Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 105 đến 108 - Trường PTDT Bán trú THCS Nà Nhạn

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 105 đến 108 - Trường PTDT Bán trú THCS Nà Nhạn

Bài 26: Văn bản Thuế máu

 (Trích Bản án chế độ Thực dân Pháp)

Tiết 105 - 106 : Đọc - Hiểu văn bản

A. Mục tiêu bài học

1.Kiến thức . - Hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của TDP và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bóc lột xứ thuộc địa bị dùng làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong vb.

- Nghệ thuật lập luận, trào phúng sắc xảo trong văn chính luận của NAQ

2. Kỹ năng. - Đọc - hiểu văn chính luận hiện nhận ra và phân tích nghệ thuật trào phúng bén trong một vb chính luận.

- Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn chính luận

3.Thái độ .- Thấy rõ bút pháp lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Aí Quốc trong văn chính luận.

B.Chuẩn bị phương pháp, phương tiện

1.GV: Soạn bài

2. HS: chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.

C. Tổ chức các hoạt độngdạy và học

*Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (5’)

? Những chủ trương và ý kiến đề nghị của La Sơn Phu Tử NT gửi lên vua Quang Trung là gì? Trong những ý kiến đề nghị đó em thấy những điểm nào đến nay vẫn mang tính thời sự, cần tiếp tục phát huy.

 

