Giáo án môn Ngữ văn 8 - Tuần 20 đến tuần 17

Giáo án môn Ngữ văn 8 - Tuần 20 đến tuần 17

Tuần:20

Tiết: 73, 74

 Văn bản NHỚ RỪNG

 - Thế Lữ -

I. Mục tiêu :

1. Kiến thức : Giúp h/sinh:

- Cảm nhận được nỗi chán ghét cái thực tại tù túng, niềm khát khao tự do mãnh liệt, lòng yêu nước thầm kín thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.

2. T­ t­ëng:

- Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.

3. KÜ n¨ng: Ph©n tÝch mét t¸c phÈm.

RÌn kÜ n¨ng ®äc thÓ th¬ t¸m ch÷ vÇn liÒn, ph©n tÝch nh©n vËt tr÷ t×nh qua diÔn biÕn t©m tr¹ng.

II/. Chuẩn bị:

 Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK, bảng phụ, tranh ảnh.

 Học sinh: SGK, STK, chuẩn bị bài mới.

III/. Các bước lên lớp:

 1. Ổn định lớp:

 2. Kiểm tra bài cũ:

 Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.

 3. Bài mới:

 * Giới thiệu: Để chuyển từ những quy tắc chặt chẽ trong thi pháp cổ điển sang tính phóng khoáng, linh hoạt trong thơ ca Việt Nam hiện đại thì các thi nhân của phong trào Thơ Mới có sự đóng góp nhất định. Hôm nay các em sẽ tìm hiểu một tác phẩm của Thế Lữ - người tiêu biểu cho phong trào Thơ Mới ở chặng đầu - đó là văn bản “Nhớ rừng”.

 

