập luận của tác giả trong văn bản?
- Qua văn bản em nhận được những thông điệp gì?
- Trả lời.
- Phát biểu cảm nghĩ.
- Trả lời .
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
- lí lẽ đơn giản, đầy đủ , dễ hiểu có sức thuyết phục.
- Vận dụng yếu tố tự sự, các phương pháp thuyết minh một cách nhuần nhuyễn.
2. Nội dung.
- Gia tăng và bùng nổ dân số là hiểm hoạ cho sự sống còn của con người vì vậy hãy thực hiện kế hoạch hoá dân số để duy trì sự tồn tại của chính mình.
Hoạt động 5: Luyện tập
- Thời gian: 5 phút
- Phương pháp: 
- Kĩ thuật: hoạt động cá nhân , thảo luận
* Y/c HS đọc phần đọc thêm:
+ Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao?
+ Tại sao nước ta lại tuyên truyền vận động mỗi gia đình chỉ nên có 1 hoặc 2 con?
* Hướng dấn hs học bài. Chuẩn bị chương trình địa phương( Sưu tầm các tác giả, tác phẩm viết về HP)
* Tự rút kinh nghiệm.
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 50 : Dâu ngoặc đơn và dâu hai chấm.
I. Mức độ cần đạt.
1/ Kiến thức: Công dụng của dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm.
2/ Kĩ năng: - Sử dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm.
 - Sửa lỗi về dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm.
3/ Thái độ : Nghiêm túc sử dụng đúng ngôn ngữ Tiếng Việt.
B. Chuẩn bị.
- Gv: Các ví dụ .
- Hs: Đọc và tự tìm hiểu trước nội dung bài học.
III. Tổ chức dạy và học
1.Bước 1. ổn định tổ chức 
2.Bước 2. Kiểm tra bài cũ:
- Phân tích cấu tạo và nêu quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau:
 - Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
- Lí Bạch (701 – 762) , nhà thơ nổi tiếng đời của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ , quê ở Cam Túc; lúc mới mười lăm tuổi, gia đình về định cư ở làngThanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu ( Tứ Xuyên).
3. Bước 3. Bài mới.
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài ( tạo tâm thế )
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý.
- Phương pháp : Thuyết trình.
- Thời gian : 2 phút.
Hoạt Động 2, 3 : Tìm hiểu bài ( Đọc, quan sát và phân tích, giải thích các ví dụ, khái quát khái niệm)
- Phương Pháp : Vấn đáp ; Nêu vấn đề, thuyết trình...
- Kĩ thuật : Phiêú học tập ( vở luyện tập Ngữ văn), Khăn trải bàn, Các mảnh ghép, động não
- Thời gian : 18 phút 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KT-KN cần đạt
Ghi chú
1.Tìm hiểu công dụng của dấu ngoặc đơn. 
* Y/c HS quan sát VD
- Dấu ngoặc đơn trong các đoạn trích trên được dùng để làm gì?
- Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì nghĩa cơ bản của những đoạn trích trên có thay đổi không?
- Từ đó hãy nêu công dụng của dấu ngoặc đơn?
2. Tìm hiểu công dụng của dấu hai chấm.
- Nêu công dụng của dấu hai chấm trong các ví dụ?
- Từ đó em hãy nêu công dụng của dấu hai chấm?
- Đọc và quan sát các VD.
a. gthích rõ họ là ai.
b. giải thích rõ nguồn gốc tên gọi con kênh Ba Khía.
- thuyết minh đặc điểm của ba khía.
c. bổ sung thêm thông tin về năm sinh mất của LB
- Không vì đó là phần chú thích
- Nêu công dụng:
a. đánh dấu lời đối thoại.
b. đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
c. đánh dấu phần giải thích , thuyết minh cho một phần trước đó.
- Trình bày công dụng.
I. Dấu ngoặc đơn.
1.Ví dụ:
a. Đùng một cái, họ ( những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “ chsĩ bảo vệ công lí và tự do”
 NguyễnáiQuốc.
b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía , chúng bám đặc sêt quanh cac gốc cây ( ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon)
 Đoàn Giỏi
2. Ghi nhớ1:
- Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích .
II. Dấu hai chấm.
1.Ví dụ:
a Tôi phải bảo:
- 
 Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
-..
