Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 - Trường THCS Hội Sơn

Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 - Trường THCS Hội Sơn

CHƯƠNG TRÌNH HỌC KỲ II

 Tiết 73-74

NHỚ RỪNG

(Thế Lữ )

 A-Mục tiêu bài học:

- Cảm nhận đc niềm khát khao, tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, tầm thường, giả dối đc thể hiện trg bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.

-Thấy đc giá trị nghệ thuật đ.sắc, bút pháp lãng mạn, truyền cảm của bài thơ.

 B-Chuẩn bị:

- Đồ dùng:

- Những điều cần lưu ý: Gv cần cho hs biết qua về KN “thơ mới” trg “p.tr Thơ mới”. Lúc đầu thơ mới là dùng để gọi tên 1 thể thơ tự do. Nhưng rồi thơ mới không còn chỉ để gọi thể thơ tự do mà chủ yếu dùng để gọi 1 p.tr thơ có t.c LM tiểu t.sản bột phát vào năm 1932 và kết thúc vào năm 1945, gắn liền với tên tuổi của Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Ng.Bính.

 

doc 179 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 512Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 - Trường THCS Hội Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương trình học kỳ II
	Ngày soạn: 02/01/2010
 Tiết 73-74
Nhớ rừng
(Thế Lữ )
 	 A-Mục tiêu bài học: 
- Cảm nhận đc niềm khát khao, tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, tầm thường, giả dối đc thể hiện trg bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
-Thấy đc giá trị nghệ thuật đ.sắc, bút pháp lãng mạn, truyền cảm của bài thơ.
 	B-Chuẩn bị: 
- Đồ dùng: 
- Những điều cần lưu ý: Gv cần cho hs biết qua về KN “thơ mới” trg “p.tr Thơ mới”. Lúc đầu thơ mới là dùng để gọi tên 1 thể thơ tự do. Nhưng rồi thơ mới không còn chỉ để gọi thể thơ tự do mà chủ yếu dùng để gọi 1 p.tr thơ có t.c LM tiểu t.sản bột phát vào năm 1932 và kết thúc vào năm 1945, gắn liền với tên tuổi của Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Ng.Bính...
	C-Tiến trình tổ chức dạy – học: 
 	 1-ổn định tổ chức: 
 	 2-Kiểm tra: 
 	 3-Bài mới: 
 Khát vọng tự do luôn là đề tài lớn của các nhà thơ, nhà văn trg g.đoạn 1930-1945. Nhưng mỗi nhà thơ lại bộc lộ niềm khao khát tự do của mình theo một cách, làm cho tiếng nói tự do càng trở nên phong phú. Giữa cảnh đ.nc bị nô lệ, Thế Lữ đã mượn lời con hổ- chúa tể của rừng xanh bị giam cầm trg vườn bách thú để nói lên niềm khao khát tự do, nối tiếc một quá khứ huy hoàng của mình. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ.
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
- Dựa vào c.thích *, em hãy nêu 1 vài nét về t.g ?
.
- Em hãy nêu xuất xứ của bài thơ ?
- Có thể chia bố cục bài thơ ntn?
- Gv: 5 đoạn của bài thơ là 1 chuỗi t.trạng nối tiếp nhau, p.tr 1 cách tự nhiên, lô gíc trg nội tâm của con hổ giống như trg nội tâm của con ng vậy.
- Trg bài có 2 cảnh đc m.tả đầy ấn tượng đó là n cảnh nào ? (Cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bị nhốt và cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị n ngày xưa).
- Hs đọc khổ 1,.
- Câu thơ đầu có n từ nào đáng chú ý ? (Gậm, khối).
