Giáo án Ngữ văn 8 tiết 39 bài 10: Văn bản: Thông tin về ngày trái đất năm 2000

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 39 bài 10: Văn bản: Thông tin về ngày trái đất năm 2000

TIẾT 39 VĂN BẢN

THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000

1. Mục tiêu: Giúp HS:

 a) Về kiến thức: Thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao ni lông tự mình hạn chế sử dụng bao bì ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện khi có điều kiện.

 Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cũng như tính hợp lí của những kiến nghị mà văn bản đề xuất.

 b) Về kĩ năng: Biết cách phân tích văn bản theo yêu cầu tiết học.

 c) Về thái độ: Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

 

doc 5 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 739Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 39 bài 10: Văn bản: Thông tin về ngày trái đất năm 2000", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:	..	Ngày dạy: Dạy lớp 8B
	Ngày dạy:  Dạy lớp 8C
TIẾT 39 VĂN BẢN
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
1. Mục tiêu: Giúp HS:
	a) Về kiến thức: Thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao ni lông tự mình hạn chế sử dụng bao bì ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện khi có điều kiện.
	Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cũng như tính hợp lí của những kiến nghị mà văn bản đề xuất.
	b) Về kĩ năng: Biết cách phân tích văn bản theo yêu cầu tiết học.
	c) Về thái độ: Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
2. Chuẩn bị của GV và HS
	a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, đồ dùng dạy học- nghiên cứu soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi- học bài cũ- chuẩn bị bài mới theo SGK.
3. Tiến trình bài dạy
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: 
	 8C: 	
a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra vở soạn của 2 HS.
	* Vào bài (1’): Trái đất của chúng ta đang đứng trước tình trạng ô nhiễm với nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân đó là vấn đề rác thải sinh hoạt. Văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000 sẽ cho chúng ta thấy rõ mức độ nghiêm trọng của vấn đề này và sự cần thiết của việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường bằng hành động thiết thực của toàn nhân loại.
b) Dạy nội dung bài mới:	
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG (8’) 
	1. Xuất xứ văn bản
?TB: Nêu hiểu biết của em về xuất xứ của văn bản?
Ghi:- Văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức Phi chính phủ, phát đi ngày 22.4.2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày trái đất.
2. Đọc văn bản
GV: Chú ý đọc to, rõ ràng, nhấn mạnh các con số, số liệu.
GV: Gọi HS đọc, GV nhận xét, kết luận.
?TB: Hãy tìm bố cục của văn bản?
HS: Văn bản chia ba phần: Phần 1 từ đầu đến “bao bì ni lông”=> trình bày nguyên nhân ra đời của bản thông điệp Thông tin về Ngày trái đất năm 2000. Phần 2 tiếp đến “đối với môi trường”=> Tác hại của việc dùng bao bì ni lông và biện pháp hạn chế sử dụng chúng. Phần 3 còn lại: Kiến nghị về việc bảo vệ môi trường trái đất.
GV: Văn bản này thuộc kiểu văn bản nghị luận chủ yếu sử dụng phương thức thuyết minh để thuyết minh về một vấn đề khoa học. Thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các hiện tượng trong tự nhiên, xã hội.
II. PHÂN TÍCH (27’) 
1. Thông báo về Ngày trái đất (6’)
?TB: Trong phần đầu, người viết thông báo những sự kiện nào?
Ghi:- Ngày 22.4 hằng năm được gọi là Ngày trái đất... có 141 nước trên thế giới tham gia bảo vệ môi trường.