B Người xưa có câu: “ Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”.
2. Ghi nhớ.
- Đánh dấu phần giải thích , thuyết minh cho một phần trước đó.
- Đánh dấu lời dẫn trực tiếp, đánh dấu lời đối thoại.
Hoạt động 5 : Luyện tập , củng cố 
Phương pháp : Vấn đáp, giải thích
Kĩ thuật : Khăn trải bàn, dùng các phiếu ( Phần III, Vở LTNV); 
Thời gian : 18-20 phút.
3. Hướng dẫn hs luyện tập.
Bài tập 1;2 làm cá nhân
Cho hs quan sát vd.
- Yêu cầu hs nêu công dụng.
Bài 3; 4; Hướng dẫn hs làm theo nhóm nhỏ.
Bài tập 6: Hướng dẫn hs viết đoạn văn .
- cá nhân phát biểu.
- Trao đổi thảo luận trong nhóm nhỏ.
- Viết cá nhân.
- Đọc trước lớp.
- Chỉ rõ chỗ dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc đơn.
- Nêu rõ công dụng.
III. Luyện tập.
1;2. Nêu công dụng của dấu hai chấm và dấu ngoặc đơn: đánh dấu phần:
1a.giải thích nghĩa từ ngữ.
1b.thuyết minh về chiều dài của cầu.
1c. bổ sung thêm .
- thuyết minh làm rõ các phương tiện ngôn ngữ.
2a. giải thích
2b. lời đối thoại và thuyết minh nội dung mà Dế Choắt khuyên Dế Mèn.
2c. thuyết minh cho ý màu sắc nước biển.
3.Có thể bỏ dấu : nhưng nghĩa của phần sau không được nhấn mạnh bằng trước.
4. Có thể thay đổi dấu : thành dấu ngoặc đơn nhưng ... c lại một số nét chính về nhà văn Nguyên Hồng?
- Nêu các sáng tác của Nguyên Hông được nhắc đến trong bài thơ?
* Giớithiệuvị trí phố Nguyên Hồng.
- 2 hs đọc bài thơ.
- Phát hiện giọng điệu.
- Trình bày nét chính về tg Nguyên Hồng.
- Nghe
I . Đọc – chú thích.
1. Đọc.
2. Chú thích.
- các sáng tác của Nguyên Hồng nhắc đến trong bài thơ.
- Vị trí của phố Nguyên Hồng: Nằm dưới chân cầu An Dương I, thuộc phường Nam Sơn, quận Lê Chân.
Hoạt động 3: Hoạt động phân tích
- Thời gian dự kiến: 30 phút
- Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình
- Kĩ thuật: những mảnh ghép,động não, khăn trải bàn
-Em hãy tìm những câu thơ miêu tả chân dung, thể hình, diện mạo của nhà văn Nguyên Hồng?
- Em cảm nhận gì về nhà thơ Nguyên Hồng qua những câu thơ đó?
* Bình chân dung của Nguyên Hồng qua lời thơ.
- Em hãy nhắc lại biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo trong sáng tác của Nguyên Hồng?
-Điều đó đã được diễn tả như thế nào qua lời thơ?
- Để thể hiện một cách ấn tượng điều đó , nhà thơ đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?
* Khẳng định lại Nguyên Hồng là nhà thơ của những con người cùng khổ dưới đáy xã hội đặc biệt là những con người của đất Cảng.
Hoạt động 4: Khái quát, đánh giá
- Thời gian: 5phút
- Phương pháp: vấn đáp, nêu vấn đề
- Kĩ thuật: hoạt động cá nhân kết hợp với thảo luận nhóm bàn theo kt động não
- Bài thơ đã thể hiện những cảm xúc gì? ý nghĩa của những cảm xúc đó?
- Tìm câu thơ, chi tiết thơ.
- Cảm nhận.
- Nghe, hiểu.
- Nhắc lại kiến thức đã học.
- Tìm chi tiết thơ và tín hiệu nghệ thuật mà nhà thơ sử dụng.
- phát biểu.
II. Phân tích.
1. Chân dung Nguyên Hồng qua hồi tưởng của nhà thơ.
- Dáng điệu: ngồi chân chữ ngũ, chòm râu thưa, đôi mắt khẽ lim dim=> dáng ngồi của một người đang suy ngẫm chiêm nghiệm cuộc sống.