- Thử thay gậm =ngậm, khối =nỗi và s2 ý nghĩa b.cảm của chúng ? (Gậm nghĩa là dùng răng, miệng mà ăn dần, cắn dần từng chút một cách chậm chạp, kiên trì. Đây là động từ diễn tả h.đ bứt phá của con hổ nhưng chủ yếu thể hiện sự gậm nhấm đầy uất ức và bất lực của chính bản thân con hổ khi bị mất tự do. Nó gậm khối căm hờn không sao hoá giải đc, không làm cách nào để tan bớt, vợi bớt đi. Căm hờn, uất ức vì bị mất tự do, thành 1 thân tù đã đóng vón kết thành khối, thành tảng).
- Câu thơ cho thấy đc t.trạng gì của con hổ?
- Vì sao con hổ lại căm hờn đến thế ? (Từ chỗ là chúa tể muôn loài, đang mặc sức tung hoành chốn sơn lâm, nay bị nhốt trg cũi sắt, trở thành thứ đồ chơi của đám ng nhỏ bé mà ngạo mạn, ngang bày với bọn gấu, báo dở hơi, vô tư lự, n hạng tầm thường, vô nghĩa lí. Điều đó làm cho con hổ vô c căm uất, ngao ngán).
- Tư thế nằm dài trông ngày tháng dần qua nói lên tình thế gì của con hổ ?
- Câu thơ: Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm, đả nói lên t.trạng gì của chúa sơn lâm ?
- Em có nx gì về giọng điệu, về cách xưng hô, về cách dùng từ của khổ thơ thứ nhất này ?
- Gv:Đoạn thơ mở đầu đã chạm ngay vào nỗi đau mất nc, nỗi đâu của ng dân nô lệ lúc bấy giờ. Họ thấy nỗi căm hờn, uất hận của con hổ c chính là tiếng lòng m. Cả nỗi ngao ngán của con hổ c là nỗi ngao ngán của ng dân.trg cảnh đời tăm tối, u buồn bao trùm khắp đ.nc.
Trên đây là 1 nét t.trạng điển hình đầy bi kịch của chúa sơn lâm, khi bị sa cơ, thất thế, bị giam cầm. Trg h.c đ,nc ta lúc bấy giờ, thì nỗi tủi nhục, căm hờn, cay đắng của con hổ c đồng điệu với bi kịch của n.dân ta trg xiềng xích nô lệ.
- Cũi sắt có thể giam cầm đc thể xác con hổ, nhưng còn tâm tưởng của nó thì sao ?
- Cảnh núi rừng, nơi ở của chúa sơn lâm đc m.tả qua n câu thơ nào ?
- Em có nx gì về cách dùng từ ngữ của t.g ?
- Cảnh núi rừng ngày xưa hiện lên trg nỗi nhớ của con hổ ntn ?
- Câu thơ nào m.tả h/ả chúa sơn lâm?
- Những câu thơ trên gợi cho ta thấy h/ả 1 chúa sơn lâm ntn ?
-T.trạng của chúa sơn lâm lúc đó ntn?
-Con hổ đã nhớ lại n kỉ niệm gì ở chốn rừng xưa ? (KN về n đêm trăng, n ngày mưa, n bình minh và n buổi chiều trg rừng).
-Về h.thức diễn đạt của khổ thơ, có gì đ.biệt ? Nêu t.d của b.p tu từ đó ?
-Gv: Có thể xem bốn thời điểm như 1 bộ tranh tứ bình về cảnh giang sơn của chúa sơn lâm.
-Kết thúc khổ 3, con hổ bật kêu lên :
-Câu hỏi tu từ đc sd ở đây có t.d gì ?
-Gv: Câu thơ cuối c tràn ngập c.xúc buồn thg, thất vọng, nối tiếc, nó như 1 tiếng thở dài ai oán của con hổ. Đó không chỉ là t.trạng của con hổ mà còn đc đồng cảm sâu xa trg t.trạng của cả 1 lớp ng VN trg thời nô lệ, mất nc nhớ về quá khứ hào hùng của DT. Câu thơ có sức k.quát điển hình.
-Hs đọc khổ 4,5.
