Giáo án Ngữ văn 8 tiết 57 bài 15: Văn bản: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu)

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 57 bài 15: Văn bản: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu)

TIẾT 57 VĂN BẢN

VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC

(Phan Bội Châu)

1. Mục tiêu: Giúp HS:

 a) Về kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp của những chí sĩ yêu nước đầu thế kỉ XX, những người mang chí lớn cứu nước, cứu dân, dù ở hoàn cảnh nào vẫn giữ được phong thái ung dung, khí phách hiên ngang, bất khuất và niềm tin không đổi vào sự nghiệp giải phóng dân tộc. Hiểu được sức truyền cảm nghệ thuật qua giọng thơ khẩu khí hào hùng của tác giả.

 b) Về kĩ năng: Biết cách phân tích bài thơ theo cấu trúc thất ngôn bát cú luật Đường.

 c) Về thái độ: Giáo dục học sinh lòng biết ơn, kính trọng các bậc tiền bối yêu nước.

2. Chuẩn bị của GV và HS

 a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, đồ dùng dạy học - nghiên cứu soạn giáo án.

 b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi- học bài cũ - chuẩn bị bài mới theo SGK.

 

doc 6 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 613Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 57 bài 15: Văn bản: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 15 NGỮ VĂN BÀI 15
Kết quả cần đạt
-Qua hai bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn, cảm nhận được khí phách kiên cường của các chí sĩ yêu nước đầu thế kỉ XX và sức lôi cuốn của một giọng thơ hào hùng, hình ảnh thơ mạnh mẽ, khoáng đạt.
- Củng cố và hệ thống hoá kiến thức về dấu câu; nhận ra và biết cách chữa các lỗi thường gặp về dấu câu.
- Kiểm tra sự nắm bắt kiến thức tiếng Việt của học sinh lớp 8 từ đầu lớp 8 đến giờ.
Ngày soạn: .	Ngày dạy:  Dạy lớp 8B
	Ngày dạy:  Dạy lớp 8C
TIẾT 57 VĂN BẢN
VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC
(Phan Bội Châu)
1. Mục tiêu: Giúp HS:
	a) Về kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp của những chí sĩ yêu nước đầu thế kỉ XX, những người mang chí lớn cứu nước, cứu dân, dù ở hoàn cảnh nào vẫn giữ được phong thái ung dung, khí phách hiên ngang, bất khuất và niềm tin không đổi vào sự nghiệp giải phóng dân tộc. Hiểu được sức truyền cảm nghệ thuật qua giọng thơ khẩu khí hào hùng của tác giả.
	b) Về kĩ năng: Biết cách phân tích bài thơ theo cấu trúc thất ngôn bát cú luật Đường.
	c) Về thái độ: Giáo dục học sinh lòng biết ơn, kính trọng các bậc tiền bối yêu nước.
2. Chuẩn bị của GV và HS
	a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, đồ dùng dạy học - nghiên cứu soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi- học bài cũ - chuẩn bị bài mới theo SGK.
3. Tiến trình bài dạy
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: .
	 8C: .
a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra vở soạn của 2 HS. Nhận xét, đánh giá.
	* Vào bài (1’): Các em đã từng được biết danh tiếng lẫy lừng của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu qua văn bản Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu của tác giả Nguyễn Ái Quốc. Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ có thêm hiểu biết về ông qua bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác.
b) Dạy nội dung bài mới:
	I - ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG (9’)
	1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
	GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK. T. 146, 147.
	?TB: Nêu những hiểu biết của em về tác giả?