- Cử chỉ: Tay băm vào không khí , khóc khi xúc động mạnh.
=> Con người có cá tính mạnh mẽ được bộc lộ ngay ở những thói quen đời thường, một nhà văn say mê với nghề nghiệp và cũng đầy trải nghiệm cuộc đời.
2. Chủ nghĩa nhân đạo trong sáng tác của Nguyên Hồng qua cảm nhận của nhà thơ.
- Nguyên Hồng dành yêu thương cho những con người cùng khổ dưới đáy xã hội .
- Nhà thơ đã sử dụng điệp từ, những động từ mạnh để diễn tả được tấm lòng nhân đạo thống thiết của Nguyên Hồng đồng thời thể hiện niềm quý trọng dành cho nhà văn.
III. Tổng kết.
- Bài thơ là tấm lòng yêu quý trân trọng của một nhà thơ Hải Phòng đối với nhà văn Nguyên Hồng. Đó cũng là lòng biết ơn nói chung của người dân đất Cảng đối với một nhà văn có nhiều đóng góp cho thành phố.
4. Luyện tập – củng cố.
? Đám cưới trên sông Tam Bạc có ý nghĩa gì?
- Biểu hiện của cuộc sống mới ngập tràn hạnh phúc đẹp đẽ khác xa với Tam Bạc xưa kia đói nghèo đen tối với những kiếp người lầm lũi, bất hạnh, bế tắc.
5. Hướng dẫn học bài.
- Thống kê các nhà văn, nhà thơ Hải Phòng sáng tác trước năm 1975.
* Tự rút kinh nghiệm.
----------------------------------------------------
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 53: Dấu ngoặc kép.
I. mức độ cần đạt.
1/ Kiến thức: - Hiểu được công dụng của dấu ngoặc kép.
2/ Kĩ năng: - Sử dụng dấu ngoặc kép; - sử dụng phối hợp dấu ngoặc kép với các dấu khác; - sửa lỗi về dấu ngoặc kép.
3/ Thái độ: Nghiêm túc vận dụng kiến thức trong tạo lập VB
II. Chuẩn bị.
- Gv: Hệ thống các ví dụ minh hoạ cho công dụng dấu ngoặc kép.
- Hs: Đọc bài và tự tìm hiểu bài trước.
III. Tiến trình bài dạy.
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.
 - Chữa BT5 - Đọc bài tập 6: Viết đoạn văn.
3. Bài mới.
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài ( tạo tâm thế )
- Kĩ thuật: Động não
- Phương pháp : Thuyết trình
- Thời gian : 2 phút
Hoạt Động 2: Tìm hiểu bài ( Đọc, quan sát và phân tích, giải thích các ví dụ, khái quát khái niệm)
- Phương Pháp : Vấn đáp ; Nêu vấn đề, thuyết trình...
- Kĩ thuật : Phiêú học tập ( vở luyện tập Ngữ văn), Khăn trải bàn, Các mảnh ghép, động não
- Thời gian : 20 phút 
Hoạt động của thầy
Chuẩn KT-KN cần đạt
Chuẩn KT-KN cần đạt
Ghi chú
- Yêu cầu hs đọc ví dụ.
-Nêu công dụng của dấu ngoặc kép trong các ví dụ!
* Lời nói của thánh Găng- đi được dẫn trực tiếp. Nhắc lại thế nào là lời dẫn trực tiếp?
- dải lụa:chỉ chiếc cầu.
- văn minh, khai hoá: mỉa mai chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.
-Hãy nêu công dụng chung của dấu ngoặc kép?
- Đọc ví dụ.
- Trình bày, nhận xét, bổ sung
- Rút ra ghi nhớ.
I. Công dụng.
1. Ví dụ:
* Nhận xét:
a:đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
b: đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.
c: đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa mỉa mai.
d: đánh dấu tên tác phẩm được dẫn.
2. Ghi nhớ.
- SGK trang 142.
Hoạt động3 : Luyện tập , củng cố 
Phương pháp : Vấn đáp, giải thích
Kĩ thuật : Khăn trải bàn, dùng các phiếu ( Phần III, Vở LTNV); 
Thời gian : 18-20 phút.
*Hướng dẫn hs luyện tập.