doc 76 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 665Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 8 - Tuần 20 đến tuần 17", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:20
Tiết: 73, 74
 Văn bản NHỚ RỪNG
 - Thế Lữ -
I. Mục tiêu : 
1. Kiến thức : Giúp h/sinh:
- Cảm nhận được nỗi chán ghét cái thực tại tù túng, niềm khát khao tự do mãnh liệt, lòng yêu nước thầm kín thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
2. T­ t­ëng: 
- Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
3. KÜ n¨ng: Ph©n tÝch mét t¸c phÈm.
RÌn kÜ n¨ng ®äc thÓ th¬ t¸m ch÷ vÇn liÒn, ph©n tÝch nh©n vËt tr÷ t×nh qua diÔn biÕn t©m tr¹ng.
II/. Chuẩn bị:
 Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK, bảng phụ, tranh ảnh.
 Học sinh: SGK, STK, chuẩn bị bài mới.
III/. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp: 
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
 3. Bài mới: 
 	 * Giới thiệu: Để chuyển từ những quy tắc chặt chẽ trong thi pháp cổ điển sang tính phóng khoáng, linh hoạt trong thơ ca Việt Nam hiện đại thì các thi nhân của phong trào Thơ Mới có sự đóng góp nhất định. Hôm nay các em sẽ tìm hiểu một tác phẩm của Thế Lữ - người tiêu biểu cho phong trào Thơ Mới ở chặng đầu - đó là văn bản “Nhớ rừng”.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1
GV treo chaân dung Theá Löõ
Hướng h/s chú ý chú thích (*) SGK trang 5.
? Trình bày đôi nét về tác giả?
? Em đã biết được gì về phong trào Thơ Mới?
-> Dẫn giải: phong trào Thơ Mới (1932 - 1945) -> thơ tự do -> có chất lãng mạn với những tên tuổi tiêu biểu: Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặt Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính.
=> Phong cách thơ của ông.
? Ông được tặng danh hiệu gì? có những tác phẩm nào?
Hoạt động 2
Hướng dẫn h/s đọc văn bản: nhịp, giọng... Gv đọc mẫu gọi h/s đọc theo.
Lưu ý những từ ngữ khó cần đọc kỹ để hiểu nội dung cặn kẽ
? Khi mượn lời con hổ, nhà thơ muốn nói đến điều gì của con người.
-> Xác định phương thức biểu đạt.
Gv treo bảng phụ có nội dung sau và gọi h/s lên điền vào chỗ trống.
Nội dung
- Khối căm hờn và niềm uất hận.
- Nỗi nhớ thời oanh liệt.
- Khao khát giấc mộng ngàn.
---------
? Bài thơ có điểm mới nào so với các bài thơ cổ điển đã học?
Hoạt động 3
=> Dựa trên cấu trúc văn bản dể tìm hiểu nội dung bài học.
? Tác giả mượn lời con hổ ở đâu?
(Cho h/s ghi 1/2 trang giấy chừa phần để ghi đối chiếu với mục 2).
? Trong đoạn 1 của bài thơ tác giả trình bày điều gì của hổ?
? Theo em, hổ có tâm trạng gì?
? Câu “Ta nằm dài... qua” có ý nghĩa gì?
? Hổ có thái độ gì trước cảnh sống tù hãm?
-> cảm nhận của hổ về cảnh vườn bách thú.
? Nhận xét chung của hổ về cảnh ở đây là gì? Nêu dẫn chứng.
? Chính vì lẽ đó nên hổ có phản ứng tình cảm gì trước cảnh vật?
? Theo em hổ có ước muốn gì? Ước muốn đó có ý nghĩa gì?
-> liên hệ xã hội thực tại của tác giả; hoàn cảnh mà Tản Đà muốn thoát ly.
Hoạt động 4
? Đối lập với hoàn cảnh trên là không gian nào?
(-> chú ý đoạn 2, 3)
? Giang sơn của chúa sơn lâm trong nỗi nhớ như thế nào?
?Trên tấm phông đó, hổ hiện lên ra sao?