doc 16 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 671Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 105 đến 108 - Trường PTDT Bán trú THCS Nà Nhạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn :14/3/2012 
Dạy: 12/3/2012 
Bài 26: Văn bản Thuế máu
 (Trích Bản án chế độ Thực dân Pháp)
Tiết 105 - 106 : Đọc - Hiểu văn bản
A. Mục tiêu bài học 
1.Kiến thức . - Hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của TDP và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bóc lột xứ thuộc địa bị dùng làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong vb.
- Nghệ thuật lập luận, trào phúng sắc xảo trong văn chính luận của NAQ
2. Kỹ năng. - Đọc - hiểu văn chính luận hiện nhận ra và phân tích nghệ thuật trào phúng bén trong một vb chính luận.
- Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn chính luận 
3.Thái độ .- Thấy rõ bút pháp lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Aí Quốc trong văn chính luận.
B.Chuẩn bị phương pháp, phương tiện
1.GV: Soạn bài	
2. HS: chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.
C. Tổ chức các hoạt độngdạy và học 
*Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (5’)
? Những chủ trương và ý kiến đề nghị của La Sơn Phu Tử NT gửi lên vua Quang Trung là gì? Trong những ý kiến đề nghị đó em thấy những điểm nào đến nay vẫn mang tính thời sự, cần tiếp tục phát huy.
*Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới(1’)
 Những năm 20 của thế kỷ XX là thời kỳ hoạt động sôi nổi của người thanh niên yêu nước – người chiến sĩ cộng sản kiên cường NAQ. Trong những năm hoạt động cách mạng ấy có sáng tác văn chương nhằm vạch trần bộ mặt của kẻ thù, nói lên nỗi khổ nhục của người dân bị áp bức, kêu gọi người dân thuộc địa đoàn kết đấu tranh. “Thuế máu” là chương đầu tiên của “bản án chế độ thực dân Pháp” . Tội ác của TDP đối với nhân dân thuộc địa hiện lên như thế nào? ta tìm hiểu bài học hôm nay.
*Hoạt động 3 : Bài mới (83’) 
Hoạt động của thầy
H.Đ của trò
Nội dung cần đạt
Đọc chú thích dấu *
Gv khái quát về tác giả.
GV: để hiểu được nội dung, ý nghĩa của tác phẩm cần:
- Tình hình thế giới khoảng 20 năm đầu thế kỷ XX: Các nước đế quốc thi nhau bành trướng, xâm chiếm nhiều nơi trên thế giới, vơ vét tài nguyên của cải và nhân lực. cũng vì thế, cuộc sống của nhân dân nô lệ ở các sứ thuộc địa vô cùng cực khổ, tủi nhục, làn sóng cách mạng đang dâng lên ngày càng mạnh mẽ ở khắp nơi.
- Cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất mà NAQ mỉa mai là” cuộc chiến tranh vui tươi”: Đây là cuộc xung đột giữa các nước đế quốc đang tranh giành ảnh hưởng quyền lợi. Nó đẩy nhân dân nhiều nước tư bản, người dân nghèo khổ ở các xứ thuộc địa vào lò lửa chiến tranh.
- Bản án chế độ TDP: viết tại Pháp, bằng tiếng Pháp, xuất bản tại Pa Ri năm 1925, tại Hà Nội 1946.
( Những điều cần lưu ý sgv 
 T 113)
Gv nêu yêu cầu đọc.
Yêu cầu: Kết hợp nhiều giọng: khi mỉa mai châm biếm, khi đau xót đồng cảm, khi căm hờn phẫn nộ, khi giễu nhại , trào phúng. khi bác bỏ mạng mẽ... nhấn mạnh và kéo dài một số hình ảnh...
GV đọc mẫu một đoạn
-Nhận xét đọc bài của H/s
-Kết hợp kiểm tra chú thích trong từng phần.
? Em có nhận xét gì về cách đặt tên chương, tên phần?
? Quan sát cấu tạo của văn bản, em hãy cho biết thuế máu thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao em xác định như vậy?
? Văn bản Thuế Máu được triển khai bằng hệ thống các luận điểm nào?
? Trong văn bản, em còn thấy sự đan xen của các yếu tố thuộc phương thức biểu đạt nào khác?
-Đọc phần1.
? Tìm các chi tiết thể hiện thái độ của các quan cai trị đối với người bản xứ?
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật của đoạn văn?( Cách sử dụng dấu, các hình ảnh trong lời lẽ của bọn thực dân, giọng điệu).
? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật vừa nêu?
? Dựa vào cách sử dụng dấu câu và giọng điệu, em hãy so sánh thái độ của các quan cai trị với người dân bản xứ?
Gv khái quát chuyển ý.
? Tìm các chi tiết, số liệu viết về số phận của người dân bản xứ khi chiến tranh xảy ra?
? Phân tích nghệ thuật lập luận tạo nên sức thuyết phục của văn bản?
? Việc nêu 2 con số ở cuối đoạn văn có tác dụng gì?
Tích hợp : NAQ đã tố cáo bản chất độc ác, giả nhân nghĩa của TDP với người dân các nước thuộc địa( trong đó có VN) bị bóc lột ‘thuế máu’ cho tham vọng xâm lược của chúng .
? Khi đọc đoạn này, em thấy cần chú ý những từ ngữ nào để thể hiện giọng điệu giễu cợt xót xa?
Hết tiết 105 chuyển tiết 106.
Đọc phần 2
? Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ tình nguyện?
? Theo dõi cách bắt lính trong đoạn, ý nghĩa trào phúng của nhan đề “Chế độ lính tình nguyện” là gì?
? Tìm những chi tiết trong bài nêu rõ các thủ đoạn mộ lính?
? Thái độ của những người dân thuộc địa đối với việc mộ lính như thế nào?
? Lời lẽ của nhà cầm quyền đối với công việc này như thế nào?
? Trong khi trình bày các luận cứ này, tác giả sử dụng mâu thuẫn trào phúng. Em hãy phân tích mâu thuẫn trào phúng mà tác giả đã sử dụng?
? Thực chất của chế độ lính tình nguyện ở đây là gì?
? Em có nhận xét gì về việc sử dụng dẫn chứng, cách lập luận của tác giả khi nói về việc này?
? Em hiểu gì về thái độ của tác giả khi nói về chế độ lính tình nguyện trong văn bản này?
-Đọc phần 3
? Kết quả của sự hy sinh của người dân thuộc địa?
? Trước khi có chiến tranh người dân thuộc địa được nhìn nhận như thế nào?
? Sau khi nộp thuế máu trở về , họ có được nhìn nhận khác trước không?
? Tìm các chi tiết nói lên cách đối xử của chính quyền thực dân với họ? Theo em chi tiết nào nói lên rõ nhất cách đối xử của chúng với người dân thuộc địa?
?Nét nổi bật của đoạn văn này là gì? Tác dụng của các biện pháp đó?
GV khái quát
? Những thành công về nghệ thuật của tác giả ?
? Nhận xét về trình tự bố cục các phần trong chương. Phân tích nét đặc sắc về nghệ thuật của chương” Thuế máu”?
? Em hiểu gì về bản chất của chế độ thực dân ?
?Nội dung ý nghĩa của văn bản nêu rõ điều gì ?
GV bổ sung.
Hs đọc
Hs nghe
Hs đọc nối tiếp
Hs dựa vào chú thích trả lời
Hs nhận xét
Hs xác định, giải thích
Hs phân tích
Hs phát hiện
Hs đọc
Hs phát hiện
Hs nhận xét
nhận xét
Hs so sánh
Hs tìm chi tiết
phân tích
Hs nhận xét
Hs phát hiện
Hs giải thích
giải thích
Hs chỉ ra chi tiết
Hs phát hiện
Hs phát hiện
Hs thảo luận phân tích
Hs nhận xét
Hs nhận xét
Hs nhận xét
Hs đọc
Hs thảo luận
Phát hiện 
Phát hiện 
Hs nhận xét 
khái quát
Hs nhận xét 
khái quát
Hs nhận xét
Hs bộc lộ
Hs thảo luận
I. Đọc - Tiếp xúc văn bản
* Tác giả, tác phẩm:
* Đọc:
* Từ khó SGK:
* Tìm hiểu cấu trúc văn bản:
+ Người dân thuộc địa phải gánh chịu nhiều thứ thuế bất công, vô lý. song có lẽ một trong các thứ thuế tàn nhẫn phũ phàng nhất là bị bóc lột xương máu, mạng sống. “ thuế máu “ là cách gọi của NAQ. Cái tên thuế máu gợi lên số phận thảm thương của người dân thuộc địa, bao hàm lòng căm phẫn, thái độ mỉa mai đối với tội ác đáng ghê tởm của chính quyền thực dân.
+ Trình tự và cách đặt tên chương gợi lên quá trình lừa bịp, bóc lột đến cùng kiệt của bọn thực dân cai trị, qua đó thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ, sự pp triệt để của NAQ.
- Kiểu văn nghị luận vì : người viết chủ yếu dùng lý lẽ và dẫn chứng để làm rõ vấn đề “thuế máu” trong cđ thực dân, từ đó thuyết phục người đọc.
+ Chiến tranh và người bản xứ.
+ chế độ lính tình nguyện.
+ Kết quả của sự hy sinh.
-Tự sự ( LĐ 1), biểu cảm ( LĐ 2)