	Ghi:- Phan Bội Châu (1867-1940) tên thuở nhỏ là Phan Văn San hiệu Sào Nam, quê xã Nam Hoà, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An là người học giỏi nổi tiếng từng đỗ giải nguyên; là nhà hoạt động cách mạng lớn nhất của dân tộc từ đầu thế kỉ XX. Sự nghiệp văn thơ của ông khá đồ sộ toát lên lòng yêu nước thương dân và khát vọng độc lập, tự do cho dân tộc.	
GV: Phan Bội Châu là nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn nhất Việt Nam trong vòng hơn hai thập kỉ đầu thế kỉ XX. Từ năm 1905, ông xuất dương sang Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan để mưu đồ sự nghiệp cứu nước. Không chỉ là một nhà chính trị, ông còn là một nhà văn, nhà thơ lớn với một sự nghiệp sáng tác phong phú, đồ sộ, giàu ý nghĩa tư tưởng trong việc thể hiện lòng yêu nước thương dân và khát vọng độc lập, tự do cho dân tộc. Tác phẩm chính: Hải ngoại huyết thư, Sào Nam thi tập, Trùng quang tâm sử, Văn tế Phan Chu Trinh, Phan Bội Châu niên biểu,
	?TB: Cho biết xuất xứ bài thơ?
	Ghi: - Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là một bài thơ Nôm trong tác phẩm Ngục trung thư viết bằng chữ Hán sáng tác đầu năm 1914.
	GV: Phan Bội Châu đã từng bị thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt từ 1912, cho nên khi bị bọn quân phiệt Quảng Đông bắt giam và biết chúng có ý định trao trả cho Pháp, ông nghĩ rằng mình khó có thể thoát chết. Bởi thế, ngay từ những ngày đầu vào ngục (đầu năm 1914), Phan Bội Châu đã viết tác phẩm Ngục trung thư, nhằm để lại một bức thư tuyệt mệnh tâm huyết cho đồng bào, đồng chí. Bài thơ này, Phan Bội Châu nói là làm để “tự an ủi mình” và kể lại rằng, khi làm xong, ông đã “ngâm nga lớn tiếng rồi cả cười vang động cả bốn vách, hầu như không biết thân mình đang bị nhốt trong ngục”.
	2. Đọc bài thơ
	GV: Chú ý đọc diễn cảm phù hợp với khẩu khí ngang tàng, giọng điệu hào hùng của bài thơ. Riêng cặp câu 3 – 4 cần chuyển sang giọng thống thiết.
	GV: Đọc mẫu, gọi HS đọc, GV nhận xét sửa cho HS.
	GV: Gọi HS đọc chú thích 1, 2 và 6.
	?KH: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nêu hiểu biết của em về thể thơ đó?
	HS: Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật có từ đời Đường (Trung Quốc), mỗi bài 8 câu, mỗi câu 7 tiếng, chỉ có một vần đứng ở cuối câu thơ và hiệp vần với nhau ở các câu: 1, 2, 4, 6, 8 (vần chân - độc vận). Ngoài ra, còn có những quy định chặt chẽ về niêm, luật, đối. Bố cục gồm 4 phần: đề, thực, luận, kết (mỗi phần gồm 2 câu).
	GV: Viết theo thể Đường luật nhưng bài thơ có giọng điệu rất mới mẻ khác với những bài thơ đã học. Ta cùng tìm hiểu điều này qua phần phân tích.
	II - PHÂN TÍCH (24’)
	1. Hai câu đề (6’)
- Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu,
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
?TB: Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ của tác giả trong hai câu đề?
HS: Câu thơ đầu sử dụng điệp từ “vẫn” và hai từ Hán Việt “hào kiệt, phong lưu” chỉ phong thái con người. Câu thơ thứ hai giản dị như lời nói vui.
?KH: Em hiểu gì về hai từ “hào kiệt, phong lưu”, hai từ này dùng kèm điệp từ “vẫn” cùng với cách nói trong câu thơ thứ hai tạo nên giọng điệu thơ thế nào?
HS: Hào kiệt: người có tài năng, chí khí hơn người bình thường; phong lưu: có dáng vẻ lịch sự, trang nhã ở đây chỉ vẻ ung dung đường hoàng. Hai từ này dùng kèm với điệp từ “vẫn” kết hợp cách nói như đùa vui ở câu hai tạo cho lời thơ giọng điệu ngạo nghễ, đùa vui, cười cợt
?KG: Câu thơ thứ hai đã bộc lộ quan niệm sống như thế nào của nhân vật?
HS: Lời thơ thể hiện một quan niệm sống và tranh đấu của người yêu nước ý thức được rõ ràng rằng con đường cứu nước mà mình dấn thân vào sẽ là một con đường dài nhiều chông gai, đòi hỏi nhiều quyết tâm ý chí để hành động bền bỉ, lâu dài. Và người yêu nước có thể rơi vào nhà tù bất kì lúc nào, nhưng nhà tù chẳng qua chỉ là nơi tạm nghỉ, giống như trạm nghỉ của kẻ chạy đường trường khi mỏi chân.