? Theo em, nhịp thơ lúc này cần thế nào?
? Em có nhận xét gì về hình ảnh của hổ và tâm trạng của nó khi nhớ về quá khứ?
=> đó là lý do để hổ ở vườn bách thú luôn sống trong tình thương và nỗi nhớ về thời vàng son -chúa tể của muôn loài.
Treo tranh phóng to từ SGK.
Theo em, đây là hình ảnh của hổ trong cảnh nào?
? Trong đoạn thơ 4 tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì? Nó xuất hiện mấy lần và có tác dụng gì?
? Qua đó em hiểu gì về tâm sự của nhà thơ?
Hoạt động 5
Cho h/s thảo luận nhóm:
Câu 1: Em có nhận xét gì về cảm xúc của bài thơ?
Câu 2: Tại sao tác giả lại dùng hình ảnh con hổ bị nhốt ở vườn thú để thể hiện tâm sự của mình?
 Câu 3: Những hình ảnh trong bài thơ có đặc điểm gì?
 Câu 4: Từ ngữ trong bài thơ có điều gì đáng chú ý?
? Qua bài thơ tác giả tâm sự gì? Nếu là người cùng thời thì em sẽ hiểu và làm gì qua tâm sự đó?
-> chốt ý, ghi nhớ.
HS quan saùt
-> quan sát theo yêu caàu 
-> nêu bút danh, tên thật, năm sinh, năm mất, quê hương, vị trí trong văn đàn
-> trình bày những thông tin đã nắm được.
-> nghe và tiếp thu.
-> trình bày và liệt kê.
-> chú ý
-> h/s đọc văn bản
-> đọc chú thích để hiểu cách sử dụng từ của tác giaû
-> tâm sự của con người.
-> biểu cảm gián tiếp.
-> h/s lên điền từ khuyết
Đoạn văn thực hiện
Đoạn 1 & 4
Đoạn 2 & 3
Đoạn 5	--------
-> không giới hạn số dòng, số tiếng, số đoạn.
-> ngắt nhịp tự do.
-> gieo vần linh hoạt.
-> giọng thơ mạnh mẽ, ào ạt.
-> vườn bách thú.
-> những suy nghĩ, cảm nhận của nó.
-> căn hờn, nhục nhã...
-> thể hiện sự chán nản.
-> buông xuôi vì bất lực.
-> tầm thường, giả dối.
-> liệt kê những từ ngữ, chi tiết miêu tả cảnh.
-> mang niềm uất hận.
-> được sống tự do với núi rừng thiêng liêng.
(Hết tiết 1)
-> núi rừng trong nỗi nhớ của hổ
-> bóng cả, cây già, tiếng thét, tiếng gió gào...
->Doõng daïc,ñöôøng hoaøng
-> ngắn, mạnh.
-> trình bày cảm nhận của bản thân.
-> nghe
-> quan sát
-> nêu nhận xét và lý giải hợp lý.
-> xác định: câu hỏi tu từ được sử dụng 4 lần (nêu tác dụng của nó).
-> lòng yêu nước thầm kín, luyến tiếc quá khứ vàng son hào hùng của dân tộc.
-> sôi nổi, cuồn cuộn, tuôn tràn.
-> hổ: chúa sơn lâm.
-> cảnh vườn thú: thực tế tù túng...
-> cảnh rừng: thế giới tự do.
-> gợi hình, gợi cảm.
-> tính hàm súc cao, giàu nhạc điệu.
=> thảo luận chung.
I. Giới thiệu:
 1. Tác giả: 
 - Thế Lữ (1097 - 1989), tên thật là Nguyễn Thứ Lễ, quê ở Bắc Ninh.
 - Ông là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ Mới (1932 - 1945) ở chặng đầu với hồn thơ dồi dào, đầy lãng mạn.
 - Được truy tặng Giải thưởng HCM năm 2003.
2. Tác phẩm :
 - Tác phẩm chính: Mấy vần thơ (1935), Vàng và máu (1934), Bên đường thiên lôi (1936).
II. Đọc – Tìm hiểu văn bản :
1. Đọc :
2. Giải từ khó :
 3. Phương thức biểu đạt:
 Biểu cảm.
 4. Cấu trúc văn bản:
 - Đoạn 1 & 4: khối căm hờn và niềm uất hận.
 - Đoạn 2 & 3: nỗi nhớ thời oanh liệt.
 - Đoạn 5: khao khát giấc mộng ngàn.
III. Tìm hiểu văn bản:
 1. Cảnh con hổ ở vườn bách thú:
 a. Tâm trạng của hổ:
 - Căm hờn, uất hận, chán chường.
 - Buông xuôi vì bất lực.
b. Cảm nhận của hổ về vườn bách thú:
 - Giả dối: “hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng,...”.
 - Tầm thường, thấp kém.
=> Thể hiện sự chán ghét thực tế tù túng, khát khao sống tự do. Đây chính là hình ảnh xã hội đương thời được cảm nhận bằng tâm hồn lãng mạn của nhà thơ.
2 .Nỗi nhớ của hổ
- Núi rừng hùng vĩ: bóng cả, cây già, gió gào, giọng nguồn hét núi...
 - Hình ảnh hổ: dõng dạc, lượn, vờn, quắc mắt...
 - Dùng câu hỏi tu từ 4 lần để thể hiện vẻ đẹp của chúa sơn lâm và cảm sắc thiên nhiên qua các thời điểm: đêm vàng, ngày mưa, bình minh, hoàng hôn.
=> Thể hiện sức sống mãnh liệt của núi rừng và vị thế chúa tể của hổ. Góp phần bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối của hổ. Đây cũng chính là tâm sự của nhà thơ.
 III. Tổng kết:
 (Ghi nhớ SGK).
 4. Củng cố: 4’
 H: Đọc diễn cảm bài thơ?
 5. Dặn dò: 1’
 - Học thuộc bài “Nhớ rừng”.
 - Chuẩn bị bài mới: “Câu nghi vấn
Tuần: 20
Tiết: 75 CÂU NGHI VẤN
I/. Mục tiêu:
1. Kiến thức : Giúp h/sinh:
 - Hiểu rõ đặc điểm hình thức câu nghi vấn . Phân biệt câu nghi vấn các kiểu câu khác.
 2. Thái độ: 
- Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi. 
3. KÜ n¨ng: 
RÌn luyÖn kü n¨ng nhËn diÖn vµ sö dông c©u nghi vÊn.
RÌn kÜ n¨ng lµm bµi cã c©u nghi vÊn
II/. Chuẩn bị:
 Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK, bảng phụ.
 Học sinh: SGK, STK, học bài, xem bài mới.
III/. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp: 
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới: 
 * Giới thiệu: Từ một chức năng của tình thái từ để giới thiệu đặc điểm, hình thức của câu nghi vấn: tạo tâm thế vào bài cho học sinh.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng 
Hoạt động 1 
? Trong đoạn văn trên, câu nào là câu nghi vấn?
Dựa vào căn cứ nào để em nhận xét như vậy?
-> là những dấu hiệu hình thức của câu nghi vấn.
? Câu nghi vấn trên được dùng làm gì?
=> Chốt ý.
Hoạt động 2
Hướng dẫn h/s làm luyện tập theo nhóm từ bài tập 1 đến bài tập 4.
Hết giờ thảo luận gọi các nhóm lần lượt trình bày kết quả để cùng bổ sung sửa chữa trước lớp. Gv cho điểm học sinh làm tốt và trừ điểm h/s chưa tập trung vào bài làm.
-> quan sát
-> Sáng ngày... lắm không?
-> Thế làm sao... ăn khoai?
-> Hay là... đói quá?
-> có dấu (?) kết thúc câu.
-> có từ ngữ nghi vấn.
-> để hỏi và muốn người khác trả lời.
-> hoạt động nhóm theo yêu cầu được phân công trong 5 phút.
-> trình bày kết quả thảo luận.
-> bổ sung nội dung còn thiếu cho nhóm bạn.
-> chữa bài tập vào vở.
I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính:
 1. Đặc điểm hình thức:
 Câu nghi vấn là câu có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, đâu, bao giờ, vì sao, bao nhiêu, à, ư, chứ, (có)... không, đã, chưa...) hoặc từ “hay” (nối 2 vế có quan hệ lựa chọn).
 2. Chức năng chính:
 Dùng để hỏi.
* Lưu ý: 
 Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
II. Luyện tập: 
 Bài tập 1: Xác định câu nghi vấn và đặc điểm hình thức:
 a. Chị khất... phải không?
 b. Tại sao... như thế?
 c. Văn... gì? Chương... gì?
 d. Chú mình... không?
 e. Đùa trò gì?...
 f. Cái gì thế?....
 g. Chị Cốc... đấy hả?
