Giáo án Ngữ văn 8 tiết 37: Nói quá (tiết 2)

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 37: Nói quá (tiết 2)

GIÁO ÁN NGỮ VĂN - 8

- Tuần :10 Tiết : 37

- Lớp : 82 Tiết : 2

- Người dạy: Đỗ Thị Cúc.

- Bài dạy:

NÓI QUÁ

I.Mức độ cần đạt:

Giúp Hs:

  Hiểu được khái niệm, tác dụng của nói quá trong văn chương và trong giao tiếp hàng ngày.

  Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo lập văn bản.

II.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:

1. Kiến thức:

- Khái niệm nói quá.

- Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao,.

- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.

2. Kĩ năng:

Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc- hiểu văn bản.

3. Thái độ:

Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật.

 

doc 3 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 942Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 37: Nói quá (tiết 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD-ĐT HUYỆN LONG PHÚ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS HẬU THẠNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
 ------------------- ---–v—---
GIÁO ÁN NGỮ VĂN - 8
- Tuần :10 Tiết : 37
- Lớp : 82 Tiết : 2	
- Ngày soạn :19 / 10 / 2010
- Ngày dạy :20 / 10 / 2010
- Người dạy: Đỗ Thị Cúc. 
- Bài dạy:
NÓI QUÁ
I.Mức độ cần đạt: 
Giúp Hs: 
Hiểu được khái niệm, tác dụng của nói quá trong văn chương và trong giao tiếp hàng ngày.
Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo lập văn bản.
II.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng: 
1. Kiến thức:
- Khái niệm nói quá.
- Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao,..
- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
2. Kĩ năng:
Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc- hiểu văn bản.
3. Thái độ: 
Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật.
III.Hướng dẫn thực hiện:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung 
1.Ổn định: (1’)
Kiểm diện sỉ số .
2.Kiểm tra bài: (7‘)
? Tình thái từ là gì?
? Làm bài tập số 4.
3.Bài mới: (30’)
Giới thiệu bài	
Trong 1 số hoàn cảnh giao tiếp, người nói sử dụng 1 số từ ngữ nhằm gây ấn tượng nhấn mạnh, tăng sức biểu cảm cho sự việc.
Hoạt động 1:Tìm hiểu chung.
? Nói: 
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”.
Và:
“Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”. 
có quá sự thật không?
? Thực chất mấy câu này nhằm nói điều gì?
? Cách nói đó có tác dụng gì?
? So sánh cách nói trên với cách nói sau:
® Đêm tháng năm rất ngắn.
® Ngày tháng mười rất ngắn.
® Mồ hôi ướt đẫm.
? Cách nói nào gây ấn tượng hơn.
? Từ tình huống trên, hãy cho biết thế nào là nói quá? Tác dụng của nói quá?
? Cho biết tác dụng biểu cảm của Nói quá trong các câu ca dao sau:
Gánh cực mà đổ lên non
Còng lưng mà chạy cực còn theo sau.
Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta.
Đêm nằm lưng chẳng tới giường
Mong trời mau sáng ra đường gặp em.
Hoạt động 2: Luyện tập.
? Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ SGK/102.
? Điền các thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá vào chỗ trống
? Đặt câu với các thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời.
? Tìm 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá.
? Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác.
Hoạt động 3:Hướng dẫn tự học.
? Sưu tầm thơ văn, thành ngữ, tục ngữ, ca dao có sử dụng biện pháp nói quá.
4. Củng cố: (5’)
? Nói quá là gì
? Cho Vd và đặt câu.
5.Dặn dò: (2’)
Học bài. Làm bài tập 5. 
Ä Xem bài: Ôn tập Truyện kí Việt Nam
Ä Soạn bài: Nói giảm nói tránh.
Hs trình bày.
Ä Là những từ được thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói.
Hs đọc các câu ca dao, tục ngữ SGK/101.
Hs phân tích tình huống.
Ä Không đúng sự thật, nhưng có tác dụng nhấn mạnh quy mô, mức độ, tính chất trong nội dung nói nhằm gây ấn tượng cho người đọc, người nghe.
Ä Gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Hs suy nghĩ, trình bày.
Ä Cách nói thứ nhất gây ấn tượng hơn.
Hs trình bày.
Hs thảo luận.
- Nhấn mạnh nỗi cực khổ của người nông dân xưa.
- Nhấn mạnh những diều không thể xảy ra.
- Nhấn mạnh tâm trạng thấp thỏm.
Hs thực hành.
a. Sỏi đá cũng thành cơm.
à Niềm tin vào bàn tay lao động.
b. Đi lên đến tận trời.
à Vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm.
c. Thét ra lửa.
à Kẻ có quyền sinh sát đối với người khác.
Hs thực hành.
a. Chó ăn đá gà ăn sỏi
b. Bầm gan tím ruột
c. Ruột để ngoài da
d. Nở từng khúc ruột
e. Vắt chân lên cổ
Hs thực hành.
a. Nàng Kiều có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành
b. Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp bể
Hs thực hành.
- Ngáy như sấm
- Trơn như mỡ
- Nhanh như cắt
- Lừ đừ như ông từ vào đền
- Yếu như sên.
Hs thảo luận.
Nói quá và nói khoác đều là phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng nhưng khác nhau ở mục đích. Nói khoác nhằm làm cho người nghe tin vào những điều không có thực. Đây là hành động có tác động tiêu cực.
NÓI QUÁ
A. Tìm hiểu chung.
* Nói quá và tác dụng của nói quá:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”.
(Tục ngữ)
“Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”.
(Ca dao)
- Các từ in đậm: phóng đại mức độ.
- Tác dụng: gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
Ø Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
B. Luyện tập:
1. Biện pháp nói quá và ý nghĩa
a. Sỏi đá cũng thành cơm
b. Đi lên đến tận trời
c. Thét ra lửa
2. Điền thành ngữ
a. Chó ăn đá gà ăn sỏi
b. Bầm gan tím ruột
c. Ruột để ngoài da
d. Nở từng khúc ruột
e. Vắt chân lên cổ
3. Đặt câu với các thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá
a. Nàng Kiều có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành
b. Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp bể
4. Tìm 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá.
- Ngáy như sấm
- Trơn như mỡ
- Nhanh như cắt
- Lừ đừ như ông từ vào đền.
6. Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác.
C. Hướng dẫn tự học.
Sưu tầm thơ văn, thành ngữ, tục ngữ, ca dao có sử dụng biện pháp nói quá.
 Hậu Thạnh, ngày: 19 / 10 / 2010
 Người soạn
 Đỗ Thị Cúc 

Tài liệu đính kèm:

  • docHGHKI-tv8.doc