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Chiến tranh và người bản xứ
* Thái độ của các quan cai trị đối với người dân thuộc địa.
+ Trước chiến tranh:
Gọi người dân thuộc địa là thằng da đen bẩn thỉu, những tên “An nam mít”, chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn...
+ Khi chiến tranh xảy ra: Họ biến thành những đứa “con yêu” những người “ bạn hiền”, được phong cho là “dũng sĩ bảo vệ tự do công lý”
->Từ ngữ và giọng điệu trào phúng.
thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân coi người dân bản xứ là vật hy sinh cho lợi ích của chúng. 
->Thái độ mỉa mai châm biếm của tác giả.
- Trước khi có chiến tranh: Họ bị xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử, đánh đập như súc vật.
 - Khi chiến tranh xảy ra: họ được tâng bốc, vỗ về, được phong danh hiệu cao quý.
* Số phận của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa:
+ Phải lìa gia đình, quê hương, chết thảm thương vì chiến tranh phi nghĩa.
+ Kiệt sức trong các công xưởng, nhà máy phục vụ chiến tranh.
+ Bị biến thành vật hy sinh cho bọn thực dân cai trị.
->Chứng cứ cụ thể xác thực, hình ảnh sinh động. Giọng văn mỉa mai, châm biếm, phép đối, tương phản trong lập luận.
-Nêu hai con số chính xác này đã góp phần tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, gây lòng căm thù, phẫn nộ trong quảng đại các dân tộc thuộc địa.
ấy thế mà...lập tức...đi phơi thây bảo vệ tổ quốc của các loài thuỷ quái, đưa thân cho người ta tàn sát, lấy máu mình tưới...lấy xương mình chạm....
2. Chế độ lính tình nguyện:
- Nhan đề mang ý nghĩa trào phúng. Vì : tình nguyện là tự giác, là không bị bắt buộc, là sẵn sàng, phấn khởi mà đi. Nhưng ở đây phải hiểu theo nghĩa ngược lại.
* Các thủ đoạn mộ lính:
- Tiến hành lùng ráp, vây bắt và cưỡng bức người ta phải đi lính.
- Lợi dụng chuyện bắt lính mà doạ nạt, xoay sở kiếm tiền đối với nhà giàu.
- Sẵn sàng trói, xích, nhốt người ta như nhồi súc vật, sẵn sàng đàn áp dã man nếu như có chống đối.
* Thái độ của người dân thuộc địa Đối với việc mộ lính:
+ Tìm cơ hội chốn thoát.
+ Tự làm cho mình nhiễm bệnh nặng.
* Lời lẽ của nhà cầm quyền:
-Hứa hẹn ban phẩm hàm cho những người sẽ còn sống sót, truy tặng những người sẽ hy sinh” cho tổ quốc”, tuyên bố...
-> Mẫu thuẫn trào phúng biểu hiện ở:
- Tên gọi với các hình thức mộ lính.
- sự tương phản giữa những lời lẽ tâng bốc, phỉnh nịnh mà hoàn toàn giả dối trong bản báo cáo của phủ toàn quyền đông dương: Ban khen phẩm hàm, truy tặng những người hy sinh... với những câu hỏi bắt nguồn từ sự thật: những người bị xích, bị giam, những cuộc biểu tình...
-> Chế độ lính tình nguỵên thực chất là chế độ cưỡng bức, bắt lính một cách tàn bạo, dã mạn.
->Dẫn chứng cụ thể, giọng điệu phẫn nộ, trào phúng, hài hước.
- Tôn trọng sự thật khách quan.
- Mỉa mai châm biếm. 
->Vạch trần thủ đoạn lừa gạt của chình quyền thực dân với người dân bản xứ
3. Kết quả của sự hy sinh.
- Những tên da đen bẩn thỉu, những tên an nam mít bẩn thỉu.
- Sau khi nộp thuế máu trở về : họ mặc nhiên trở thành giống người bẩn thỉu.
- Các chi tiết: Bị lột hết của cải, bị đánh đập vô cớ, bị đối xử tàn nhẫn.
->Dùng nhiều câu nghi vấn với mục đích khẳng định và bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
-Điệp cấu trúc câu “chẳng phải... đó sao”. phơi bày sự bỉ ổi, vô nhân đạo của thực dân Pháp với lính tình nguỵên Việt Nam. Mỉa mai châm biếm, tố cáo chế độ TDP tại Việt Nam.
IV. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Bố cục hợp lý, lô gíc. Nghệ thuật châm biếm đả kích sắc sảo, nhiều hình ảnh có giá trị biểu cảm.
-Trình tự bố cục của các phần trong chương hợp lý và lô gíc: Hoàn cảnh dẫn đén thuế máu- những người bị nộp thuế máu – kết quả sau khi nộp thuế máu.