 Bài tập 2: Căn cứ để xác định câu nghi vấn:
 - Dựa vào từ “hay” ở ba ngữ liệu.
 - Trong câu nghi vấn từ “hay” không thể được thay thế bằng từ “hoặc”. Nếu thay thì câu sẽ sai ngữ pháp hoặc chuyển thành câu khác thuộc kiểu câu trần thuật -> ý nghĩa khác đi.
 Bài tập 3: Không thể đặt dấu chấm hỏi sau những câu trên vì chúng không phải là câu nghi vấn:
 - Câu a, b có từ nghi vấn nhưng những từ này chỉ có chức năng bổ nghĩa từ ngữ khác trong câu.
 - Câu c, d từ: nào (cũng), ai (cũng) là những từ phiếm định.
 Bài tập 4: Phân biệt hình thức và ý nghĩa của 2 câu:
 1. Anh có khoẻ không?
 2. Anh đã khoẻ chưa?
 (2) có giả định là người được hỏi trước đó có vấn đề về sức khoẻ.
 (1) không có giả định, là lời chào.
 4. Củng cố: 
 H: Thế nào là câu nghi vấn? Hướng dẫn h/s làm bài tập 5, 6 - SGK, trang 13.
 5. Dặn dò: 
 - Học bài, làm bài tập.
 - Chuẩn bị: “Quê hương”
Tuần: 20
Tiết: 76 VIẾT ĐOẠN VĂN 
 TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/. Mục tiêu :
 1. KiÕn thøc: 
- Gióp häc sinh nhËn d¹ng, s¸p xÕp ý vµ viÕt mét ®o¹n v¨n thuyÕt minh ng¾n gän.
 2. Thái độ : 
- Gi¸o dôc kh¶ n¨ng viÕt ®o¹n v¨n trong v¨n b¶n.
 3. KÜ n¨ng: 
- RÌn luyÖn kÜ n¨ng x¸c ®Þnh chñ ®Ò, s¾p xÕp vµ ph¸t triÓn ý khi viÕt ®o¹n v¨n thuyÕt minh.
II/. Chuẩn bị:
 	Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK.
 	Học sinh: SGK, STK, học bài, làm bài tập, xem bài mới.
III/. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp: 
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 	? Nêu khái niệm đoạn văn
 3. Bài mới: 
 Dựa trên mục tiêu cần đạt để hướng học sinh vào trọng tâm bài  ... hớ lâu con người cần phải có tư duy. Nếu chỉ học vẹt thì không thể hiểu mình đang học cái gì thì không hiểu sâu vấn đề và làm cho năng lực tư duy không phát triển. Do đó tạo cho con người không biết suy nghĩ mà chỉ làm theo/nói theo những điều mà người khác đã làm/nói. Vì vậy, học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ.
 Bài tập 4: Sắp xếp các luận cứ theo trình tự:
 - Văn giải thích viết ra nhằm giúp người đọc hiểu.
 - Khi viết văn giải thích phải trình bày dễ hiểu.
 - Nếu giải thích khó hiểu - người đọc khó cảm nhận - người viết đó khó đạt mục đích giao tiếp.
 - Ngược lại, giải thích dễ hiểu, người đọc dễ lĩnh hội, dễ nhớ vă nắm bắt kịp thời -> làm theo => người viết đạt được mục đích giao tiếp.
 - Vì thế, văn giải thích phải được viết sao cho dễ hiểu. 
 4. Củng cố: 
 Hướng dẫn h/sinh chuẩn bị các đoạn văn để làm bài viết.
 5. Dặn dò: 
 - Học bài và hoàn chỉnh bài tập.
 - Chuẩn bị bài: “Bàn luận về phép học”.
Tuần: 27
Tiết: 101
 Văn bản BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC
 - Nguyễn Thiếp - 
I/. Mục tiêu :
1. Kiến thức : Giúp h/sinh:
 - Hiểu và cảm nhận được nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật: vàn luận về vấn đề có ý nghĩa xã hội lớn lao (việc học) và cách lập luận chặt chẽ.
2. Thái độ :
- Hiểu được quan điểm tiến bộ khi bàn về mục đích và tác dụng của việc học.
3. Kĩ năng :
 - Bước đầu nắm rõ đặc điểm chính của thể tấu.
II/. Chuẩn bị:
 Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK, bảng phụ.