-Sau n hồi tưởng đẹp đẽ về quá khứ, con hổ lại trở lại c.s thực tại –Gv đọc khổ 4.
-Cảnh vật ở khổ 4 có gì giống và khác với cảnh vật ở khổ đầu bài thơ ? (Giống: là đều m.tả t.trạng chán chường, uất hận của con hổ; nhưng khác là khổ 1 m.tả k.q c.s bị giam cầm tù hãm của con hổ, còn khổ 4 lại m.tả chi tiết cảnh TN ở vườn bách thú. Đây là TN nhân tạo, TN thu nhỏ và đc sắp xếp bởi bàn tay con ng).
-Khổ thơ thứ 4 đã thể hiện đc thái độ gì của con hổ ?
-Gv: Đây chính là cảm nhận của thanh niên trí thức VN về 1 XH nửa TD PK đang trên đg Âu hoá với bao điều lố lăng, kệch cỡm.
-Hai câu thơ mở đầu và k.thúc của khổ 5 là 2 câu b.cảm, điều đó có ý nghĩa gì?
-Gv: Đặt vào h.c LS n năm 30-45, bài thơ khơi đã gợi nỗi nhớ quá khứ, khơi gợi niềm khát khao tự do và sự bức bối khi bị giam cầm trg vòng nô lệ của bọn TD Pháp. Đó c chính là t.trạng của đông đảo n ng dân VN mất nc.
-Em hãy nêu giá trị ND, NT của bài thơ ? -Hs đọc ghi nhớ.
-Đọc diễn cảm bài thơ. 
I-Giới thiệu tác giả- Tác phẩm:
1-Tác giả:
 Thế Lữ (1907-1945), quê Bắc Ninh, là nhà thơ tiêu biểu cho p.trào thơ mới (1932-1945) ông tên thật là Nguyễn Thứ Lễ, bút danh của ông đc đặt theo lối chơi chữ nói lái và có ngụ ý: ông tự nhận là lữ khách trên trần thế, cả đời chỉ biết săn tìm cái đẹp để mua vui: 
 Tôi là ng khách bộ hành phiêu lãng
 Đg trần gian xuôi ngược để vui chơi !
 ...Tôi chỉ là một khách tình si
 Ham cái đẹp có muôn hình muôn vẻ.
Th.Lữ đi tìm cái đẹp ở mọi nơi: ở cõi tiên (Tiếng sáo thiên thai, Vẻ đẹp thoáng qua), ở TN, ở mĩ thuật, ở âm nhạc (Tiếng chúc tuyệt vời, tiếng hát bên sông), ở nhan sắc thiếu nữ... Song Th.L vẫn mang nặng t.sự thời thế, đ,nc
2-Tác phẩm:
 Bài thơ viết 1934, in trg tập “Mấy vần thơ” xb 1943.
- Hd đọc: Đoạn 1,4 đọc với giọng buồn, ngao ngán, bực bội u uất; Đoạn 2,3,5 đọc với giọng vừa hào hứng vừa nối tiếc, vừa tha thiết, bay bổng, vừa mạnh mẽ, hùng tráng và kết thúc bằng 1 tiếng thở dài bất lực.
- Giải nghĩa từ khó.
3 Bố cục.
- Khổ 1: T.trạng của con hổ khi bị nhốt trg vườn bách thú.
- Khổ 2: Con hổ nhớ lại cảnh khi là chúa tể cả muôn loài.
- Khổ 3: Con hổ nối tiếc thời oanh liệt không còn nữa.
- Khổ 4: Con hổ căm giận và khinh ghét cảnh sống tầm thường, giả dối.
- Khổ 5: Nỗi nhớ rừng ghê gớm lại cháy lên khôn nguôi.
II-Đọc – Tìm hiểu bài thơ.
1-Tâm trạng của con hổ khi bị nhốt trong vườn bách thú:
 Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,
->Sử dụng động từ, danh từ – M.tả t.trạng căm hờn, uất ức vì bị mất tự do của chúa sơn lâm.
