Giáo án Ngữ văn 8 tiết 125 bài 34: Tổng kết phần văn

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 125 bài 34: Tổng kết phần văn

TIẾT 125 TỔNG KẾT PHẦN VĂN

1. Mục tiêu: Giúp HS:

 a) Về kiến thức: - Bước đầu củng cố, hệ thống hóa kiến thức văn học qua các văn bản đã học trong SGK lớp 8 (trừ các văn bản tự sự và nhật dụng), khắc sâu những kiến thức cơ bản của những văn bản tiêu biểu.

 - Tập trung ôn tập kĩ hơn cụm văn bản thơ (các bài 18, 19, 20 và 21)

b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng hệ thống hóa kiến thức phần Văn.

 c) Về thái độ: Có ý thức học tập nghiêm túc để lĩnh hội kiến thức.

2. Chuẩn bị của GV và HS:

 a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV – nghiên cứu soạn giáo án.

 b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi – học bài cũ – đọc, soạn bài theo câu hỏi SGK.

 

doc 5 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 843Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 125 bài 34: Tổng kết phần văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 34 NGỮ VĂN BÀI 31
Kết quả cần đạt
- Nắm được hệ thống văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 8 với những nội dung cơ bản và đặc trưng của từng văn bản. Hiểu rõ giá trị tư tưởng và nghệ thuật của một số văn bản tiêu biểu.
- Củng cố những kiến thức tiếng Việt đã học trong học kì II: các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định; hành động nói; lựa chọn trật tự từ trong câu.
- Nắm được đặc điểm của văn bản tường trình: mục đích, yêu cầu, nội dung và cách làm loại văn bản này. Thông qua tiết luyện tập, biết ứng dụng cách làm văn bản tường trình vào các tình huống cụ thể.
Ngày soạn: 	Ngày dạy: Dạy lớp 8B
	Ngày dạy:.Dạy lớp 8C
TIẾT 125 TỔNG KẾT PHẦN VĂN
1. Mục tiêu: Giúp HS:
	a) Về kiến thức: - Bước đầu củng cố, hệ thống hóa kiến thức văn học qua các văn bản đã học trong SGK lớp 8 (trừ các văn bản tự sự và nhật dụng), khắc sâu những kiến thức cơ bản của những văn bản tiêu biểu.
	- Tập trung ôn tập kĩ hơn cụm văn bản thơ (các bài 18, 19, 20 và 21)
b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng hệ thống hóa kiến thức phần Văn.
	c) Về thái độ: Có ý thức học tập nghiêm túc để lĩnh hội kiến thức.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
	a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV – nghiên cứu soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi – học bài cũ – đọc, soạn bài theo câu hỏi SGK.
3. Tiến trình bài dạy:
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: ....
	 Sĩ số 8C: ...
a) Kiểm tra bài cũ (5’): Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
	* Vào bài (1’): Để giúp các em bước đầu củng cố, hệ thống hóa kiến thức văn học qua các văn bản đã học trong SGK lớp 8 (trừ các văn bản tự sự và nhật dụng), khắc sâu những kiến thức cơ bản của những văn bản tiêu biểu. Tiết học này ta cùng đi tổng kết phần Văn.
b) Dạy nội dung bài mới:
	I. LẬP BẢNG THỐNG KÊ CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC VIỆT NAM ĐÃ HỌC TỪ BÀI 15 Ở LỚP 8
Văn bản
Tác giả
Thể loại
Giá trị nội dung chủ yếu
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
Phan Bội Châu
Thơ bát cú Đường luật
Phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên hoàn cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước.
Đập đá ở Côn Lôn
Phan Châu Trình
Thơ bát cú Đường luật
Bài thơ thể hiện một hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp bước nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng đổi chí.
Muốn làm thằng Cuội
Tản Đà
Thơ bát cú Đường luật
Bài thơ là tâm sự của một con người bất hòa sâu sắc với thực tại tầm thường, xấu xa, muốn thoát li bằng mộng tưởng lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng.
Hai chữ nước nhà
Trần Tuấn Khải
Thơ song thất lục bát
Á Nam Trần Tuấn Khải đã mượn một câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào.
Nhớ rừng
Thế Lữ
Thơ tám chữ (thơ mới)
Bài thơ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.
Ông đồ
Vũ Đình Liên
Thơ năm chữ (thơ mới)
Bài thơ đã thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ qua đó toát lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của nhà thơ.
Quê hương
Tế Hanh
Thơ tám chữ (thơ mới)
Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
Khi con tu hú
Tố Hữu
Thơ lục bát
Bài thơ thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày.
Tức cảnh Pác Bó
Hồ Chí Minh
Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với Người, làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.