đặc sắc nổi bật là nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo:
+ Cách xây dựng hình ảnh: đi phơi thây...xuống...bảo vệ tổ quốc của các loài thuỷ quái, khi... ngấy t ... , vật liệu biết nói...
2. Ý nghĩa.
- Văn bản có ý nghĩa như một bản án, tố cáo thủ đoạn và chính sách vô nhân đạo của thực dân đẩy người dân vào lò lửa chiến tranh.
-Dùng văn chương để vạch mặt kẻ thù, để bênh vực quyền lợi cho nhân dân các nước thuộc địa, khích lệ tinh thần đấu tranh giải phóng của họ, bày tỏ quan điểm chính trị của người viết.
IV. Luyện tập
D. Huớng dẫn các hoạt động tiếp nối(1’) 
? Đọc diễn cảm phần 1.
Học ở nhà: Học thuộc theo câu hỏi đọc hiểu.
-chuẩn bị bài : Đi bộ ngao du  theo câu hỏi SGK
Ngày soạn:12/3/2012
Ngày giảng:14/3/2012 
Tiết 107: Hội thoại
A. Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức: Hiểu được khái niệm “ vai xã hội trong hội thoại” 
 2. Kĩ năng: Biết xác định và phân tích các vai xã hội trong hội thoại.
 3. Thái độ : Có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế c.sống, viết văn bản.
B. Chuẩn bị phương pháp và phương tiện: 
1. Giáo viên: Chuẩn bị bảng phụ, tham khảo tài liệu.
2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
 * Hoạt động 1: Kiểm tra( 3' )
 ? Hành động nói là gì? một số kiểu hành động nói thường gặp? Phương tiện dùng để thực hiện hành động nói là gì?
 *Hoạt động 2: Khởi động (1')
 Trong cuộc sống hàng ngày, người nào cũng có những mối quan hệ rộng – hẹp, thân sơ...khác nhau: Những mối quan hệ ấy vô cùng phức tạp và vô cùng tinh tế, một người có thể có địa vị cao trong xã hội, nhưng về nhà chỉ là con cái. Một người là cha hoặc mẹ trong gia đình, nhưng khi đến cơ quan chỉ là bạn bè đồng nghiệp... nhưng vị trí trong xã hội, cơ quan, gia đình...ấy được gọi là các vai của mỗi người khi tham gia hội thoại. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được khái niệm đó.
 *Hoạt động 3: Bài mới( 40 ' )
Hoạt động của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
Gọi hs đọc ví dụ
? Quan hệ giữa các nhân vât tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì? ai ở vai trên, ai ở vai dưới
? Tìm Những chi tiết thể hiện thái độ của người cô trong cuộc đối thoại với bé Hồng?
? Cách xử sự của người cô có điểm gì đáng chê trách?
? Tìm những chi tiết cho thấy bé Hồng đã cố kìm nén sự bất bình của mình để giữ được lề phép? Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy?
? Tìm lời mời thích hợp với mỗi người trong bữa cơm gia đình?
- Cháu.
- Cha mẹ.
- Ông bà.
? Lời mời của mỗi người ở đây dựa vào mối quan hệ gì?
? Chỉ ra thứ bậc trong quan hệ đó? Vì sao người cháu lại mời trước ?
? Em có nhận xét gì khi chọn lời mời?
? Vai xã hội là gì ?
? Cơ sở để xác định các vai xã hội ?
? Khi tham gia hội thoại cần lưu ý điều gì? 
Gọi học sinh đọc ghi nhớ
Gv tổ chức cho H/s làm bài tập.
GV nêu yêu cầu
?Tìm chi tiết trong Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền?
? Xác định vai xã hội của Trần Quốc Tuấn khi nói với các tướng sĩ?
Gọi hs đọc đoạn trích:
? Hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật khi tham gia cuộc thoại trên?
? Các chi tiết thể hiện thái độ của ông giáo với lão Hạc, của lão Hạc với ông giáo?
- Đọc vd
- H/s nhận xét
- Xác định
- Nêu nhận xét
- Phát hiện và lí giải
- H/s thảo luận 2' 
- Đại diện trình bày
- Lí giải
- H/s nhận xét
- H/s bộc lộ
- H/s nhận xét
- Trình bày
- Đọc ghi nhớ 
- H/s độc lập làm bài trình bày kết quả
- H/s phát hiện
- Đọc
- H/s phân tích
I/Vai xã hội trong hội thoại:
1. Bài tập:
->Quan hệ gia tộc: Bà cô là vai trên, Hồng là vai dưới.
- Giọng nói cay độc, nét mặt khi cười rất kịch, cách lôi kéo Hồng vào một trò chơi độc ác, những từ ngữ và câu nói mỉa mai: Mày, mẹ mày, mợ mày, bắt mợ mày, thăm em bé chứ, xấu, chả nhẽ bán xới, dù sao cũng đỡ tủi thân cho cậu mày, và