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua,
->Buông xuôi, bất lực.
 Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm,
->Tủi nhục, ngao ngán vì bị sa cơ, lỡ bước.
->Câu mở đầu n vần trắc gợi lên giọng gầm gừ, câu thứ 2 n vần bằng như 1 tiếng thở dài ngao ngán.
Xưng “ta” chứa đựng sắc thái kiêu hãnh, tự hào.
Từ ngữ giàu h/ả.
=>Đây c chính là nỗi tủi nhục, căm hờn, cay đắng của người dân mất nc.
2-Nỗi nhớ rừng của con hổ (Đ 2,3 ):
 Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già,
 Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi,
 Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc.
->Sd hàng loạt ĐT, T2, DT để tả cảnh rừng đại ngàn.
=>Cảnh rừng núi thiên nhiên hùng vĩ.
Ta bước lên, dõng dạc, đường hoàng,
 Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nh,
->H/ả con hổ –chúa sơn lâm hiện lên vừa mạnh mẽ, vừa nhẹ nhàng, vừa uy nghi dũng mãnh, vừa mềm mại, uyển chuyển.
=>Thể hiện t.trạng hài lòng, thoả mãn, tự hào về oai vũ của mình.
 Nào đâu n đêm vàng... trăng tan ?
 Đâu n ngày mưa chuyển... đổi mới ?
 Đâu n bình minh... tưng bừng ?
 Đâu n chiều lênh láng... bí mật ?
- Điệp ngữ kết hợp với câu hỏi tu từ nối tiếp nhau, dồn dập – Gợi lại n KN tuyệt đẹp của 1 thời vàng son và thể hiện khí phách ngang tàng làm chủ.
 Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu ?
->Câu hỏi tu từ kết hợp với dấu chấm cảm –Nhấn mạnh và bộc lộ t.trạng nối tiếc c.s độc lập tự do.
3-Nỗi chán ghét thực tại và nỗi nhớ rừng:
->Uất hận và chán ghét thực tại nhỏ bé, tầm thg, giả dối. 
 - Hỡi oai linh, cảnh nc non hùng vĩ !
 - Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi !
->Bộc lộ tr.tiếp nỗi tiếc nhớ c.s tự do, phóng khoáng.
=>Đó c chính là khát vọng tự do của ng dân VN.
*Ghi nhớ: sgk (7 ).
*Luyện tập:
	D-Hướng dẫn học bài: 
- Học thuộc lòng bài thơ, học thuộc ghi nhớ.
- Soạn bài: Ông đồ (Đọc VB, đọc chú thích và trả lời những câu hỏi trong phần Đọc –Hiểu VB).
 Ngày soạn: 03/01/2010
 Bài 18- Tiết 75 
 Câu nghi vấn
 A-Mục tiêu bài học: 
-Hiểu rõ đ.điểm của câu nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác.
-Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi.
 B-Chuẩn bị: 
-Đồ dùng: Bảng phụ.
-Những điều cần lưu ý: Một số loại dấu câu đặt cuối n kiểu câu này đc trình bày trg n bài riêng. Cần xđ rõ, dấu câu không hẳn gắn với kiểu câu mà chủ yếu gắn với mđ phát ngôn.
 C-Tiến trình tổ chức dạy – học: 
 1-ổn định tổ chức: 
 2-Kiểm tra: 
 3-Bài mới: 
 Câu chia theo mđ nói đc phân thành mấy kiểu câu, đó là n kiểu câu nào? ở lớp 6, các em đã học về câu trần thuật, bài hôm nay c.ta tiếp tục tìm hiểu về câu nghi vấn. 
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
-Hs đọc vd (Bảng phụ).
-Trg đ.trích trên, câu nào là câu nghi vấn ?
-Những đ.điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn ? 
-Câu nghi vấn trg đ.trích trên dùng để làm gì ? 
-Đặt câu nghi vấn ?
-Em hiểu thế nào là câu nghi vấn ?