Bài 1;2;3 : Hướng dẫn hs làm theo nhóm nhỏ.
* Y/ cầu các nhóm trình bày
* chuẩn xác kiến thức.
- Gọi một số em lên viết trên bảng.
- Cho hs nhận xét.
- Gv định hướng cách sửa chữa.
- Đọc bài tập.
- Trao đổi trong nhóm nhỏ.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Nhận xét bổ sung.
- 2 H lên viết trên bảng: Hường, Linh.
- Nhận xét.
II. Luyện tập.
Bài 1: 
a : đánh dấu lời dẫn trực tiếp của con Vàng do lão Hạc tưởng tượng ra.
b : đánh dấu từ được dùng với nghĩa mỉa mai.
c: đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp.
d: đánh dấu từ được dùng với nghĩa mỉa mai.
e: đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp.
Bài 2:
a: dấu hai châm sau “ cười bảo”
dấu ngoặc kép ở “ cá tươi” và “ tươi”
b : dấu hai chấm sau “ chú Tiến Lê”, dấu ngoặc kép vào: “ Cháu hãy .với cháu”.
c. dấu hai chấm sau “ bảo hắn” , dấu ngoặc kép vào “ đây là cái vườnsào”
Bài 3: 
a: Đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
 - Sử dụng lời dẫn gián tiếp.
- Bài 4: Viết cá nhân.
4. Củng cố.
- Lập bảng hệ thống công dụng của dấu hai chấm, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép.
5. Hướng dẫn học bài.
- Làm bài tập 5.
- Chuẩn bị cho tiết kiểm tra Tiếng Việt.
* Tự rút kinh nghiệm.
--------------------------------------------
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 54: Luyện nói : Thuyết minh một thứ đồ dùng.
I. mức độ cần đạt
1/ Kiến thức: - Cách tìm hiểu, quan sát và nắm được đặc điểm, cấu tạo, công dụngcủa những vật dụng gần gũi với bản thân.
 - Cách xây dựng trình tự các nội dung cần trình bày bằng ngôn ngữ nói về một thứ đồ dùng trước lớp.
2/ Kĩ năng: - Tạo lập VB TM; - Sử dụng ngôn ngữ dạng nói trình bày chủ động một thứ đồ dùng trước tập thể lớp.
3/ Thái độ: Bình tĩnh, nghiêm túc trình bày một vấn đề trước đám đông( Tập thể)
II. Chuẩn bị.
- Gv : chuẩn bị đề cương cho tiết luyện nói.
- Hs: Chuẩn bị tri thức, làm đề cương.
III. Tiến trình bài dạy.
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị của hs.
3. Bài mới.
Hoạt động 1: Tạo tâm thế
- Thời gian dự kiến: 2phút
- Phương pháp: Phương pháp thuyết trình
- Kĩ thuật: Thuyết trình:
Hoạt động 2: Luyện nói trong nhóm nhỏ, trước lớp.
- Thời gian dự kiến: 30 phút
- Phương pháp: thuyết trình
- Kĩ thuật: HĐ cá nhân
Hoạt động của thầy
 1: Luyện nói trong nhóm.
2: Luyện nói trước lớp.
- Yêu cầu các nhóm cử ít nhất 3 em trong nhóm lần lượt lên trình bày mịêng bài thuyết minh về cái phích.
- mỗi em chỉ trình bày một phần . Phần còn lại em tiếp theo.
- Yêu cầu cả lớp nhận xét cách diễn đạt, cách phát âm, bố cuc bài văn nói.
- Gv: Nhận xét chung, cho điểm khuyến khích bài trình bày tốt.
Hoạt động của trò
- Thành lập nhóm trung bình.( 8 em)
- Lần lượt từng cá nhân trình bày bài thuyết minh của mình trước tổ.
- Tổ nhận xét đánh giá.
- Đại diện các nhóm trình bày miêng bài thuyết minh trước lớp.
- Nhận xét, đánh giá, bổ sung.
Chuẩn KT-KN cần đạt
* Đề bài: Thuyết minh về cái phích nước ( bình thuỷ). 
A. Mở bài:
- Giới thiệu đối tượng thuyết minh: cái phích nước, một đồ dùng quen thuộc và cần thiết đối với mọi gia đình.
B. Thân bài
1. Cấu tạo của cái phích.
+Bộ phận ruột phích.