 Học sinh: SGK, STK, soạn bài.
III/. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp: 
 2. Kiểm tra bài cũ: 
? Đọc thuộc văn bản “Nước Đại Việt ta” của Nguyễn Trãi?
 ? Tác giả muốn khẳng định vấn đề gì trong văn bản? 
 Vấn đề đó được trình bày như thế nào?
3. Bài mới: 
 (Từ thể chiếu, hịch, cáo giúp học sinh phân biệt người dùng thể tấu sẽ học cụ thể qua văn bản mới).
Hoạt động của 
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
Nội dung bài
Hoạt động 1
Hướng h/s chú ý phần chú thích trang 77 - SGK.
? Giới thiệu đôi nét về tác giả?
=> giới thiệu thái độ cầu hiền tài, trọng nghĩa sĩ của vua Quang Trung.
? Văn bản có xuất xứ như thế nào?
? Xác định thể loại và đặc điểm chính của nó?
=> giúp h/s phân biệt với “tấu hài” trên sân khấu hiện đại.
Hoạt động 2
Hướng dẫn h/s đọc: giọng chân tình, bày tỏ thiệt hơn, tự tin, khiêm tốn. 
Gọi h/s đọc văn.
Gv uốn nắn.
Hoạt động 3 
? Mở đầu văn bản, tác giả nêu khái quát mục đích chân chính của việc học? Mục đích đó là gì?
? Để trình bày mục đích đó, tác giả đã sử dụng yếu tố nghệ thuật nào? Có tác dụng ra sao?
=> chuyển ý: tác giả đưa ra giải pháp nào?
Cho h/s thảo luận nhóm.
Nhóm 1: Tác giả trình bày nội dung gì trong đoạn trích còn lại?
Nhóm 2: Theo tác giả, học như thế nào là không nên? Vì sao?
Nhóm 3: Vậy tác giả đã trình bày phép học như thế nào?
Nhóm 4: Từ thực tế của bản thân, em thấy cách học nào là tốt nhất? Vì sao?
(Gợi ý: N2: Theo em học hình thức và cầu danh lợi là như thế nào? Học như thế có ảnh hưởng gì? Cho ví dụ trong thực tế về lối học lệch. N3: Để khuyến khích việc học, tác giả khuyên vu Quang Trung thực hiện chính sách gì?
?Nguyễn Thiếp trình bày cách học như thế nào là đúng?
? Tác giả đã vạch kết quả của phép học đó là gì?
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả?
Hoạt động 4
Gv đặt câu hỏi cho hs thảo luận.
1. Mục đích chân chính của việc học.
 2. Phê phán lối học lệch lạc, sai trái.
 3. Khẳng định quan điểm, phương pháp học đúng đắn.
 4. Tác dụng của việc học chân chính.
-> quan sát
-> năm sinh, năm mất, quê quán.
-> học rộng, biết nhiều, đỗ làm quan triều Hậu Lê, từ quan về dạy học, được vua Quang Trung mời nhiều lần và giúp vua Quang Trung xây dựng đất nước về chính trị.
-> nêu thời gian, lý do, người viết.
-> hình thức, người sử dụng, nội dung...
-> tấu hài mang yếu tố gây cười; dùng để biểu diễn trước công chúng bằng hình thức kể chuyện....
-> đọc văn bản theo hướng dẫn của Gv.
-> học để làm người, học để biết cách đối xử trong giao tiếp.
-> châm ngôn.
-> hình ảnh so sánh.
-> làm tăng tính thuyết phục.
-> thảo luận nhóm theo yêu cầu, trình bày kết quả lên bảng.
-> bàn về những lối học: ± tốt.
-> học hình thức
-> học cầu danh
-> học có phương pháp, việc học phải phổ biến.
-> nêu ý kiến của mình.
-> học vẹt, học không hiểu.
-> học để có tiếng, có lợi lộc.
-> người tài nghèo không được phát huy.
-> kẻ có tiền ngu dốt sẽ chạy chọt.
-> mở trường học rộng khắp, thay đổi phương pháp học.
-> học từ căn bản.
-> tiến trình học.
-> học như thế nào?
-> học kết hợp với gì?
-> đất nước có nhiều nhân tài được phát huy, xã hội phồn thịnh...