-Đọc đ.trích và xđ câu nghi vấn trg đ.trích ? 
Những đ.điểm h.thức nào cho biết đó là câu nghi vấn ?
-Hs đọc các câu văn.
-Những câu văn em vừa đọc là câu gì ? Căn cứ vào đâu để xđ n câu trên là câu nghi vấn ?
-Gợi ý: có mấy căn cứ để xđ câu nghi vấn ? (-Có 2 căn cứ để xđ câu nghi vấn: 
Đ.điểm h.thức: dùng từ nghi vấn và dấu chấm hỏi ở cuối câu; Chức năng chính: là để hỏi).
-Trg các câu đó có thể có thể thay thế từ hay bằng từ hoặc đc không ? Vì sao? 
-Hs đọc các câu văn.
-Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối n câu em vừa đọc không ? Vì sao ?
-Hs đọc 2 câu văn.
-Phân biệt h.thức và ý nghĩa của 2 câu trên ?
I-Đặc điểm hình thức và chức năng chính:
*Ví dụ: sgk (11).
-Sáng nay người ta đấm u có đau lắm không ?
-Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai ? Hay là u thưương chúng con đói quá ?
=>Đ.điểm h.thức: dùng từ nghi vấn để hỏi: không, làm sao...; dùng dấu hỏi chấm để ... ng hô
-Đại từ trỏ người: tui, choa, qua (tôi); tau (tao); bầy tui (chúng tôi); mi (mày); hấn (hắn).
-Danh từ chỉ quan hệ thân thuộc dùng để xưng hô: bọ, thầy, tía, ba (bố); u, bầm, đẻ, mạ, má (mẹ); ôông (ông); mệ (bà); cố (cụ); bá (bác); eng (anh); ả (chị).
*Cách xưng hô:
-Xưng hô với thầy, cô giáo là: em, con - thầy, cô.
-Xưng hô với chị của mẹ là: cháu - bá, dì
-Xưng hô với chồng của cô là: cháu- chú, dượng.
-Xưng hô với ông nội, bà nội là: cháu, con - ông, bà, nội.
-Xưng hô với ông ngọi, bà ngoại là: cháu, con - ông, bà, ngoại.
-Xưng hô với người ngoài là: cháu, con - ông, bà, chú, cậu, bác, bá cô, dì.
3-Bài 3 (45):
-Từ xưng hô địa phương chỉ được dùng trong những phạm vi giao tiếp rất hẹp (giữa những người trong gia đình hay những người cùng địa phương) và không được dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp có tính chất nghi thức.
4-Bài 4 (45):
-Đối chiếu:
 Từ toàn dân Từ địa phương
 Mẹ Má, bầm, u, bu, mạ
 Bố Ba, thầy, tía, bọ
 Ông nội Ông nội
-Nhận xét: Trong tiếng Việt phần lớn các từ chỉ quan hệ thân thuộc đều có thể dùng để xưng hô. Chỉ có một số ít trường hợp không dùng để xưng hô, có thể coi là cá biệt như: vợ, chồng, con dâu, con rể. Hiện tượng dùng phổ biến các từ chỉ quan hệ thân thuộc để xưng hô là một đặc trưng nổi bật của tiếng Việt. Tuy nhiên, ngoài từ chỉ quan hệ thân thuộc, tiếng Việt còn dùng nhiều phương tiện khác để xưng hô như đại từ nhân xưng, từ chỉ chức vụ nghề nghiệp hay tên riêng.
D-Hướng dẫn học bài: 
-Ôn tập phần tiếng Việt đã học trong học kì II (Theo nội dung bài ôn tập).
-Tìm các từ địa phương em và địa phương khác.
E-Rút kinh nghiệm: 
Kí duyệt của BGH
Soạn : 10/5/07 
Giảng : 
Bài 34-Tiết 138
Luyện tập văn bản thông báo
A-Mục tiêu bài học: 
-Ôn lại những kiến thức về văn bản thông báo: mục đích, yêu cầu, cấu tạo của một thông báo.