- Nguyên lí giữ nhiệt: chống lại sự truyền nhiệt.
- hai lớp thuỷ tinh, ở giữa là chân không, phía trong tráng bạc nhằm hắt nhiệt trở lại
- Hiệu quả giữ nhiệt:
+ Bộ phận vỏ phích:
- chất liệu:
- Tác dụng bảo quản ruột , giúp không vỡ.
+ Các bộ phận khác:
- Quai xách, cầm.
-Đế phích.
- Nắp phích.
2. Một số loại phích hiện có trên thị trường:
- phích thường chỉ để đựng , giữ nước nóng.
- phích điện vừa trực tiếp đun và giữ nước nóng.
3.. Công dụng của phích.
- Giữ cho nước nóng lâu giúp tiết kiệm thời gian, năng lượng.
4.Bảo quản và sử dụng.
- thường xuyên xúc , rửa sạch cặn đóng ở đáy và thành phích.
- Thả vỏ hến,sò sạch vào trong phích để cặn bã bám vào.
- đóng thùng đựng phích.
- để trên cao tránh tầm tay với của trẻ.
D. Kết bài:
- Nêu cảm nghĩ và tương lai của chiếc phích.
4. Củng cố:
- Chỉ ra phương pháp thuyết minh đã sử dụng trong bài văn nói.
5. Hướng dẫn về nhà.
- Tìm tri thức về các đồ dùng sau:
+ chiếc kính đeo mắt.
+ đôi dép lốp trong kháng chiến.
+ cây bút máy hoặc bút bi.
+ chiếc áo dài Việt Nam.
*Tự rút kinh nghiệm.
Ngày soạn : Ngày giảng:
Tiết 55 – 56 Viết bài Tập làm văn số 3
I. mức độ cần đạt
- Qua bài viết giúp hs rèn kĩ năng viết văn thuyết minh về một thứ đồ dùng quen thuộc hàng ngày, biết vận dụng các phương pháp thuyết minh thông thường, có ý thức quan sát, học tập và tích luỹ tri thức phục vụ cho việc làm văn thuyết minh.
II. Chuẩn bị.
- Gv: Hướng dẫn hs chuẩn bị tri thức về một số đối tượng thuyết minh: chiếc áo dài Việt Nam, cái bút, đôi dép lốp cao su trong kháng chiến.
- Hs: tìm tư liệu, lập dàn ý.
III. Tiến trình bài dạy.
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra .
Đề bài: Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Em hãy thuyết minh về chiếc áo dài truyền thống của Việt Nam.
Đề 2: Em hãy thuyết minh đôi dép lốp trong kháng chiến .
* Đáp án:
Đề 1:
A. Mở bài:
- Giới thiệu đối tượng thuyết minh: chiếc áo dài truyền thống của dân tộc Việt Nam.
B. Thân bài:
1. Thuyết minh về sự ra đời của chiếc áo dài.
2. Thuyết minh về sự cách tân của chiếc áo dài qua các thời kì lịch sử.
3. Thuyết minh về giá trị , ý nghĩa của chiếc áo dài đối với đời sống tinh thần và vật chất của người Việt Nam.
C. Kết bài:
- Khẳng định sức sống của chiếc áo dài trong hiện tại và tương lai.
Đề 2:
A. Mở bài:
- Giới thiệu về đối tượng thuyết minh: đôi dép lốp trong kháng chiến.
B. Thân bài:
1. Thuyết minh về hoàn cảnh ra đời của đôi dép lốp.
- Kháng chiến gian khổ, ta thiếu thốn nhiều về vật chất.
- Đường hành quân ra mặt trận là đường rừng núi
2. Thuyết minh cấu tạo của đôi dép lốp.
- Hình dáng:
- Chất liệu:
- Màu sắc:
- Độ bền:
3. Thuyết minh công dụng của đôi dép lốp trong kháng chiến.
4. ý nghĩa tinh thần toát lên từ đôi dép lốp.
C. Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa lịch sử của đôi dép lốp.
 3. Thu bài:
4. Hướng dẫn học bài:
- Lập dàn ý chi tiết đề văn mà em không chọn làm.
* Tự rút kinh nghiệm.

Tài liệu đính kèm:

  • docGA Van 8Tuan 1314HP.doc