mày cũng cần có họ, có hàng. 
- Cách sử sự của bà cô đáng trách ở chỗ:
- Với quan hệ gia tộc, người cô đã sử sự không đúng với thái độ chân thành thiện chí của tình cảm ruột thịt.
- Với tư cách là người lớn tuổi, vai bề trên, người cô không có thái độ đúng mực của người lớn tuổi với trẻ em.
- Các chi tiết:... tôi cúi đầu không đáp ...tôi lại im lặng cúi dầu xuống đất ...cổ họng tôi nghẹn ứ khóc không ra tiếng... 
- Chú bé Hồng cố kìm nén vì biết rằng mình là bề dưới phải tôn trọng bề trên.
 - Nhận xét khái quát: Trong quan hệ gia đình hoặc trong các mối quan hệ xã hội khác nhau, mỗi vị trí thứ bậc sẽ phải chọn lời mời cho thích hợp, đúng với vị trí của mình khi tham gia hội thoại – giao tiếp.
- Cơ sở để xác định vai xã hội trong hội thoại là các quan hệ xã hội: trên – dưới, thân – sơ.
- Cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
2. Ghi nhớ: SGK
II/ Luyện tập:
*Bài 1:
+ Đoạn văn thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của TQT: Các ngươi ...lưu thơm. Lúc bấy giờ...có được không?
+ Vai xã hội: Quan hệ chủ tướng và quan hệ của những người cùng cảnh ngộ.
Bài 2:
* Vai xã hội:
- Xét về địa vị xã hội ông giáo là người có địa vị cao hơn.
- Xét về tuổi tác: Lão Hạc ở vai trên.
D. Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối 
 - Học ghi nhớ, hoàn thành các bài tập.
 - Đọc và chuẩn bị bài tiếp theo: Hội thoại
Ngày soạn : 12/3/2012
Ngày giảng:16 /3/2012
Tiết 108 :Tìm yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
A. Mục tiêu bài học 
1. Kiến thức : - Lập luận và phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận,
- Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận, góp phần tạo nên sức lay động truyền cảm trong bài văn nghị luận 
2. Kỹ năng : - Nắm được những yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận
- Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lý hiệu quả phù hợp , lô gic
3:Thái độ : Ý thức vận dụng kiến thức vào bài theo yêu cầu . 
B : Chuẩn bị : 
1.GV : Soạn bài.
2. HS -Học sinh :Ôn lại toàn bộ kiến thức lý thuyết về văn nghị luận.
C.Tiến trình tổ chức dạy học
* Kiểm tra bài cũ .
 Kể tên các bài văn nghị luận đã học? trong bài văn nghị luận yếu tố nào là cơ bản? Ngoài ra trong bài văn nghị luận em thấy còn có các yếu tố nào khác nữa?
*Hoạt động 1: Khởi động (1')
 Như chúng ta đã biết, trong bài văn nghị luận yếu tố nghị luận là yếu tố cơ bản, song để bài văn có sức thuyết phục cao thì cần phải có yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm được thể hiện rõ nhất trong bài văn nghị luận là ở từ, ngữ, câu cảm, giọng điệu. Biểu cảm trong bài văn nghị luận có giống như biểu cảm trong văn biểu cảm hay không? Làm thế nào để cảm có cảm xúc, tình cảm và biểu hiện ra khi viết văn nghị luận như thế nào...
*Hoạt động : Bài mới 
 Hoạt động của thầy
H đ của trò
Nội dung cần đạt
? Đọc văn bản “ lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”?
? Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản trên?
? Về mặt sử dụng từ ngữ và câu có tính chất biểu cảm. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ chí Minh có giống với Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn không?
? Tuy nhiên hai văn bản đã nêu là văn bản nghị luận chứ không phải là văn bản biểu cảm, vì sao?
GV: ở những văn bản nghị luận như thế, biểu cảm không thể đóng vai trò chủ đạo, mà là yếu tố phụ trợ cho quá trình nghị luận mà thôi. Làm cho lý lẽ thêm thuyết phục, tác động mạnh vào tâm hồn, tình cảm của người đọc.
? Quan sát bảng đối chiếu. Vì sao những câu ở cột 2 hay hơn cột 1?