-Nâng cao năng lực viết thông báo cho học sinh.
B-Chuẩn bị: 
- Đồ dùng : 
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
1-ổn định tổ chức: 
2-Kiểm tra: 
3-Bài mới: 
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
-Hãy cho biết tình huống nào cần làm văn bản thông báo, ai thông báo và thông báo cho ai ?
-Nội dung và thể thức của một văn bản thông báo:
+Nội dung thông báo thường là gì ?
+Văn bản thông báo có những mục gì ?
-Văn bản thông báo và văn bản tường trình có những điểm nào giống nhau, những điểm nào khác nhau ?
-Hs đọc 3 trường hợp trong sgk và lựa chọn loại văn bản thích hợp trong các trường hợp trên ? 
-Hs đọc thông báo trong sgk.
-Chỉ ra những chỗ sai trong VB thông báo trên và chữa lại cho đúng ?
-Hãy nêu một số tình huống thường gặp trong nhà trường hoặc ngoài XH mà em cho là cần viết VB thông báo (không lặp lại tình huống trong sgk) ?
I-Ôn tập lí thuyết:
1-Tình huống cần làm VB thông báo:
-Cấp trên hoặc tổ chức cơ quan Đảng, Nhà nước,... cần thông báo cho cấp dưới hoặc nhân dân biết về một vấn đề chủ trương, chính sách, việc làm,...
2-Nội dung, thể thức của một VB thông báo:
-Nội dung thông báo: thường là những thông tin về công việc phải làm để người dưới quyền biết và thực hiện
-Thể thức của VB thông báo: là thể thức hành chính theo đúng những mẫu đã qui định (Gồm 3 phần: Thể thức mở đầu VB thông báo, nội dung thông báo, thể thức kết thúc VB thông báo)
3-Phân biệt VB tường trình và VB thông báo:
-Giống nhau: về thể thức trình bày (3 phần), về sự chính xác rõ ràng của nội dung VB (nội dung tường trình và nội dung thông báo đề phải rõ ràng và chính xác).
-Khác nhau: 
+Tường trình là trình bày sự việc xảy ra để cấp trên biết và đề nghị cấp trên xem xét và giải quyết. Còn thông báo là loại VB để truyền đạt những nội dung, công việc, yêu cầu nào đó từ cấp trên xuống cấp dưới (hoặc từ một tổ chức, cơ quan thông báo chung cho mọi người biết).
+Tường trình thường là của cá nhân viết có kèm theo những đề nghị được giải quyết, còn thông báo thường là của cơ quan đoàn thể do người đại diện kí để cấp dưới (hoặc mọi người) biết mà thực hiện. Vì vậy trong thể thức viết thông báo có số công văn, nơi nhận là hai điều mà tường trình không có.
II-Luyện tập:
1-Bài 1 (149 ):
a-Thông báo. b-Báo cáo. c-Thông báo.
2-Bài 2 (150 ):
-Ghi ngày, tháng, năm chưa đúng chỗ.
-Thông báo thiếu số công văn, thiếu nơi gửi ở góc trái phía dưới.
-Nội dung thông báo không phù hợp không phù hợp với tên VB thông báo (tên VB là thông báo kế hoạch mà nội dung yêu cầu là sắp xếp kế hoạch, tức là chưa có kế hoạch), ở đây chỉ là thông báo về đợt kiểm tra vệ sinh và tổ chức Ban kiểm tra vệ sinh mà thôi. 
-Bản thông báo này phải viết lại: Sắp tới trường tổ chức đợt kiểm tra vệ sinh từ ngày... đến ngày... tháng..., thành lập ban kiểm tra, đề nghị ban kiểm tra lập kế hoạch cụ thể...