- Năm 2000 là năm đầu tiên Việt Nam tham gia với chủ đề “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.
	?TB: Em có nhận xét gì về cách viết ở phần này?
	HS: Đi từ thông tin khái quát đến cụ thể. Cách vào vấn đề ngắn gọn, dễ gây ấn tượng.
	?KH: Qua đó, em hiểu được những nội dung cần thiết nào được đề cập trong phần đầu bài viết?
	Ghi:- Thế giới đã thành lập tổ chức bảo vệ môi trường trên trái đất. Việt Nam tham gia tổ chức này với chủ đề “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.
	GV: Gọi HS đọc phần 2 và nêu nội dung cơ bản của phần đó.
	2. Tác hại của việc dụng bao bì ni lông và những biện pháp hạn chế sử dụng chúng (14’)
	a) Tác hại của việc dùng bao bì ni lông
	?TB: Việc sử dụng bao bì ni lông đã gây ra những tác hại nào?
	Ghi:- [] bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật 
	 - [] làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh.
	- [] làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải.
	- [] bao ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm
	- [] bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí đọc thải ra có thể gây ngộ độcgây ung thư 
	?KH: Thuyết minh tác hại của việc sử dụng bao ni lông, tác giả dùng phương pháp nào?
HS: Kết hợp liệt kê và phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông dựa trên cơ sở thực tế và khoa học. 
?TB: Em có nhận xét gì về cách thuyết minh này?
HS: Cách thuyết minh vừa mang tính khoa học, vừa ngắn gọn dễ hiểu dễ nhớ.
GV: Nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao ni lông có thể gây tác hại đối với môi trường là tính không phân huỷ của pla- xtíc (chất dẻo) còn gọi là nhựa. Chúng có đặc tính chung là không tự phân huỷ. Nếu không bị thiêu huỷ nó có thể tồn tại từ 20 đến 5000 năm.
?TB: Ngoài những tác hại mà văn bản cung cấp, em thấy việc sử dụng bao ni lông còn có những tác hại gì?
HS: Túi ni lông thường vứt bừa bãi nơi công cộng, làm mất mĩ quan khu vực.
GV: Bản thân túi ni lông qua sử dụng đã là rác thải và nó lại được dùng để đựng lại các loại rác thải khác. Rác đựng trong những túi ni lông buộc kín sẽ khó phân huỷ và sinh ra các chất NH3, CH4, H2S là những chất gây độc hại. Khi nó được để chung với các loại rác khác, nó sẽ ngăn cản quá trình hấp thụ nhiệt và trao đổi độ ẩm trong bãi chôn lấp khiến các loại này sẽ khó phân huỷ. Mỗi năm có hơn 400.000 tấn Pô-li-ê-ti-len được chôn lấp tại miền Bắc nước Mĩ. Ở Mê-hi-cô, người ta xác nhận một trong những nguyên nhân làm cho cá ở các hồ nước chết nhiều là do rác thải ni lông và nhựa ném xuống hồ quá nhiều. Tại vườn thú quốc gia Cô- bê ở Ấn Độ, 90 con hươu đã chết do ăn phải những hộp nhựa đựng thức ăn thừa của khách tham quan vứt bừa bãi. Hằng năm, trên thế giới có khoảng 100.000 chim, thú biển chết do nuốt phải túi ni lông
?TB: Từ sự phân tích trên em thấy dùng bao ni lông bừa bãi có tác hại gì?
 Ghi: Dùng bao ni lông bừa bãi gây ô nhiễm môi trường và rất có hại cho thiên nhiên và sức khoẻ của con ngưòi.
b) Những biện pháp khắc phục
	?TB: Văn bản đã đưa ra những giải pháp nào để tránh hiểm hoạ trên?
	Ghi:- Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lôngn 
	- Không sử dụng khi không cần thiết.
	- Sử dụng các túi đựng bằng giấy, lá
	- Nói những hiểu biết của mình về tác hại của việc sử dụng.. cho gia đình, bạn bè
	?KH: Em có suy nghĩ gì về các giải pháp trên?
	HS: Đây là những giải pháp rất cụ thể, thiết thực trong việc hạn chế sử dụng bao bì ni lông nhằm bảo vệ môi trường sống: tận dụng bao bì ni lông, hạn chế sử dụng, sử dụng các túi đựng khác để thay thế, tuyên truyền tác hại của chúng với mọi người. Các giải pháp đều thực tế, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh Việt Nam bởi vì không tốn kém, ai cũng có thể làm được, chỉ cần bản thân mỗi người có ý thức bảo vệ môi trường. Vậy, điều quan trọng nhất để hạn chế rác thải sinh hoạt chính là:
	Ghi: Mọi người hãy hạn chế tối đa việc sử dụng bao bì ni lông.
GV:Hiện nay có 3 phương thức xử lí. Chôn lấp (như khu vực xử lí rác thải Nam Sơn, Sóc Sơn hằng ngày tiếp nhận 1000 tấn rác thải, trong đó có khoảng 10-15 tấn nhựa và ni lông). Việc chôn lấp gặp nhiều bất tiện cho sự phân huỷ. Đốt phát sinh hiện tượng nguy hiểm khi chất pla- xtíc bị đốt, khí độc thải ra có khả năng chuyển hoá thành đi-ô-xin, Các-bon có thể làm hỏng tầng ô Zôn, gây nhiễm độc, gây ung thư,Tái chế: Cũng gặp khó khăn người thu gom rác không muốn thu nhặt bao ni lông do giá thu mua thấp. Giá thành bao ni lông tái chế quá đắt. Các công ten nơ đập ni lông cũ để tái chế rất dễ bị ô nhiễm. Xử lí bao bì ni lông quả là vấn đề nan giải không chỉ vì xử lí khó mà vì dùng bao ni lông có nhiều tiện lợi túi ni lông nhẹ, rẻ dễ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng; sản xuất lại tiết kiệm hơn so với bao bì bằng giấy. Trong khi loài người chưa loại bỏ được bao ni lông thì chúng ta hãy hạn chế sử dụng bao ni lông.
	3. Kiến nghị về việc bảo vệ môi trường (7’)
	?TB: Nội dung kêu gọi bảo vệ môi trường gồm những gì?
	Ghi:- Mọi người hãy cùng nhau quan tâm đến trái đất hơn nữa.
	- Hãy bảo vệ trái đất, ngôi nhà chung của chúng ta
	- Hãy cùng nhau hành động
	?TB: Cách diễn đạt trong đoạn văn có gì đáng chú ý?
	HS: Sử dụng liên tiếp kiểu câu cầu khiến, lời lẽ mang tính hô hào, vận động.
	?KG: Theo em cách diễn đạt như thế sẽ có tác dụng như thế nào?
	HS: Văn bản kết thúc bằng lời kêu gọi và động viên. Việc sử dụng liên tiếp 3 câu cầu khiến tạo cho lời kêu gọi được nhấn mạnh, tăng dần từ ý thức đến hành động cụ thể, thiết thực (quan tâm đến trái đất, bảo vệ trái đất bằng hành động). 
GV: Đó là một đề nghị khẩn thiết và vô cùng quan trọng, chúng ta hãy nghe và làm theo vì cuộc sống của chính chúng ta, vì màu xanh của trái đất. Nếu một gia đình chỉ sử dụng 1 bao ni lông/ngày thì cả nước có tới trên 25 triệu bao vứt vào môi trường mỗi ngày sẽ thành trên 9 tỉ bao mỗi năm. Vì vậy, chỉ cần một ngày không dùng bao bì ni lông đã hạn chế rất nhiều về ô nhiễm môi trường.
	Ghi:- “Một ngày không dùng bao bì ni lông” sẽ hạn chế rất nhiều việc ô nhiễm môi trường.
	- Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ cấp thiết của toàn nhân loại.
	IV. TỔNG KẾT – GHI NHỚ (4’) 
	?KH: Nhận xét chung về hình thức và nội dung của văn bản?
	Ghi:- Bài viết có bố cục và lập luận chặt chẽ, rõ ràng, lời lẽ thuyết minh khoa học chính xác; sử dụng các số liệu, dẫn chứng cụ thể, giàu sức thuyết phục.
	- Văn bản chỉ rõ tác hại của việc dùng bao bì ni lông đồng thời đưa ra các giải pháp và lời đề nghị bảo vệ môi trường. 
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
c) Củng cố, luyện tập (1’):
	?: Căn cứ vào nội dung có thể xếp văn bản này vào nhóm văn bản nào? Kể tên một số văn bản đã học thuộc nhóm này?
	HS: Xếp vào nhóm văn bản nhật dụng. Một số văn bản nhật dụng đã học là Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử, Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Cổng trường mở ra,
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’):
	- Học thuộc ghi nhớ. Ôn tập truyện kí Việt Nam chuẩn bị cho bài kiểm tra văn 45 phút. Yêu cầu về nhà: đọc lại 4 tác phẩm đã học; nắm tác giả, thể loại, nắm nội dung và nghệ thuật cơ bản; đọc thêm sách bình giảng văn học để nâng cao khả năng cảm nhận văn học của bản thân.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 39 bai 10.doc