? từ đó em hãy cho biết vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận?
*Đọc ghi nhớ ý 1
Gv nêu vấn đề: Thiếu yếu tố biểu cảm sức thuyết phục của bài nghị luận sẽ giảm đi. Nhưng có phải cứ có yếu tố biểu cảm – bất kể yếu tố đó thế nào – là sức thuyết phục của văn bản nghị luận sẽ mạnh mẽ lên không?
? Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận? 
? Người làm văn chỉ cần suy nghĩ về luận điểm và lập luận hay còn phải thực sự xúc động trước từng điều mình đang nói tới?
? Những phẩm chất cần thiết của người viết?
? Có bạn cho rằng: Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị trong văn nghị luận càng tăng. ý kiến của em như thế nào?
GV: Nên nhớ rằng biểu cảm chỉ là yếu tố phụ trợ. Biểu cảm nhưng không được làm giảm, hoặc làm mất đi đặc trưng nghị luận cả về nội dung cũng như hình thức .
Đọc ý 2 ghi nhớ.
? Nêu yêu cầu bài tập ?
? Chỉ ra các yếu tố biểu trong phần chiến tranh và người bản xứ, cho biết tác giả đã dùng những biện pháp gì để biểu cảm? tác dụng?
- Đọc đoạn văn nghị luận, thảo luận câu hỏi bên dưới.
Hs đọc
Hs phát hiện
Phát hiện
Hs so sánh
Lắng nghe
Hs giải thích
Hs so sánh, nhận xét
Hs đọc
Hs thảo luận
Hs nhận xét
Trả lời
Hs nêu ý kiến, nhận xét.
Hs đọc
Làm bài độc lập
Thảo luận 
 I. Yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận.
1. Bài tập: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
Từ ngữ biểu cảm
câu cảm thán
-Hỡi,muốn,
phải, nhân nhượng, lấn tới, 
Quân cướp, không, thà, chứ nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là, ai cũng phải.
- Hỡi đồng bào và chiến sĩ toàn quốc! hỡi đồng bào! chúng ta...đứng lên.
- Hỡi anh em binh lính ... muôn năm! Kc thắng lợi...muôn năm!
-Hai văn bản này giống nhau ở chỗ đều sử dụng từ ngữ biểu cảm và câu cảm thán.
-Là văn bản nghị luận bởi lẽ: các tác phẩm ấy viết ra không nhằm mục đích biểu cảm mà nhằm mục đích nghị luận ( Nêu quan điểm, ý kiến dể bàn luận phải trái đúng sai, nên suy nghĩ và nên sống như thế nào).
-Biểu cảm đóng vai trò phụ trợ. Giúp cho nghị luận có hiệu quả thuyết phục cao hơn.
-Những câu ở cột hai hay hơn vì: nó có các từ ngữ biểu cảm, câu văn cảm thán.
-Nếu tước bỏ các từ ngữ và câu văn biểu cảm đi nó sẽ trở nên khô khan, khó có thể gây xúc động, truyền cảm, hấp dẫn người đọc, người nghe. Rõ ràng biểu cảm là không thể thiếu được trong bài văn nghị luận mặc dù nó chưa phải là yếu tố quan trọng nhất.
-Trước hết, người viết không chỉ cần suy nghĩ đúng, sâu về các vấn đề luận điểm, lập luận mà còn phải thực sự xúc động trước những điều mình đang bàn luận. Tình cảm xuất phát từ chính đáy lòng, trái tim người viết .
- Biết diễn tả cảm xúc bằng các phương tiện ngôn ngữ có tính truyền cảm.
- Không phải dùng nhiều mà quan trọng nhất là biết chọn và sử dụng từ ngữ biểu cảm, câu biểu cảm đúng lúc, đúng chỗ . nếu dùng nhiều mà không phù hợp thì sẽ biến bài văn thành lý luận dông dài, không đáng tin cậy, hoặc làm giảm bớt sự chặt chẽ trong lập luận...
2.Ghi nhớ:
II. Luyện tập:
1. Bài 1:
->Yếu tố biểu cảm:
- Lối “ nhại” cách xưng gọi của bọn thực dân với người bản xứ: “Tên da đen”, “An nam”...”con yêu”...”bạn hiền”
- Dùng hình ảnh mỉa mai, tương phản...
- Tác dụng: Tạo nên tiếng cười châm biếm sâu cay.
2. Bài 2:
-Trong đoạn văn, tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò, để họ thấy tác hại của việc học tủ và học vẹt. Người thầy ấy còn bộc lộ nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự xuống cấp trong lối học văn và làm văn của những học sinh ông thật lòng quý mến .
D. Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối .
- Học bài, làm bài tập 3 sgk
- Chuẩn bị : Đi bộ ngao du , Theo câu hỏi sgk .

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 105 108.doc