3-Một số tình huống thường gặp trong nhà trường hoặc ngoài XH mà cần viết VB thông báo:
-Trong nhà trường: Góp sách vở, dụng cụ học tập giúp các bạn học sinh vùng bị ngập lụt; góp phân trâu khô để trồng cây, góp thủy tinh để cắm lên tường bảo vệ trường.
-Ngoài xã hội: Tiêm phòng dịch chống các loại bệnh cho trẻ em, tiêm phòng dịch cho chó, cho gia cầm.
D-Hướng dẫn học bài:
-Làm bài 4 (150).
-Chuẩn bị bài: Ôn tập phần tập làm văn (Đọc và trả lời câu hỏi trong từng phần).
E-Rút kinh nghiệm: 
Soạn : 
Giảng : 
Bài 34-Tiết 139
Ôn tập phần tập làm văn
A-Mục tiêu bài học: 
-Hệ thống hóa các kiến thức và kĩ năng phần Tập làm văn đã học trong năm.
-Nắm chắc khái niệm và biết cách viết văn bản thuyết minh, biết kết hợp miêu tả, biểu cảm trong tự sự; kết hợp miêu tả, biểu cảm trong nghị luận.
B-Chuẩn bị: 
- Đồ dùng : 
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
1-ổn định tổ chức: 
2-Kiểm tra: 
3-Bài mới: 
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
-Vì sao văn bản cần có tính thống nhất? (Vì VB là một thể thống nhất, các phần trong VB có qh gắn bó với nhau để làm sáng tỏ chủ đề).
-Tính thống nhất của văn bản thể hiện ở những điểm nào ?
-Viết thành đoạn văn từ mỗi câu chủ đề sau:
+Em rất thích đọc sách...
+... Mùa hè thật hấp dẫn.
-Vì sao cần phải tóm tắt văn bản tự sự ?
(Vì tóm tắt VB tự sự sẽ giúp cho người đọc dễ dàng nắm bắt được nội dung chủ yếu, hoặc để tạo cơ sở cho việc tìm hiểu, phân tích, bình giá).
Muốn tóm tắt văn bản tự sự thì phải làm ntn, dựa vào những yêu cầu nào ?
-Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm có tác dụng ntn ?
-Viết (nói) đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm cần chú ý những gì ?
-Văn bản thuyết minh có những tính chất ntn và có những lợi ích gì ? Hãy nêu các văn bản thuyết minh thường gặp trong đời sống hằng ngày ?
-Muốn làm văn bản thuyết minh, trước tiên cần phải làm gì ? Vì sao phải làm như vậy ? 
-Hãy cho biết những phương pháp cần dùng để thuyết minh sự vật ? Nêu ví dụ về các phương pháp ấy ?
-Hãy cho biết bố cục thường gặp khi làm bàm bài thuyết minh về:
+Một đồ dùng ?
+Cách làm một sản phẩm nào đó ?
+Một di tích, danh lam thắng cảnh ?
+Một loài động vật, thực vật ?
+Một hiện tượng tự nhiên ?
-Thế nào là luận điểm trong bài văn nghị luận ? Hãy nêu ví dụ về một luận điểm và nói các tính chất của nó ?
-Văn bản nghị luận có thể vận dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm ntn ? Hãy nêu một ví dụ về sự kết hợp đó ?
-Thế nào là văn bản tường trình, văn bản thông báo ? Hãy phân biệt mục đích và cách viết hai loại văn bản đó ?
1-Tính thống nhất của văn bản:
-Tính thống nhất được thể hiện ở chủ đề, đề mục trong qh giữa các phần của VB và các từ ngữ then chốt thường lặp đi, lặp lại.
2-Viết đoạn văn:
-Viết theo lối diễn dịch: Những câu văn kế tiếp phải xoay quanh và phát triển ý chủ chốt. (Vì sao em thích đọc sách, em thích đọc sách ntn, tác dụng của việc ham thích đọc sách ?).
-Viết theo lối qui nạp: Những câu trước đó phải xoay quanh và phát triển ý chủ chốt về sự hấp dẫn của mùa hè (Hấp dẫn ntn, với những ai, với em thì sao ?)