-> từ luận cứ phụ -> luận cứ chính.
=> trình bày luận điểm mang tính thuyết phục cao, vấn đề được sáng tỏ.
-> cá nhân suy nghĩ và hoạt động.
I. Giới thiệu:
 1. Tác giả:
 - Nguyễn Thiếp (1723 - 1804), quê ở Hà Tĩnh.
 - Là người có tài năng và phẩm chất cao đẹp.
 - Có công giúp vua Quang Trung xây dựng đất nước về mặt chính trị.
 2. Văn bản:
 a. Xuất xứ:
 Trích từ bài tấu gởi vua Quang Trung (8-1791).
 b. Thể loại:
 “Tấu” là một loại văn thư của bề tôi, thần dân gởi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị, được viết bằng văn xuôi, văn vần/văn biền ngẫu.
II. Đọc – Tìm hiểu văn bản :
Đọc :
Giải từ khó :
III. Tìm hiểu văn bản:
 1. Mục đích chân chính của việc học:
 - Châm ngôn “Ngọc không mài, không thành đồ vật”.
 - So sánh “Ngọc không mài” - “Người không học”.
=> thuyết phục người nghe về mục đích chân chính của việc học là học để làm người.
 2. Phương pháp học và tác dụng của nó:
 a. Phương pháp học lệch lạch, sai trái:
 - Học hình thức.
 - Học để cầu danh lợi.
 => Hậu quả “Chúa tầm thường, thần nịnh hót, người hiền tài bị ghét bỏ, dẫn đến nước mất nhà tan.
 b. Phương pháp học đúng đắn:
 - Việc học phải phổ biến phạm vi và đối tượng.
 - Phương pháp học:
 + Học từ thấp lên cao.
 + Học kiến thức căn bản.
 + Học rộng, hiểu sâu, nắm vững vấn đề, biết tóm gọn.
 + Học kết hợp với làm.
=> Tác dụng: Đất nước nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh.
IV. Tổng kết:
 Với cách lập luận chặt chẽ, bài “Bàn luận về phép học” giúp ta hiểu mục đích của việc học là để làm người có đạo đức, có tri thức; góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải để cầu danh lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp học rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt học phải đi đôi với hành. 
4. Củng cố: 
 Hoàn thành sơ đồ lập luận:
Mục đích chân chính
của việc học
Phê phán
 những lệch lạc, sai trái
Khẳng định quan điểm, phương pháp đúng đắn
Tác dụng của việc học chân chính
5. Dặn dò: 
 - Học bài.
 - Chuẩn bị: “Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm”
Tuần: 27
Tiết: 102 ,* LUYỆN TẬP
 XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
I/. Mục tiêu :
 1. Kiến thức : Giúp h/sinh:
 - Củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về cách thức xây dựng và trình bày luận điểm.
 2. Thái độ :
- tích cực , hăng say trong giờ học, có cảm tinh và cái nhìn khách quan về các vấn đề được đề cập.
3. Kĩ năng :
 - Vận dụng những hiểu biết đó vào việc tìm, sắp xếp và trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi, quen thuộc.
II/. Chuẩn bị:
 Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK, bảng phụ.
 Học sinh: SGK, STK, học bài, soạn bài mới.
III/. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp: 
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận ta cần chú ý gì?
 Kiểm tra việc làm bài tập về nhà.
3. Bài mới: 
 (Kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà để nêu mục đích, phương hướng của tiết học).
Hoạt động của 
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
Nội dung bài
Hoạt động1