?G: Em cảm nhận được điều gì qua hai câu đề?
HS: Hai câu thơ biểu hiện một phong thái thật đường hoàng, tự tin; thật ung dung, thanh thản; vừa ngang tàng, bất khuất, lại vừa hào hoa tài tử của người chí sĩ cách mạng. Họ rơi vào vòng tù ngục mà cứ như người chủ động nghỉ chân ở một nơi nào đó trên chặng đường bôn tẩu dài dặc. Họ đứng cao hơn mọi sự kìm kẹp và đày đoạ của kẻ thù. Cho nên, khi nói về biến cố hiểm nghèo có liên quan đến sự sống chết của mình mà Phan Bội Châu vẫn có giọng điệu vui đùa như vậy. Đây cũng là giọng điệu quen thuộc trong lối thơ khẩu khí khá phổ biến của văn thơ truyền thống.
Ghi: Phong thái ung dung, đường hoàng, bất khuất trước ngục tù của người chí sĩ yêu nước.
2. Hai câu thực (6’)
GV: Gọi HS đọc hai câu thực.
- Đã/ khách không nhà /trong/ bốn bể,
Lại/ người có tội / giữa /năm châu.
?KH: Hãy nhận xét luật đối và âm hưởng của hai câu thực?
HS: Tác giả tuân thủ nghiêm chỉnh luật đối trong thơ thất ngôn bát cú (đối ý, lời, thanh). Giọng điệu thơ trầm thống diễn tả một nỗi đau cố nén, khác giọng cười cợt, đùa vui ở hai câu đề.
?KH: Em hiểu như thế nào về nội dung, ý nghĩa hai câu thực này?
HS: Hai câu thơ là lời tự bạch, Phan Bội Châu nói về cuộc đời bôn ba chiến đấu của mình, một cuộc đời sóng gió và đầy bất trắc lưu lạc khắp năm châu bốn bể luôn bị kẻ thù săn đuổi tìm mọi cách hãm hại.
GV: Từ năm 1905 cho đến khi bị bắt là gần mười năm, mười năm lưu lạc, khi Nhật Bản, khi Trung Quốc, khi Xiêm La, mười năm không một mái ấm gia đình, cực khổ về vật chất, cay đắng về tinh thần, Phan Bội Châu đã từng nếm trải biết bao nhiêu! Thêm vào đó còn sự săn đuổi của kẻ thù, dù ở đâu, ông cũng là đối tượng truy bắt của thực dân Pháp nhất là khi đã đội trên đầu một bản án tử hình.
?KG: Những lời tâm sự ấy có phải là lời than thân không?
HS: Đấy không phải là lời than thân vì một người đã có thể coi thường hiểm nguy từ lúc dấn thân vào con đường hoạt động cách mạng, đã tự nguyện gắn cuộc đời mình với sự tồn vong của đất nước như Phan Bội Châu thì con người ấy đâu cần than cho số phận cá nhân của mình! Tình cảnh của một dân tộc mất nước lúc này cũng nào có khác gì! Gắn liền sóng gió của cuộc đời riêng với tình cảnh chung của đất nước, của nhân dân, câu thơ giúp ta cảm nhận đầy đủ hơn tầm vóc lớn lao, phi thường của người tù yêu nước. Đó cũng là nỗi đau lớn lao trong tâm hồn bậc anh hùng.
Ghi: Tầm vóc lớn lao, phi thường của người tù yêu nước.
 3. Hai câu luận (6’)
GV: Gọi HS đọc hai câu luận.
- Bủa tay/ ôm chặt /bồ kinh tế,
 Mở miệng/ cười tan /cuộc oán thù.
?TB: Em hiểu “Bủa tay”, “kinh tế” nghĩa là thế nào?
	HS: Bủa tay: Mở rộng vòng tay để ôm lấy. Kinh tế: Kinh bang tế thế, trị nước cứu đời. Câu này có ý nghĩa là con người này vẫn ôm hoài bão tự cứu nước, cứu đời.
?KH: Trong hai câu luận, tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
	HS: Nghệ thuật đối, lối nói khoa trương, bút pháp lãng mạn gây ấn tượng mạnh cho người đọc.
?G: Hãy phân tích để thấy được tác dụng của biện pháp nghệ thuật trên trong việc biểu hiện hình ảnh người anh hùng hào kiệt?
	HS: Trong hai câu luận, nghệ thuật đối tiếp tục được sử dụng. Hình ảnh "Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế" đã nói lên những hoài bão và ước vọng lớn lao của tác giả. Tư tưởng kinh bang tế thế, trị nước cứu đời vẫn luôn được ấp ủ trong lòng người anh hùng. Vào tù mà vẫn cứ ôm ấp hoài bão trị nước cứu đời. Đúng là ý chí của bậc anh hùng, còn "Mở miệng...thù" thì rõ là khí phách, phong thái của một đấng anh hùng hào kiệt. Lối nói khoa trương ở đây được dùng kết hợp với bút pháp lãng mạn kiểu anh hùng ca khiến cho con người dường như không còn là con người thật, con người nhỏ bé bình thường trong vũ trụ nữa mà từ tầm vóc đến năng lực, khẩu khí đều trở nên hết sức lớn lao đến mức thần thánh. Đó cũng chính là khát vọng của chàng thanh niên Phan Văn San khi đang còn nuôi chí lớn và chờ thời cơ ở trong nước:
	Ghi: Dù ở trong tù, người anh hùng vẫn một lòng theo đuổi sự nghiệp cứu nước, cứu đời.
4. Hai câu kết (6’)
GV: Gọi HS đọc hai câu kết.
- Thân ấy hãy còn, còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.
?G: Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của tác giả trong hai câu kết?
	HS: Dùng nhiều từ ngữ mộc mạc, cách lặp lại từ "còn" ở giữa câu thơ buộc người đọc phải ngắt nhịp một cách mạnh mẽ và làm cho lời nói trở nên dõng dạc, dứt khoát và tăng ý khẳng định cho câu thơ. 
?KH: Hai câu kết đã khẳng định điều gì?
	HS: Hai câu kết khẳng định niềm tin sáng chói qua hai vế tiểu đối: "Thân ấy hãy còn/ còn sự nghiệp" khẳng định tư thế hiên ngang của con người đứng cao hơn cái chết, khẳng định ý chí thép gang mà kẻ thù không thể nào bẻ gãy. Con người ấy còn sống là còn chiến đấu, còn tin tưởng vào sự nghiệp chính nghĩa của mình, vì thế mà không sợ bất kì một thử thách gian nan nào.
GV: Đó là niềm tin khiến cho con người mạnh hơn cả cái chết. Hai câu cuối như lời kết luận, vừa là khép lại ý thơ, vừa mở ra tư tưởng của của bài thơ: “Vì niềm tin vào sự nghiệp” mà người anh hùng bất chấp nguy hiểm cả bản thân, bước chân vào tù mà hãy còn giữ tư thế hiên ngang của bậc anh hùng hào kiệt, phong lưu. Vẫn mơ ước có một ngày: “Mở miệng cười tan cuộc oán thù”. 	
	Ghi: Tư thế hiên ngang và niềm tin bất diệt vào sự nghiệp cứu nước.
GV: Hai câu kết thường mang tính hướng nội, nó vang lên như một lời động viên khích lệ người tù cách mạng. Nó biểu hiện một dũng khí cách mạng, đó là dũng khí của nhà chí sĩ cách mạng vĩ đại. Đó là niềm tin, tinh thần lạc quan mang cốt cách "hào kiệt phong lưu".
III - TỔNG KẾT - GHI NHỚ (5’):
?G: Hãy khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung?
	Ghi:- Bài thơ viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật có giọng điệu hào hùng mạnh mẽ, cảm hứng anh hùng dào dạt tạo nên sức truyền mạnh mẽ.
	- Thể hiện phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường bất khuất vượt lên trên hoàn cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu.
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. T. 148.
c) Củng cố, luyện tập (2’):
	?: Nhắc lại kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật?
	HS: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật có từ đời Đường (Trung Quốc), mỗi bài 8 câu, mỗi câu 7 tiếng, chỉ có một vần đứng ở cuối câu thơ và hiệp vần với nhau ở các câu: 1, 2, 4, 6, 8 (vần chân - độc vận). Ngoài ra, còn có những quy định chặt chẽ về niêm, luật, đối. Bố cục gồm 4 phần: đề, thực, luận, kết (mỗi phần gồm 2 câu).
	?: Nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần?
	Bài thơ thuộc thể thất ngôn bát cú. Toàn bài gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ. Vần bằng nằm ở tiếng cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8. phép bình đối sử dụng ở hai câu thực và hai câu luận.
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’):
	- Học thuộc lòng bài thơ, thuộc ghi nhớ.
	- Tiết tới soạn: Đập đá ở Côn Lôn. Yêu cầu:
	+ Đọc kĩ bài thơ và phần chú thích *, phần chú thích từ khó, câu hỏi phần đọc - hiểu văn bản.
	+ Trả lời câu hỏi phần đọc - hiểu văn bản.
	+ Tham khảo sách Bình giảng văn 8 để nâng cao khả năng thẩm văn.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 57 bai 15.doc