3-Tóm tắt văn bản tự sự:
-Đọc kĩ để nắm chắc nội dung của VB; xđ nội dung chính cần tóm tắt (lựa chọn các nhân vật q.trọng và những sự việc tiêu biểu); sắp xếp nội dung chính theo trình tự hợp lí; viết VB tóm tắt bằng lời văn của mình.
4-Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm có tác dụng làm cho câu chuyện được kể trở nên sinh động, hấp dẫn.
5-Trong văn tự sự, các chi tiết kể lại sự việc, con người là nòng cốt, là bộ khung, còn các chi tiết miêu tả và biểu cảm tạo sự sinh động và hấp dẫn cho bài văn.
6-Văn bản thuyết minh: nhằm cung cấp tri thức (về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội, mang tính khách quan xác thực) cho người đọc.
7-Muốn có tri thức làm văn bản thuyết minh: người viết phải tích lũy tri thức bằng cách quan sát, tìm hiểu thực tiễn trong đời sống; học tập, nghiên cứu các sách vở, tài liệu.
-Phương pháp thuyết minh:
+Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
+Phương pháp dùng số liệu.
+Phương pháp liệt kê.
+Phương pháp nêu ví dụ.
+Phương pháp so sánh.
+Phương pháp phân tích.
+Phương pháp phân loại.
8-Bố cục bài văn thuyết minh:
-MB: Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh.
-TB: Trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích, ... của đối tượng.
-KB: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng.
8-Luận điểm trong bài văn nghị luận: là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết (nói) nêu ra ở trong bài.
9-Gv cho một luận điểm, hs nối tiếp câu có yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm:
Mỗi khi có quân xâm lăng xâm phạm bờ cõi thì dân ta già trẻ, gái trai đều đứng lên giết giặc (hs nối vào một vài sự tích đánh giặc).
10-Văn bản tường trình: là loại VB trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra gây hậu quả cần phải xem xét.
-VB thông báo: là loại VB truyền đạt những thông tin cụ thể từ phái cơ quan, đoàn thể, người tổ chức cho những người dưới quyền, thành viên, đoàn thể hoặc những ai quan tâm đến nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham gia.
D-Hướng dẫn học bài: 
-Học bài theo nội dung ôn tập, chú ý về VB thuyết minh.
E-Rút kinh nghiệm: 
Kí duyệt của BGH
Soạn : 
Giảng : 
Bài 34-Tiết140 
Trả bài kiểm tra học kì II
A-Mục tiêu bài học: 
-Hs nắm được những ưu, nhược điểm trong bài làm của mình. Qua đó củng cố và hệ thống toàn bộ kến thức và kĩ năng chủ yếu đã được học trong chương trình Ngữ văn 8.
-Rèn kĩ năng hệ thống hóa kiến thức đã học và rèn kĩ năng làm bài, chữa bài.
B-Chuẩn bị: 
- Đồ dùng : 
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
1-ổn định tổ chức: 
2-Kiểm tra: 
3-Bài mới: 
1-Nhận xét chung:
-Về cách lựa chọn đề bài.
-Về phần trả lời câu hỏi trắc nghirmj.
-Về phần làm bài văn tự luận.
-Nêu nhận xét tổng hợp khái quát, sau đó phân tích một số trường hợp cụ thể.
-Hs trao đổi và tham gia ý kiến.
2-Trả bài cho học sinh
3-Đọc một bài khá và một bài kém:
4-Hướng dẫn hs sửa chữa bài:
-Về chính tả và dùng từ.
-Về diễn đạt câu, đoạn.
-Về trình bày bố cục.
-Về những lỗi khác.
D-Hướng dẫn học bài: 
-Tiếp tục sửa lỗi trong bài.
Kí duyệt của BGH
E-Rút kinh nghiệm: 

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an van 8 Hoc ky 2.doc