Cho h/sinh tìm hiểu đề bài theo gợi ý:
(Viết cho ai, viết nhằm mục đích gì, cần làm sáng tỏ việc gì?)
? Để đạt được mục đích đó, người làm bài cần đưa ra những luận điểm nào? 
Hoạt động 2
Hướng dẫn h/sinh nhận xét về hệ thống luận điểm trong SGK.
? Trong các luận điểm, có nội dung nào không phù hợp?
? Giữa các luận điểm có mqhệ lô-gíc chưa? Vì sao?
? Em có nhận xét gì về trình tự các luận điểm trên?
Y cầu h/sinh lên bảng sắp xếp lại các luận điểm.
Gọi h/sinh nhận xét	
Gv uốn nắn, điều chỉnh cho h/sinh.
-> tìm hiểu đề.
-> viết cho một số bạn chưa chăm học.
-> viết đề các bạn nhận ra mục đích học tập và có ý thức học tập.
-> h/sinh trình bày hệ thống luận điểm đã chuẩn bị ở nhà.
-> thảo luận chung trên lớp để có ý kiến hợp lý.
-> nhận xét về nội dung thừa ở luận điểm a.
-> trình bày sự thiếu tính chặt chẽ trong các luận điểm.
-> cần sắp xếp lại cho hợp lý.
-> trình bày các luận điểm theo thứ tự.
-> bổ sung, chỉnh sửa.
I. Chuẩn bị:
 1. Đề bài:
 Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn.
 2. Yêu cầu:
 - Lập dàn bài: luận điểm, luận cứ.
 - Dự kiến cách trình bày.
II. Luyện tập trên lớp:
 1. Nhận xét về hệ thống luận điểm cho sẵn:
 a. Ở luận điểm a có nội dung không phù hợp, cần loại bỏ: lao động tốt.
 b. Thiếu luận điểm cần thiết khiến mạch văn không sáng rõ, nên bổ sung:
 - Đất nước rất cần nhân tài.
 - Muốn thành người tài phải học giỏi, muốn giỏi trước hết phải chăm học.
 c. Cần sắp lại các luận điểm theo trình tự.
 2. Xây dựng lại hệ thống luận điểm:
 a. Đất nước đang cần người tài để phát triển kịp thời thế giới.
 b. Quanh ta, nhiều bạn học giỏi, phấn đấu để đáp ứng nhu cầu của đất nước.
 c. Muốn học giỏi, thành tài thì trước hết phải học chăm.
 d. Lớp ta còn một số bạn ham chơi, chưa chăm học làm buồn lòng mọi người.
 e. Nếu bây giờ càng ham chơi không lo học thì tương lai không có niềm vui trong cuộc sống.
 g. Vậy các bạn nên bớt chơi, chăm học để thành người có ích và tìm niềm vui trong cuộc sống.
 3. Trình bày luận điểm:
 a. Giới thiệu luận điểm e bằng câu 1 và 3, câu 2 có từ “do đó” không phù hợp để diễn đạt mqhệ giữa 2 luận điểm.
 b. Sắp xếp luận điểm theo trình tự để đoạn văn rành mạch, chặt chẽ:
 3 - 1 - 2 - 4
 c. Khi trình bày luận điểm, lời văn nên trong sáng, hấp dẫn. Với luận điểm trên nên kết thúc đoạn văn bằng một lời khuyên chân thành, cụ thể, gần gũi. Ví dụ: “Đến lúc ấy, nhiều bạn trong chúng ta hối hận có thì được không?”.
 d. Đoạn văn trên nên viết theo cách quy nạp vì câu chủ đề nằm ở cuối đoạn văn.
 Khi chuyển đoạn văn quy nạp sang diễn dịch thì không chỉ chuyển vị trí của câu chủ đề lên trên đầu đoạn văn mà còn cần chú ý tính liên kết của các câu văn trong đoạn.
 4. Trình bày luận điểm thành đoạn văn:
 (H/sinh trình bày nội dung của mình -> các bạn và giáo viên góp ý, bổ sung, chỉnh sửa).
4. Củng cố: 
Kí duyệt
Ngày tháng năm 2010
Lê Thị Xoan
 Hướng dẫn h/sinh xây dựng các luận cứ cần thiết để làm sáng tỏ luận điểm được nêu trong bài tập 4.
 5. Dặn dò: 
 - Học bài.
 - Hoàn thành bài tập.
 - Chuẩn bị: “Viết bài Tập làm văn số 6”.

Tài liệu đính kèm:

  • docNV 8 tuan 20 27.doc