Ngắm trăng
Hồ Chí Minh
Thơ thất ngôn tứ tuyệt
Tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái dung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ, tối tăm.
Đi đường
Hồ Chí Minh
Thơ thất ngôn tứ tuyệt
Bài thơ mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc; từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)
Lí Công Uẩn
Chiếu (Văn nghị luận trung đại)
Chiếu dời đô phản ánh khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
Hịch tướng sĩ
Trần Quốc Tuấn
Hịch (văn nghị luận trung đại)
Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Nước Đại Việt ta
Nguyễn Trãi
Cáo (văn nghị luận trung đại)
Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử; kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại.
Bàn luận về phép học
Nguyễn Thiếp
Tấu (văn nghị luận trung đại)
Bài văn giúp ta hiểu mục đích của việc học là để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phàn làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải để cầu danh lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt, học phải đi đôi với hành.
Thuế máu
Nguyễn Ái Quốc
Văn nghị luận hiện đại
Chính quyền thực dân đã biến người dân nghèo khổ ở các xứ thuộc địa thành vật hi sinh để phục vụ cho lợi ích của mình trong cuộc chiến tranh tàn khốc.
	II. GIÁ TRỊ VĂN HỌC
	1. Giá trị nội dung
	?KG: Tóm tắt giá trị nội dung của các tác phẩm văn học nói trên?
	Ghi: - Các tác phẩm văn học nói trên đều có nội dung phản ánh tình cảm yêu nước sâu sắc ở mỗi thời điểm lịch sử khác nhau và thể hiện những tâm sự, khát vọng cao đẹp, đáng trân trọng hướng về Tổ quốc về dân tộc.	
	?KG: Nêu sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ trong các bài 15, 16 và trong các bài 18, 19?
	- Ba văn bản trong các bài 15, 16 (Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội) đều thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Đây là thể thơ điển hình về tính quy phạm của thơ cổ, với số câu số chữ được hạn định với luật bằng trắc, phép đối, quy tắc gieo vần chặt chẽ.
	Cách bộc lộ cảm xúc bằng hình ảnh, âm điệu, ngôn ngữ thơ: Do luật thơ quy định chặt chẽ nên cách bộc lộ cảm xúc vẫn mang tính ước lệ của văn chương trung đại: nhịp thơ 4/3 đều đều, hình ảnh thơ, ngôn ngữ thơ đều lấy từ thi liệu cổ điển: bồ kinh tế, cung quế,
	- Các bài thơ: Nhớ rừng, Ông đồ, quê hương thuộc bài 18, 19 thì khác hẳn hình thức linh hoạt, phóng khoáng, tự do hơn nhiều. Cả ba bài tuy vẫn tuân thủ một số quy tắc: số chữ trong các câu bằng nhau (Nhớ rừng và Quê hương là thơ 8 chữ; Ông đồ là thơ 5 chữ), đều có vần (vần liền hoặc vần cách), có nhịp điệu – tức là “thơ mới” cũng có luật lệ, quy tắc nhất định – nhưng những quy tắc đó không quá chặt chẽ tới mức gò bó như trong thơ luật Đường mà trái lại hình thức thơ mới khá linh hoạt, tự do: số câu trong bài không hạn định ví dụ bài Nhớ rừng có câu thơ đến 10 chữ gieo vần chân (hai vần bằng tiếp hai vần trắc) khiến câu thơ tuôn chảy ào ạt theo cảm xúc, và không bị quy định bởi niêm luật nào cả.
	?KH: Vì sao thơ trong các bài 18, 19 được gọi là “thơ mới”? Chúng mới ở chỗ nào?
	- Vì các bài thơ ấy đã thoát khỏi hệ thống ước lệ của thơ cũ (thơ trung đại) để đem đến cho thơ thời này (giai đoạn 1930 – 1945) những cái mới của thơ hiện đại. Đó là những cảm xúc mới mẻ trong nội dung thơ và những cách tân trong nghệ thuật thơ. Cần lưu ý thuật ngữ “thơ mới” được dùng để chỉ thơ lãng mạn giai đoạn 1932 – 1941, và gọi “thơ mới” là để phân biệt với thơ cũ của thời kì trung đại. Chính vì thế, các bài thơ Khi con tu hú, Tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng, Đi đường tuy cũng ra đời trong giai đoạn này, nội dung cũng rất mới, nhưng không gọi là “thơ mới” mà là thơ cách mạng.
	2. Giá trị nghệ thuật
	?KG: Nêu giá trị nghệ thuật của những tác phẩm văn học nói trên?
	Ghi: - Các tác phẩm văn học nói trên thuộc nhiều thể loại khác nhau với cách bộc lộ tình cảm xúc độc đáo, đa dạng giàu sức truyền cảm để lại ấn tượng mạnh trong lòng người đọc.
	?TB: Hãy chép lại những câu thơ em thích nhất, cho là hay nhất trong 6 bài thơ nói trên, chọn mỗi bài từ 2 đến 4 câu.
c) Củng cố, luyện tập (2’):
	GV: Gọi HS đọc diễn cảm bài thơ Nhớ rừng.
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2’):
	- Xem lại toàn bộ các bài nói trên để nắm kiến thức về mặt nội dung và nghệ thuật.
	- Tiết tới soạn: Ôn tập phần tiếng Việt. Yêu cầu: đọc và trả lời toàn bộ các câu hỏi trong các mục I, II, III.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 125 bai 34.doc